10762_Phân tích thông tin kế toán phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN trên địa bàn huyện Thanh Trì, TP Hà Nội

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU

PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU

PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ TÚ OANH

HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trường Đại học Lao
động – Xã hội, tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo của Khoa Sau đại học và
Khoa Kế toán của trường.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS.Lê Thị Tú
Oanh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và động viên tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ công chức của
Chi cục thuế huyện Thanh Trì cung cấp các thông tin hữu ích giúp tác giả
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, chia
sẻ với tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

I
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………… IV
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
……………………………………………. V
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU …………………………… 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ……………………………………………. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
……………………………………. 2
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
……………………………………. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………… 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 5
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ……………………………………………………… 5
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin ………………………………………… 6
1.7. Kết cấu của luận văn ………………………………………………………………….. 6
Chương 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ
TOÁN PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ……… 8
2.1. Lý luận chung về thông tin kế toán ……………………………………………… 8
2.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
………………………………………………………… 8
2.1.2. Vai trò của thông tin kế toán
……………………………………………………….. 9
2.1.3. Đặc điểm của thông tin kế toán
………………………………………………….. 11
2.2. Phân tích thông tin kế toán phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp.
………………………………………………………………… 13
2.2.1. Vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ……………………………… 13
2.2.2. Nội dung về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ……………………………. 14
2.2.3. Phương pháp phân tích …………………………………………………………….. 22
2.2.4. Phân tích thông tin kế toán trên hồ sơ kê khai của doanh nghiệp. ……. 30
2.2.5. Phân tích thông tin kế toán trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế. … 38
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN

II
PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ Ở CHI CỤC
THUẾ HUYỆN THANH TRÌ
………………………………………………………….. 48
3.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện thanh
trì
………………………………………………………………………………………………….. 48
3.1.1. Khái quát chung về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì .. 48
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu của các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Trì
………………………………………………………………………………. 51
3.1.3. Những đóng góp của các DN trên địa bàn huyện Thanh Trì …………… 53
3.2. Thực trạng phân tích thông tin kế toán phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện thanh trì. …………………………………. 54
3.2.1 Thực trạng công tác phân tích thông tin kế toán trên hồ sơ kê khai của
DN. ……………………………………………………………………………………………….. 54
Thực trạng công tác kiểm tra tại bàn: kiểm tra qua các thông tin kê khai của
DN ………………………………………………………………………………………………… 57
3.2.2. Thực trạng công tác phân tích thông tin kế toán trong quá trình thanh
tra, kiểm tra thuế. …………………………………………………………………………….. 67
3.2.3. Đánh giá thực trạng phân tích thông tin kế toán trong công tác thanh
tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì
…. 89
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH THÔNG TIN
KẾ TOÁN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH TRÌ ……… 93
4.1. Sự cần thiết hoàn thiện phân tích thông tin kế toán phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra thuế.
…………………………………………………………………. 93
4.2. Nội dung hoàn thiện phân tích thông tin kế toán phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện thanh trì
…………………… 95
4.2.1. Hoàn thiện quy trình phân tích và nội dung phân tích trên hồ sơ khai
thuế để đánh giá rủi ro của người nộp thuế
…………………………………………… 95

III
4.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế
tại Doanh nghiệp ……………………………………………………………………………. 102
Sơ đồ 3.1: Mô hình cấp độ tuân thủ thuế ……………………………………………. 116
Sơ đồ 3.2: Mô hình các chiến lược quản lý
…………………………………………. 119
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.
……………………………………………. 119
4.3.1. Về phía Nhà nước
………………………………………………………………….. 119
4.3.2. Về phía ngành thuế
………………………………………………………………… 121
PHẦN KẾT LUẬN
……………………………………………………………………….. 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………… 128

IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
BCTC
Báo cáo tài chính
BVMT
Bảo vệ môi trường
CQT
Cơ quan thuế
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
GTGT
Giá trị gia tăng
KD
Kinh doanh
LN
Lợi nhuận
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNCN
Thu nhập cá nhân
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VĐT
Vốn đầu tư

V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TRANG
Bảng 3.1: Số liệu về tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế năm 2014-2016
59
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển
Thành Đạt năm 2011
72
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển
Thành Đạt năm 2012
75

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TRANG
Bảng 3.1:
Số liệu về tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế năm 2014-2016
59
Bảng 3.2:
Kết quả kiểm tra tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển
Thành Đạt năm 2011
72
Bảng 3.3:
Kết quả kiểm tra tại Công ty TNHH Sản xuất và Phát triển
Thành Đạt năm 2012
75

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phân tích thông tin kế toán là thực hiện tổng thể các phương pháp để
đánh giá tình hình kinh tế, tài chính đã qua và hiện tại của doanh nghiệp, giúp
nhà quản lý đánh giá và đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác, giúp những
đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán đúng đắn về mặt tài chính và đưa ra
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan
tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của DN. Mỗi đối tượng lại theo đuổi
những mục tiêu khác nhau. Vì vậy, phân tích thông tin kế toán đối với mỗi đối
tượng sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau, có mục tiêu khác nhau.
Thông tin kế toán là nguồn thông tin quan trọng, cần thiết và hữu ích
cho nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Để thông tin kế toán có
được chất lượng phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý thì quá trình thu
thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin cần phải được nghiên cứu và cải
tiến thường xuyên cả về nội dung, phương pháp lẫn công cụ hỗ trợ. Việc định
khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, kịp thời và có
khoa học sẽ góp một phần nâng cao năng lực cung cấp thông tin kế toán của
công tác kế toán.
Kế toán doanh nghiệp là một công cụ quan trọng không những phục vụ
cho hoạt động quản lý doanh nghiệp mà còn phục vụ cho việc quản lý nhà
nước, trong đó có cơ quan thuế (CQT). Chất lượng của thông tin kế toán ảnh
hưởng lớn và trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý và thanh
tra, kiểm tra thuế. Để nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế,
bên cạnh việc xây dựng kế hoạch và lựa chọn đối tượng thanh tra thì vấn đề
phân tích thông tin kế toán để nhận diện những sai sót trong hạch toán kế toán
của doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.
2

Chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực thuế được Chính phủ giao
cho CQT, Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để tác động vào nền kinh
tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp đánh thuế làm
sao để thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí thấp và tính linh hoạt
cao; để làm tốt chức năng này CQT cần phải có các kênh thông tin phản hồi,
và một kênh thông tin đó chính là kết quả từ hoạt động thanh tra, kiểm tra về
Thuế. Công tác quản lý thuế giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế
phát triển, ổn định chính trị và đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Để làm
được điều này, ngoài việc phải xây dựng cho được một chính sách thuế công
bằng, hợp lý còn cần phải có bộ máy quản lý phù hợp và đội ngũ cán bộ làm
công tác thanh tra, kiểm tra có kiến thức chuyên sâu về kỹ năng, kỹ thuật về
thanh tra, kiểm tra thuế, nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: Phân tích thông tin kế toán
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng chủ yếu
của công tác quản lý thuế giúp cho thủ trưởng các CQT phát hiện, ngăn ngừa
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng
trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức rằng có một
hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy tính tự giác tuân thủ pháp
luật thuế.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả có tham khảo một số công trình
nghiên cứu của các tác giả sau:
Các công trình nghiên cứu trình độ thạc sĩ và các tạp chí gồm có:
Đề tài : “ Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh
3

nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Từ Liêm” (luận văn của Thạc sỹ
Nguyễn Việt Hưng năm 2015). Tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với đối tượng nộp thuế trong điều
kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế ở Chi cục thuế huyện Từ
Liêm. Các giải pháp được đưa ra gồm: Hoàn thiện luật thuế và các văn bản có
liên quan; đẩy nhanh công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế; đẩy
mạnh việc hoạt động, hỗ trợ việc tuyên truyền NNT; đẩy mạnh hoạt động
thanh toán qua Ngân hàng.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại TP Hồ
Chí Minh” (luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Tiến Dũng năm 2014). Tác giả đi
sâu phân tích thực trạng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại TP Hồ Chí
Minh, đưa ra các giải pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
thanh tra, các giải pháp này đều tập trung vào việc hoàn thiện quy trình kiểm
tra, thanh tra thuế.
“Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hà Nội”
(Nguyễn Thị Quỳnh Hương, tạp chí tài chính tháng 9/2014). Bài viết đã nêu
bật được kinh nghiệm của chính tác giả trong công tác của mình. Chia sẻ sự
quyết liệt, quyết tâm của cán bộ thanh tra, kiểm tra và bài học kinh nghiệm về
công tác thanh tra kiểm tra như: công tác chỉ đạo điều hành phải thường
xuyên, sát sao và gắn với việc giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra; coi
trọng công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế và triển khai phân
tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở CQT; tăng cường, chủ động phối hợp với
các cơ quan điều tra; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
thanh tra, kiểm tra; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, kiểm tra.
Bài báo “Thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh” (TS
Lưu Đức Tuyên, tạp chí tài chính số 9 năm 2014). Bài báo đã phân tích chỉ ra
được những chuyển biến tích cực, các kết quả mang lại của công tác, thanh tra
4

kiểm tra tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh và để có những kết quả đó tác giả chỉ
rõ sự khó khăn, tồn tại hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường thanh
tra, kiểm tra tập trung vào các giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, công nghệ
thông tin… Nhưng các giải pháp đưa ra đều mang tính chiến lược chung chưa
chỉ ra chi tiết các giải pháp sẽ thực hiện cụ thể như thế nào.
Nhìn chung, các luận văn trên đã hệ thống hóa được những lý luận cơ
bản về công tác thanh tra, kiểm tra. Đây là những nội dung mà luận án kế
thừa và tham khảo trong quá trình thực hiện.
Cho đến nay tại Huyện Thanh Trì chưa có đề tài nào nghiên cứu về
nhân tố thông tin kế toán với việc nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra,
thanh tra thuế. Do vậy, những công trình khoa học ở trên đã giúp tác giả có
cái nhìn sâu sắc hơn về cơ sở lý luận của hoạt động quản lý thuế nói chung và
về công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng. Từ đó tác giả có những đánh giả
nghiên cứu cụ thể về một trong những nhân tố chính ảnh hưởng và đưa ra
phương pháp hoàn thiện cho sát với thực tiễn hơn.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ giữa lý luận và
thực tiễn một số vấn đề về phân tích thông tin kế toán để phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng việc
phân tích và sử dụng thông tin kế toán trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các DN vừa và nhỏ trên địa bàn huyện. Từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao kỹ năng phân tích thông tin kế toán, và sử dụng kết quả phân
tích vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện những sai phạm
trong hạch toán kế toán tại các DN vừa và nhỏ, góp phần ngăn chặn những
hành vi vi phạm, đảm bảo các DN chấp hành đầy đủ nghĩa vụ thuế với
NSNN, cũng như CQT thực hiện tốt chức năng quản lý thuế.
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
5

DN, đặc điểm của DN ảnh hưởng đến công tác kế toán; Việc phân tích và sử
dụng thông tin kế toán phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở các DN.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế về các DN trên
địa bàn huyện; Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức công tác kế toán nói chung
và việc phân tích thông tin kế toán để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
thuế ở Chi cục Thuế huyện Thanh Trì.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận về phân tích thông tin kế toán phục vụ thanh tra, kiểm
tra thuế là gì?
2. Thực trạng phân tích thông tin kế toán trên hồ sơ khai thuế của
Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì như thế nào?
3. Thực trạng phân tích thông tin kế toán trong công tác thanh tra, kiểm
tra thuế của các công chức kiểm tra, thanh tra thuế đối với các DN trên địa
bàn huyện Thanh trì như thế nào?
4. Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế của
các DN trên địa bàn huyện Thanh Trì.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng: Luận văn tập trung vào nghiên cứu việc phân tích thông
tin kế toán trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi phòng
kiểm tra, thanh tra của Chi cục thuế huyện Thanh Trì, bao gồm các hồ sơ
thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Chi cục thuế quản lý được ban hành năm 2014, 2015, 2016.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sử
6

dụng tổng hợp các phương pháp và quy trình nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ giáo trình, các nghiên cứu có liên
quan đã được công bố giúp tác giả kế thừa lý luận.
Phương pháp nghiên cứu quan sát hệ thống phân tích báo cáo tài chính
của cơ quan thuế đối với các báo cáo tài chính của DN trên địa bàn, thu thập
các thông tin từ báo cáo tài chính, từ các hồ sơ thanh quyết toán của phòng
kiểm tra, thanh tra. Ngoài phương pháp trên tác giả còn sử dụng phương pháp
thống kê, tổng hợp để tìm hiểu về thực trạng.
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin
Sau khi thu thập dữ liệu tác giả tiến hành phân tích, đánh giá các chỉ tiêu
tài chính trên báo cáo tài chính và đánh giá công tác phân tích thông tin kế
toán của công chức thanh tra, kiểm tra.
Sử dụng dữ liệu thứ cấp:
+ Dữ liệu về cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp lấy
từ các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín.
+ Các báo cáo tổng kết công tác thuế của CCT huyện Thanh Trì qua các
năm, báo cáo tổng kết, đánh giá từng năm của UBND huyện Thanh Trì.
+ Hệ thống BCTC các năm 2014, 2015, 2016 được lấy từ hệ thống quản
lý Báo cáo tài chính của CQT.
+ Hồ sơ liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế của các
Doanh nghiệp trên địa bàn trong các năm 2014, 2015, 2016.
– Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Tác giả dùng phần mềm excel để tính toán, xử
lý dữ liệu, mô tả các chỉ tiêu nhất định
– Phương pháp trình bày dữ liệu: Dữ liệu trong đề tài nghiên cứu sẽ
được tác giả trình bày dưới dạng lời văn kết hợp với các bảng biểu, sơ đồ, đồ
thị phân tích.
1.7. Kết cấu của luận văn
7

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương II: Những vấn đề chung về phân tích thông tin kế toán phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Chương III: Thực trạng việc phân tích thông tin kế toán phục vụ công
tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế huyện Thanh Trì.
Chương IV: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Trì.
8

CHƯƠNG 2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
2.1. Lý luận chung về thông tin kế toán
2.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
Thông tin là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý,
phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng. Thông tin có thể gồm nhiều
giá trị dữ liệu, được tổ chức để biểu đạt ý nghĩa cho một đối tượng cụ thể,
trong một ngữ cảnh cụ thể.
Thông tin kế toán của DN là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính, phản ánh được kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của
DN. Về đặc điểm thông tin kế toán là thông tin hiện thực về những hoạt động
kinh tế đã diễn ra và có độ tin cậy khá cao, là thông tin có giá trị về mặt pháp
lý được các cơ quan chức năng sử dụng để quản lý.1
Hinh thức biểu hiện của thông tin kế toán: kế toán sử dụng các thước
đo giá trị, thước đo hiện vật và thước đo thời gian. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là
thước đo giá trị. Đối với kế toán tài chính thì cung cấp các thông tin kinh tế
tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài nên cần có giá trị pháp
lý cao và theo khuôn mẫu nhất định về mặt trình bày, hình thức biểu hiện và
thời gian; ngược lại, kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho chủ DN
trong việc ứng xử và ra các quyết định kinh doanh, không mang tính chất bắt
buộc nên có hình thức biểu hiện và báo cáo tức thì theo yêu cầu. Hơn nữa, kế
toán quản trị sử dụng các số liệu quá khứ để từ đó định hướng dự báo tương
lai, nên khuôn mẫu báo cáo cũng đa dạng nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu

1 Thạc sỹ Cao Xuân Hợp-tạp chí kế toán và kiểm toán
9

cầu cung cấp thông tin của chủ DN .2
2.1.2. Vai trò của thông tin kế toán
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế mà lợi ích của tổ chức
đó có liên quan đến nhiều đối tượng: Từ người chủ sở hữu, người quản lý tại
đơn vị đến các đối tượng bên ngoài, như: Nhà nước, các tổ chức tài chính, nhà
đầu tư, người bán, người mua, các tổ chức và cá nhân khác. Mỗi đối tượng
trên có những nhu cầu thông tin riêng xuất phát từ những lợi ích riêng đó của
mỗi tổ chức. Có thể thấy vai trò này thể hiện qua hai nhóm đối tượng là các
nhà quản lý ở DN và các đối tượng khác bên ngoài DN.
– Đối với các nhà quản lý ở DN: Do DN có tính tự chủ trong việc sử
dụng các nguồn lực của mình nên người quản lý DN cần có thông tin để
hoạch định, tổ chức và kiểm soát toàn bộ tài sản và hoạt động kinh doanh của
mình. Những vấn đề như: Tình hình các loại tài sản của đơn vị như thế nào?
Thực trạng và khả năng vay nợ của đơn vị ra sao? Lợi nhuận đạt được trong
kỳ là bao nhiêu? Sản phẩm nào cần sản xuất? Giá bán là bao nhiêu? Ảnh
hưởng của việc tăng hay giảm giá các yếu tố đầu vào đối với hoạt động của
đơn vị mình ra sao? Nhu cầu thông tin kế toán của nhà quản lý ở DN rất
phong phú, đa dạng, và thay đổi liên tục. Hệ thống kế toán trong điều kiện đó
phải cung cấp thông tin toàn diện về mọi hoạt động của đơn vị để người quản
lý có cơ sở ra quyết định đúng đắn.
– Đối với các đối tượng ngoài DN: Nhu cầu thông tin kế toán của các
đối tượng này thường khác nhau do sự khác biệt về lợi ích kinh tế, nhưng
chung quy lại có hai nhóm. Một là nhu cầu thông tin phục vụ cho công tác
quản lý nền kinh tế. Hai là nhu cầu thông tin phục vụ cho lợi ích riêng lẻ của
các tổ chức kinh tế hay cá nhân có liên quan đến DN. Cụ thể:
+ Đối với Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản lý

2 Thạc sỹ Cao Xuân Hợp-tạp chí kế toán và kiểm toán
10

các tổ chức kinh tế trên cơ sở hệ thống luật pháp nên rất cần thông tin kế toán
để kiểm tra, kiểm soát tình hình tuân thủ pháp luật của các tổ chức. Thông tin
kế toán về tình hình hoạt động của các DN còn là cơ sở để các cơ quan quản
lý nhà nước đánh giá tổng hợp thực trạng hoạt động của mỗi ngành, mỗi địa
phương, mỗi khu vực kinh tế và toàn thể nền kinh tế; qua đó xây dựng các
chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, đặc biệt là các chính sách về thuế.
+ Đối với các đối tượng khác: Lợi ích của những đối tượng này thường
liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ kinh tế với DN nên thông tin kế toán có
những vai trò riêng. Chẳng hạn: Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
thường sử dụng thông tin kế toán để đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả
hoạt động cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ vay của các tổ chức
kinh tế. Qua đó, có thể đưa ra những quyết định tài trợ thích hợp đối với từng
tổ chức kinh tế.
Đối với người chủ sở hữu: Người chủ sở hữu chỉ được xem là người
ngoài DN khi có sự tách rời đáng kể giữa người quản lý và người sở hữu DN
như trường hợp của các công ty cổ phần niêm yết giá hay các DN nhà nước.
Ở khía cạnh này, thông tin kế toán không chỉ giúp người chủ sở hữu đánh giá
tình hình sử dụng và khả năng sinh lời của vốn, mà trong một chừng mực còn
kiểm soát các hoạt động của người quản lý bảo vệ tài sản, qua đó có những
quyết định phù hợp nhằm tối đa hóa lợi ích của mình.
Đối với các nhà đầu tư tiềm tàng, nhà cung cấp, khách hàng và các cá
nhân, tổ chức khác, thông tin kế toán là cơ sở để các đối tượng trên có những
quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình hay phát triển các giao
dịch kinh tế trong tương lai.
Những phân tích trên cho thấy thông tin kế toán có vai trò không chỉ
trong quản lý nội bộ một tổ chức mà còn phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước, phục vụ cho các đối tượng bên ngoài trong việc ra quyết định có liên
11

quan đến DN. Nó như một bộ phận gắn liền, không thể thiếu được trong hệ
thống quản lý ở các đơn vị có sử dụng tài sản, tiền vốn nói chung và các đơn
vị sản xuất kinh doanh nói riêng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhận
thức đúng đắn vai trò này là rất cần thiết để việc thiết kế hệ thống kế toán ở
mỗi tổ chức vừa đảm bảo nhu cầu thông tin cho quản lý nội bộ, vừa đảm bảo
nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài.
2.1.3. Đặc điểm của thông tin kế toán
Thông tin kế toán giữ một vai trò quan trọng trong việc đánh giá chính
xác tình hình kinh tế, tài chính của DN, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm
được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của DN, dự đoán được chính xác
các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà DN có thể gặp
phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Đối tượng sử dụng
thông tin kế toán thường có lợi ích kinh tế trực tiếp và gián tiếp tại đơn vị đó.
Nhu cầu thông tin của đối tượng này sẽ chi phối đến mục tiêu cung cấp thông tin
của hệ thống kế toán đơn vị. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bao gồm các
nhà quản lý, các cổ đông hiện tại và tương lai, những người tham gia vào “đời
sống” kinh tế của doanh nghiệp, những người cho DN vay tiền như: Ngân hàng,
tổ chức tài chính…, Nhà nước, nhà phân tích và các đối tượng khác…
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế, thông tin kế toán được sử
dụng để phân tích, đánh giá những rủi ro để lựa chọn chính xác những trường
hợp cần thiết để thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ chính sách pháp luật và tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN, đồng thời thông tin kế toán còn được sử
dụng trong các cuộc thanh tra, kiểm tra để phát hiện ra những hành vi gian lận
trong công tác kế toán của DN.
Đối với công tác quản lý thuế TNDN, thông tin kế toán được sử dụng
để DN kê khai nghĩa vụ thuế TNDN đối với NSNN, đồng thời thông tin kế
toán còn là cơ sở để các cơ quan chức năng của Nhà nước kiểm tra, đánh giá
12

tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN.
– Thông tin kế toán được sử dụng để DN kê khai nghĩa vụ thuế TNDN
đối với NSNN
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành được phản ánh trên
các bản chứng từ kế toán. DN phải có những quy định cụ thể về việc ghi chép đầy
đủ chính xác các chỉ tiêu trên chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, bảo quản
và lưu trữ chứng từ nhằm phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và lập các Báo cáo kế toán. Các sổ kế toán
có liên quan, các Báo cáo kế toán và các tài liệu khác là cơ sở để kế toán DN lập
Hồ sơ quyết toán thuế TNDN để kê khai nghĩa vụ thuế TNDN đối với NSNN.
– Thông tin kế toán là cơ sở để các cơ quan chức năng của Nhà nước
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN
CQT căn cứ vào Hồ sơ quyết toán thuế của DN để kiểm tra tính đầy đủ,
tính hợp lệ, hợp pháp, kiểm tra việc tính toán số liệu trên báo cáo. Ngoài ra,
CQT còn phải giám sát kê khai, thu thập thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của DN, khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế của NNT, kiểm tra
tính chính xác trung thực của hồ sơ khai thuế, phát hiện những nghi vấn bất
thường trong kê khai thuế, yêu cầu DN giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời. Từ
đó có những biện pháp quản lý thích hợp đối với DN
Thông tin kế toán được xử lý và cung cấp phục vụ công tác kê khai và
quản lý thuế TNDN có những đặc điểm sau:
– Là thông tin kế toán tài chính
Thông tin kế toán mà DN sử dụng để kê khai quyết toán thuế TNDN
đồng thời là cơ sở để CQT kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của DN là những thông tin được công bố rộng rãi cho các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài DN, không phục vụ cho công tác quản trị trong nội
bộ DN. Những thông tin đó cũng đồng thời phục vụ cho các đối tượng sử
13

dụng thông tin như nhà đầu tư, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan chức
năng của Nhà nước để đưa ra quyết định phù hợp. Do vậy, thông tin kế toán
để kê khai quyết toán thuế TNDN là thông tin kế toán tài chính.
– Là thông tin hiện thực, đã xảy ra:
Thông tin do hệ thống kế toán cung cấp trên cơ sở xử lý các chứng từ
kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
Các chứng từ kế toán được ghi vào các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi
tiết theo đúng nguyên tắc và phương pháp nhất định. Do đó thông tin kế toán
phản ánh hiện thực đã xảy ra
– Là thông tin có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng từ
hợp lý hợp lệ:
Chứng từ kế toán phải được lập trên cơ sở tuân thủ đúng về mẫu biểu,
nội dung và phương pháp lập. Chứng từ dùng để ghi sổ kế toán đều phải hợp
lý và hợp lệ. Do đó thông tin kế toán là thông tin có độ tin cậy cao
– Là thông tin có giá trị pháp lý
Thông tin kế toán được thể hiện trên các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế
toán chi tiết và báo cáo tài chính… được lập và trình bày theo đúng mẫu biểu,
nguyên tắc ghi sổ, nguyên tắc lập và trình bày, và công khai theo đúng quy
định của pháp luật. Do đó thông tin kế toán là thông tin có giá trị pháp lý.
2.2. Phân tích thông tin kế toán phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp.
2.2.1. Vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của
chủ thể quản lý (CQT) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế) nhằm
đạt được mục tiêu động viên một phần Thu nhập quốc dân vào NSNN. Do
vậy thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chính là một công đoạn và là một yếu
tố cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của CQT. Hoạt
14

động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch
trong một giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu
kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đó
như thế nào, để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế
hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt
được hiệu quả cao. Đó chính là vị trí của thanh tra, kiểm tra thuế trong hoạt
động quản lý của CQT.
Thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN nộp thuế có một số vai trò cơ bản sau:
– Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã góp phần hoàn thiện cơ chế
chính sách pháp luật về thuế.
– Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế.
Thực tiễn cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không có cơ sở, khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi
dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Thanh tra, kiểm tra phải phát hiện
hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn chặn kịp thời.
– Thanh tra, kiểm tra NNT có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ
tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện, giảm đến mức tối đa các
thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và DN.
2.2.2. Nội dung về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
2.2.2.1.Công tác thanh tra thuế
Công tác thanh tra thuế: bao gồm 2 giai đoạn là xây dựng kế hoạch và
tổ chức thanh tra
Theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/07/2015 về việc ban hành
quy trình thanh tra thuế, quy định nội dung thanh tra thuế được thực hiện qua
các bước sau:
a, Giai đoạn 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch thanh tra năm
15

Bước 1: Tập hợp, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế
Bộ phận thanh tra thuế tập hợp, khai thác thông tin người nộp thuế từ
các nguồn:
“Nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế của ngành thuế (bao gồm
các cơ sở dữ liệu trên hệ thống tin học của ngành và các dữ liệu khác) gồm:
– Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hoá đơn và các
loại hồ sơ khác mà người nộp thuế gửi tới CQT theo quy định của pháp luật.
– Báo cáo tài chính của người nộp thuế.
– Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người
nộp thuế;
– Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế:
tình hình kê khai, nộp thuế; kết quả kiểm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra
thuế của năm trước đó; tình hình miễn, giảm thuế…v.v.”
– Các thông tin khác (nếu có)
Nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế ngoài ngành thuế (nếu có):
Thông tin từ Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý
thuộc Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan
truyền thông phát thanh, truyền hình, báo chí; Thông tin từ đơn tố cáo trốn
thuế, gian lận thuế….
Bước 2. Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra.
“Trên cơ sở hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành tài chính của Bộ Tài
chính, căn cứ yêu cầu công tác quản lý của ngành thuế, trước ngày 15 tháng
10 hàng năm, Tổng cục Thuế ban hành văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch
thanh tra của ngành thuế.
Căn cứ văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế,
Cục Thuế có văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra
của Cục Thuế chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm.
16

Việc lập kế hoạch thanh tra theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro
trên cơ sở ứng dụng phần mềm phân tích thông tin rủi ro của người nộp thuế
do Tổng cục Thuế ban hành thực hiện thống nhất; Đồng thời căn cứ thực tiễn
quản lý thuế tại địa phương lựa chọn người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế
hoạch thanh tra thuế.”
– Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng để lập kế hoạch thanh tra
thuế, công chức thanh tra thuế phải dựa vào các căn cứ: Hệ thống tiêu chí xác
định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu chí; định hướng xây dựng kế
hoạch thanh tra hàng năm của CQT cấp trên.
– Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế tổng hợp danh sách NNT theo mức
độ rủi ro về thuế từ cao xuống thấp và cân đối với nguồn nhân lực của bộ
phận thanh tra để xác định số lượng NNT đưa vào kế hoạch thanh tra.
Bước 3. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
Chậm nhất đến ngày 20 tháng 10 năm trước, Lãnh đạo bộ phận thanh tra
phải trình Tổng cục trưởng Tổng cục thuế duyệt kế hoạch thanh tra năm sau.
Bước 4. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm.
– Căn cứ nhiệm vụ đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết,
Thủ trưởng CQT được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế
hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
b, Giai đoạn 2: Tổ chức thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế
Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.
– Tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra.
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra năm, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra phân
công công chức thanh tra tiến hành tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội
dung thanh tra theo Mẫu 02/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này. Bộ
phận thanh tra, công chức thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *