9999_Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ban quản lý dự án PTNN tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

PHẠM NGỌC THANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỔNG HỢP
CÁC TỈNH MIỀN TRUNG – KHOẢN VAY BỔ SUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

PHẠM NGỌC THANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỔNG HỢP
CÁC TỈNH MIỀN TRUNG – KHOẢN VAY BỔ SUNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN MẠNH DŨNG

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội tại Ban
quản lý dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay
bổ sung” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố
trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình
bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

PHẠM NGỌC THANH

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tham gia học lớp Cao học tại Trường Đại học Lao động
Xã hội, tôi đã được học các môn học về chuyên ngành kế toán do các Thầy,
Cô giáo của Trường Đại học Lao động Xã hội trực tiếp giảng dạy giúp tôi có
thêm kiến thức để phục vụ tốt hơn cho công việc ở nơi công tác; giúp tôi có
khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực tham gia vào công việc quản lý
tốt hơn nữa.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác cùng với vốn kiến
thức đã được học và tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, các văn bản quy định
của pháp luật, của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ, các bài báo, bài
viết trên các tạp chí chuyên ngành về công tác kiểm soát nội bộ dự án, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ban Quản lý Dự
án Phát triển Nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ
sung”.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu còn rộng
và phức tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp, đặc
biệt là thầy giáo PGS.TS. Trần Mạnh Dũng, nhưng với sự hiểu biết của bản
thân còn hạn chế, không thể tránh khỏi những thiếu sót nên tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chia xẻ của các thầy cô giáo và những người quan tâm
đến công tác kiểm soát nội bộ dự án để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện
hơn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Trường Đại học Lao động Xã
hội, các cán bộ hướng dẫn khóa học, các thầy, cô giáo, đặc biệt là thầy giáo
PGS.TS. Trần Mạnh Dũng; các lãnh đạo, cán bộ tại Dự án Phát triển nông
thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung, Khoản vay bổ sung – Ban quản lý các dự
án Nông nghiệp đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện nghiên cứu này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
I

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
…………………………………………………… IV
DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………………………… V
DANH MỤC SƠ ĐỒ ………………………………………………………………………. VI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU …………………….. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
………………………………………………………………. 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu ………………………………………………………………… 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
……………………………………………………………………. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………… 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 6
1.7. Kết cấu của đề tài ………………………………………………………………………. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY ODA …………………………………………… 8
2.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ ………………………………………………. 8
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển lý luận về Kiểm soát nội bộ ………………….. 8
2.1.2. Kiểm soát nội bộ theo INTOSAI ……………………………………………….. 13
2.2. Kiểm soát nội bộ dự án ODA …………………………………………………….. 21
2.2.1. Môi trường kiểm soát ………………………………………………………………. 23
2.2.2. Đánh giá rủi ro………………………………………………………………………… 26
2.2.3. Hệ thống thông tin …………………………………………………………………… 27
2.2.4. Các hoạt động kiểm soát
…………………………………………………………… 28
2.2.5. Hoạt động giám sát
………………………………………………………………….. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………… 33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỔNG HỢP CÁC
II

TỈNH MIỀN TRUNG – KHOẢN VAY BỔ SUNG ……………………………. 34
3.1. Tổng quan về Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền
Trung – Khoản vay bổ sung …………………………………………………………….. 34
3.1.1. Giới thiệu chung về dự án
…………………………………………………………. 34
3.1.2. Nội dung triển khai dự án ………………………………………………………….. 39
3.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ban quản lý Dự án Phát triển nông
thông tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung
………………….. 47
3.2.1. Môi trường kiểm soát ………………………………………………………………. 47
3.2.2. Đánh giá rủi ro………………………………………………………………………… 50
3.2.3. Hệ thống thông tin và truyền thông
…………………………………………….. 51
3.2.4. Các hoạt động kiểm soát
…………………………………………………………… 57
3.2.5. Các hoạt động giám sát……………………………………………………………… 72
3.3. Đánh giá thực trạng về Kiểm soát nội bộ tại Ban quản lý Dự án Phát
triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung
……. 73
3.3.1. Ưu điểm
…………………………………………………………………………………. 73
3.3.2. Tồn tại …………………………………………………………………………………… 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………………. 78
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỔNG HỢP CÁC TỈNH MIỀN TRUNG – KHOẢN VAY BỔ
SUNG ……………………………………………………………………………………………. 79
4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Dự án Phát triển nông thôn
tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung …………………………… 79
4.1.1. Mục tiêu
…………………………………………………………………………………. 79
4.1.2. Phương hướng đối với hoạt động kiểm soát nội bộ ………………………… 81
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ban
quản lý dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung –
III

Khoản vay bổ sung …………………………………………………………………………. 82
4.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát:
……………………………………………….. 83
4.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro …………………………………………………………. 86
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông
………………………………. 87
4.2.4. Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát
…………………………………………….. 90
4.2.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát
…………………………………………………… 93
4.3. Kiến nghị
…………………………………………………………………………………. 93
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ………………………………………………………….. 93
4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ chuyên ngành
……………………………………………. 94
4.3.3. Kiến nghị với địa phương triển khai dự án
…………………………………… 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ………………………………………………………………… 97
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… 99
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………….. 102

IV

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
BCTC
Báo cáo tài chính
BQLDA
Ban quản lý dự án
BQL
DARD
Ban quản lý
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
DOF
Vụ Tài chính
FM
Quản lý tài chính
FMM
Sổ tay quản lý tài chính
PAM
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án
GoV
Chính phủ Việt Nam
IFC
Tổ chức tài chính quốc tế
KSNB
Kiểm soát nội bộ
LoC
Dòng tín dụng
M&E
Giám sát đánh giá
MARD
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
MOF
Bộ Tài chính
MPI
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
NSC
Ban chỉ đạo quốc gia
DATP
Dự án thành phần
PDO
Mục tiêu phát triển của dự án
CPMU
Ban quản lý dự án Trung ương
PPC
UBND tỉnh
PPMU
Ban quản lý dự án tỉnh
PSC
Ban chỉ đạo dự án cấp tỉnh
PTNT
Phát triển nông thôn
TA
Hỗ trợ kỹ thuật
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
UBND
Ủy ban nhân dân
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
V

DANH MỤC BẢNG

TRANG
Bảng 3.1: Phân bổ và rút tiền vốn vay …………………………………………………. 37
Bảng 3.2: Tổng mức đầu tư của dự án phân theo đơn vị thực hiện …………… 38
Bảng 3.3: Trách nhiệm và thời gian lập, cập nhật kế hoạch dự án ……………. 41
Bảng 4.1: Kết quả đầu ra về nâng cao năng lực, thể chế
…………………………. 80

VI

DANH MỤC SƠ ĐỒ

TRANG
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức quản lý của Dự án
……………………………………… 36
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập và cập nhật kế hoạch tài chính dự án ………………… 40
Sơ đồ 3.3: Rút vốn và thanh toán qua tài khoản đặc biệt ………………………. 403
Sơ đồ 3.4: Quy trình rút vốn thanh toán trực tiếp ………………………………….. 44
Sơ đồ 3.5: Quy trình rút vốn bồi hoàn …………………………………………………. 45

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển năng động và ngày một phức tạp của nền kinh tế,
với vai trò và chức năng của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong việc đưa ra đảm
bảo về việc đơn vị có thể kiểm soát một cách hữu hiệu các rủi ro đã và đang
dần được thừa nhận trong khu vực kinh tế công, khu vực kinh tế tư nhân và cả
các tổ chức phi lợi nhuận.
Kiểm soát nội bộ tại BQL dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh
miền Trung – Khoản vay bổ sung là một phần cơ chế tài chính và công tác kế
toán trong hoạt động quản lý, được quy định trong Sổ tay quản lý tài chính dự
án và Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án (PAM) do đơn vị chủ quản dự án ban
hành nhằm hỗ trợ thực hiện hiệu quả, tuân thủ các chính sách và quy định của
Chính phủ và nhà tài trợ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để đảm bảo an
toàn nguồn lực tài chính. Mặt khác, KSNB được xây dựng nhằm tạo ra những
phản hồi và xem xét định kỳ và thường xuyên đối với việc quản lý việc sử
dụng và quản lý nguồn lực tài chính công. Thông qua hữu hiệu của KSNB,
Nhà nước kiểm soát được những vấn đề rủi ro như thất thoát tài sản, minh
bạch, kế toán không chính xác, hay ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp
luật.
Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, KSNB trong khu vực kinh tế công
của Việt Nam chưa được xây dựng cụ thể. Mặc dù hệ thống quản lý tài chính
công quốc gia có nhiều cơ chế và nắm vai trò giám sát nội bộ, nhưng mục tiêu
của cơ quan chức năng KSNB này là tập trung vào thanh tra hơn là xem xét
theo hệ thống để đưa ra những phản hồi định kỳ và thường xuyên đối với việc
quản lý KSNB và sử dụng nguồn lực công.
KSNB tại BQL dự án có sử dụng nguồn vốn ODA là rất cần thiết nhằm
2

đảm bảo tính minh bạch, công khai và đúng đắn trong quản lý tài chính và sử
dụng các nguồn vốn của dự án. KSNB sẽ góp phần đảm bảo tuân thủ việc
thực hiện các chính sách, quy định của Chính phủ, các nhà tài trợ và các thủ
tục cụ thể của dự án, đảm bảo các hoạt động tài chính được minh bạch, rõ
ràng, phát hiện ra các sai sót có thể có trong quá trình thực hiện dự án, kiểm
soát các hoạt động: Đấu thầu, mua sắm; Quản lý tài chính và kế toán; Quản lý
rủi ro, quản trị nội bộ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án và đưa
ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện các hệ thống trên.
Có thể nói, KSNB được xem như là công cụ hữu hiệu, nhân tố chủ chốt
của hệ thống quản lý tài chính công lành mạnh nhằm hỗ trợ tổ chức nâng cao
tính hiệu quả và hiệu lực cũng như các thủ tục và kiểm soát tài chính là hết sức
quan trọng. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Ban Quản lý Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh
miền Trung – Khoản vay bổ sung” làm đề tài nghiên cứu ở cấp độ Thạc sỹ
của mình.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
KSNB ngày càng được nhận thức quan trọng từ chính các nhà quản lý
doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin tài chính kế toán của đơn vị.
Theo đó, nhiều công trình về KSNB gắn với các đơn vị cụ thể và các ngành
cụ thể ở các cấp độ khác nhau đã được thực hiện. Tiêu biểu có thể kể đến các
công trình sau:
+ Đặng Thanh Tùng (2006) với công trình “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với tăng cường quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Viễn thông
Tin học Bưu điện”; Chu Thị Thu Thủy (2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kết cấu
Thép cơ khí”. Các nghiên cứu này mới chỉ đánh giá được thực trạng hệ thống
KSNB của từng quá trình như tiêu thụ, chi phí sản xuất và giá thành hay hoạt
động tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện mà chưa
3

đánh giá và hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đơn vị nghiên
cứu. Hơn nữa, các nghiên cứu này đề cập đến KSNB với 4 thành phần theo
quan điểm cũ hơn là đề cập đến 5 thành phần theo quan điểm mới hiện nay.
+ Nguyễn Tiền Phong (2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả Phong tập trung làm rõ hệ thống
KSNB của BIDV từ trước khi hiện đại hoá đến khi đã thực hiện hiện đại hoá
đối với rủi ro tín dụng, qua đó nghiên cứu một cách có hệ thống những luận
cứ, cơ sở khoa học về hệ thống KSNB ngân hàng thương mại nói chung và
BIDV nói riêng trong hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng. Những đề xuất,
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phục những khiếm khuyết
trong hoạt động KSNB tại BIDV được trình bày có thể áp dụng vào thực tiễn
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung vào
các thành phần của KSNB theo quan điểm cũ trước đây gồm 4 thành phần
thay vì 5 thành phần của KSNB hiện tại.
+ Ngô Thị Thúy Lan (2011) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”.
Tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu có quy mô lớn, đã rút ra được bài học
từ trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng thương mại ở nước ngoài. Trên cơ sở lý luận, thực tế tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam và các bài học rút ra từ quốc tế, tác giả đã đưa
ra các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục
kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Song nghiên cứu này cũng tập trung vào các
thành phần của KSNB theo quan điểm cũ trước đây gồm 4 thành phần.
+ Bùi Thị Minh Hải (2012) với công trình “Hoàn thiện hệ thống KSNB
trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”. Tác giả Nguyễn Thị Minh Hải
cũng đã khái quát được lý luận chung về hệ thống KSNB và cũng đúc rút một
số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp
may mặc. Tuy nhiên trong luận án cũng chưa nghiên cứu rõ hệ thống KSNB
4

trên quan điểm hiện đại là hỗ trợ cho tổ chức để tạo ra giá trị gia tăng cho tổ
chức.
+ Nguyễn Thị Lan Anh (2013) với công trình “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam”. Nghiên cứu đã phân định các
quan điểm khác nhau về KSNB tại doanh nghiệp, từ đó xây dựng mô hình tổ
chức KSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu KSNB tại Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam gồm: Nội dung; Các yếu tố cấu thành; Mục tiêu của KSNB. Thông
qua thực trạng tổ chức KSNB của các Tập đoàn kinh tế trên thế giới như ở:
Mỹ, Trung Quốc, Luận án đã nêu ra một số bài học kinh nghiệm mà Việt
Nam có thể học hỏi để tổ chức KSNB tại các Tập đoàn kinh tế cũng như tại
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trên và nhiều các công trình nghiên cứu khác
nữa có những đóng góp đáng kể trong việc giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và
thực tiễn về kiểm tra giám sát, quản lý, điều hành nền tài chính công của đất
nước và kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp, các tài
liệu trên đã được tác giả tham khảo, nghiên cứu, kế thừa. Tuy nhiên, theo hiểu
biết của tác giả thì hoạt động kiểm soát trên chủ yếu tập trung cho các kiến
nghị hoạt động KSNB trong các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, lĩnh vực
công mà chưa có nghiên cứu nào khái quát cả về cơ sở lý luận và thực tiễn
KSNB (đặc biệt là các hoạt động kiểm soát) tại BQL dự án có sử dụng nguồn
vốn ODA nói chung và BQL Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh
miền Trung – Khoản vay bổ sung nói riêng. Chính vì lý do đó mà nghiên cứu
này tập trung vào vấn đề về KSNB (đi sâu vào cơ sở lý luận và nội dung hoạt
động kiểm soát) của BQL Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền
Trung – Khoản vay bổ sung, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện KSNB tại
dự án.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hoàn thiện KSNB gắn với đơn vị
5

nghiên cứu tại BQL dự án PTNT tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay
bổ sung.
Mục tiêu cụ thể cần hướng tới của nghiên cứu này là:
– Làm rõ lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ dự án nói chung.
– Phân tích và đánh giá thực trạng công tác KSNB tại Dự án Phát triển
nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung.
– Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Dự án Phát triển nông thôn
tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thỏa mãn mục tiêu cụ thể, nghiên cứu này này được thực hiện nhằm
trả lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, nội dung cơ bản nào liên quan đến KSNB.
Thứ hai, thực trạng KSNB tại BQL Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp
các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung như thế nào?
Thứ ba, các giải pháp nào cần đưa ra nhằm hoàn thiện KSNB tại BQL
Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ
sung.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu này tập trung làm rõ lý luận và thực tiễn KSNB (đặc biệt là
các hoạt động kiểm soát) tại BQL Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các
tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung.
Phạm vi nghiên cứu:
– Không gian: Tập trung nghiên cứu chủ yếu công tác KSNB tại dự án
Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung.
– Thời gian: Dữ liệu được thu thập liên quan đến tình hình thực hiện và
triển khai tại BQL Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung –
Khoản vay bổ sung từ khi bắt đầu triển khai dự án đến năm 2016.
6

– Nội dung: KSNB với tư cách là một phần của cơ chế tài chính và công
tác kế toán trong hoạt động quản lý Dự án nhằm hỗ trợ việc thực hiện hiệu
quả, tuân thủ các chính sách và quy định của Chính phủ và nhà tài trợ Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), đảm bảo an toàn nguồn lực tài chính.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
– Thu thập thông tin, số liệu: Để phản ánh được thực trạng công tác kiểm
soát nội bộ BQL dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung –
Khoản vay bổ sung trong những năm qua, tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp:
+ Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các báo cáo của Đoàn đánh
giá thường niên hàng năm của Nhà tài trợ đối với dự án, các báo cáo thống kê
của Nhà nước, bộ ngành, các địa phương và cơ quan chuyên môn nghiệp vụ
của BQL dự án, BCTC của các tiểu BQL dự án 06 tỉnh trực thuộc. Ngoài ra,
tác giả còn tham khảo số liệu cũng như các quan điểm, nhận định, đánh giá
của các chuyên gia, nhà quản lý qua các hội thảo khoa học, các đề án, báo cáo
khoa học trong và ngoài nước.
+ Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua: Bảng câu hỏi khảo sát, phỏng
vấn điều tra tại bộ phận, phòng ban của BQL dự án để qua đó có được các dữ
liệu cả định lượng và định tính có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Học viên
đã thiết kế bảng câu hỏi (Phụ lục số 01) với 52 câu hỏi cơ bản có nội dung
xoay quoanh 5 yếu tố cấu thành KSNB tại Dự án. Các câu hỏi điều tra được
thiết kế dạng câu hỏi đóng, khảo sát 5 phần: Môi trường kiểm soát, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Bảng khảo
sát được gửi trực tiếp đến 102/199 tổng số cán bộ thuộc dự án (Bảng tổng hợp
kết quả khảo sát theo Phụ lục số 02).
– Xử lý dữ liệu:
+ Phương pháp thống kê, mô tả: Dựa trên số liệu tổng hợp báo cáo về
tiến độ và quá trình thực hiện dự án giúp thống kê lại bức tranh thực hiện dự
7

án từ năm 2015 – 2016.
+ Phương pháp so sánh: tác giả sử dụng phương pháp này để tập hợp,
sắp xếp, số liệu thu thập được dưới dạng biểu bảng, mô hình, đồ thị theo các
tiêu chí, tiêu thức phù hợp làm căn cứ cho việc so sánh, phân tích đánh giá.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để
phân tích đánh giá số liệu thống kê từ đó rút ra các nhận xét đánh giá khách
quan chính xác thực trạng công tác kiểm soát nội bộ dự án Phát triển nông
thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung trong những năm
qua.
+ Phương pháp chuyên gia: Luận văn sử dụng phương pháp này để thu
thập tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý để bổ sung cho các
nhận định đánh giá mang tính chất định tính hoặc đề xuất các giải pháp để đối
mới hoàn thiện công tác quản lý dự án.
1.7. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu này được xây dựng theo kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Dự án sử
dụng vốn vay ODA.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ban quản lý Dự án Phát
triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung – Khoản vay bổ sung.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Ban quản lý Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền
Trung – Khoản vay bổ sung.
8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI DỰ ÁN
SỬ DỤNG VỐN VAY ODA
2.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển lý luận về kiểm soát nội bộ
Hoạt động trong các đơn vị là một chuỗi các quy trình nghiệp vụ đan xen
nhau một cách có hệ thống và ở bất kì khâu nào của các quy trình nghiệp vụ
cũng cần chức năng kiểm soát. Hoạt động kiểm soát luôn giữ một vị trí quan
trọng trong quá trình quản lý và điều hành kinh doanh. Thông qua việc kiểm
soát hữu hiệu, nhà quản lý có thể đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện nhằm
đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra với hiệu suất cao nhất.
Công cụ chủ yếu để thực hiện chức năng kiểm soát của các nhà quản lý
là hệ thống KSNB (Internal Control System).
* Trước năm 1992 (giai đoạn tiền COSO)
Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ – lần đầu đưa ra
khái niệm về KSNB và chính thức công nhận vai trò của KSNB trong doanh
nghiệp. Khái niệm KSNB lúc này được sử dụng trong các tài liệu kiểm toán
và được hiểu như là một biện pháp giúp cho việc:
– Bảo vệ tiền không bị các nhân viên gian lận;
– Bảo vệ tài sản không bị thất thoát;
– Ghi chép kế toán chính xác;
– Tuân thủ chính sách của nhà quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Vào thập niên những năm 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán
nội bộ tại Hoa Kỳ đã phát hành khá nhiều các báo cáo, hướng dẫn và tiêu
chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán.
Giữa thập niên những năm 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong
9

các lĩnh vực thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách
thức cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.
Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate với các khoản thanh toán bất hợp
pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Mỹ đã thông qua Điều Luật Hành
vi Hối lộ ở nước ngoài. Trong đó, KSNB rất được quan tâm đề cập đến để
kiểm soát mọi hoạt động và khái niệm KSNB lần đầu tiên được xuất hiện
trong văn bản pháp luật.
Từ năm 1980 – 1988, với sự kiện nghiêm trọng là sự sụp đổ hàng loạt
các công ty cổ phần có niêm yết ở Hoa Kì như Ngân hàng Continental Illinois
National Bank năm 1984; Công ty Dầu khí Texaco năm 1987… các nhà lập
pháp buộc phải quan tâm nhiều đến KSNB và ban hành nhiều quy định hướng
dẫn như:
– Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận BCTC (1985) đưa ra hàng
loạt các quy tắc về đạo đức, kiểm soát và làm rõ các chức năng của KSNB.
– Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Mỹ ban hành bản điều chỉnh chuẩn mực
kiểm toán về KSNB vào năm 1988.
– Ủy ban chứng khoán Mỹ ban hành các nguyên tắc về báo cáo trách
nhiệm và đánh giá hiệu quả của KSNB năm 1988.
– Năm 1991, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ đưa ra các hướng dẫn
kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin.
Những quy định này đều hướng chung đến mục tiêu phát triển vai trò
của KSNB trong tổ chức, nhưng theo nhiều phương diện và có tồn tại nhiều
điểm không đồng nhất, vì thế dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống
lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.
* Giai đoạn Báo cáo COSO năm năm 1992
Các công ty ở Hoa Kỳ phát triển rất nhanh và mạnh vào thời bấy giờ, đi
kèm theo đó cũng là sự lớn mạnh nhanh về quy mô của các gian lận, gây thiệt
hại lớn cho nền kinh tế.
Nhiều Ủy ban ra đời để khảo sát và tìm cách khắc phục, ngăn chặn các
10

gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế. Như ở trên có đề cập, Ủy ban quốc gia về
phòng chống gian lận BCTC Treadway Commission được thành lập vào năm
1985 với mục tiêu hoạt động cơ bản là xác định các yếu tố gian lận trên
BCTC và đưa ra các đề xuất để giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng của các gian
lận đó đến kết xuất thông tin. Một vấn đề lớn được quan tâm trong hội đồng
này là KSNB với sự ưu tiên quan tâm dành cho môi trường kiểm soát, các quy
tắc về đạo đức, các Ủy ban kiểm toán và các chức năng của kiểm toán nội bộ.
Ủy ban COSO là một Ủy ban gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp nhằm hỗ
trợ cho Ủy ban Treadway như: Hiệp hội kế toán viên công chức Hoa Kỳ, Hội
Kế toán Hoa Kỳ … COSO đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho KSNB. Đây
là hệ thống lý luận đầy đủ nhất về KSNB cho dến thời điểm hiện nay.
Báo cáo COSO năm 1992 gồm 4 phần: (i) Tóm tắt dành cho nhà quản lý;
(ii) Khuôn khổ chung của KSNB; (iii) Báo cáo cho bên ngoài; và (iv) Các
công cụ đánh giá KSNB.
Tóm lại, Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu về
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm là tầm nhìn rộng, mang tính
quản trị, đề cập các vấn đề liên quan BCTC, lĩnh vực hoạt động và tính tuân
thủ. Báo cáo COSO tạo lập một cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB.
* Sau năm 1992 (giai đoạn hậu COSO)
Nền tảng lý luận chuẩn cơ bản về KSNB mà báo cáo COSO đã tạo dựng
là cơ sở lý luận hoàn thiện. Nhờ đó mà đã có hàng loạt nghiên cứu mở rộng
và phát triển trên nhiều lĩnh vực như:
– COBIT_1996 do ISACA ban hành. COBIT là hệ thống KSNB phát
triển theo hướng công nghệ thông tin, nhấn mạnh đến hệ thống kiểm soát
trong môi trường CIS. Cụ thể bao gồm kiểm soát CIS trong các lĩnh vực:
Hoạch định, Tổ chức mua và triển khai, Phân phối và hỗ trợ, Giám sát.
– SAS 78 (1995) và SAS 94 (2001): Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
chuyển sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ thống KSNB
11

trong kiểm toán độc lập về kiểm toán BCTC và ảnh hưởng của công nghệ
thông tin đến việc xem xét KSNB trong BCTC.
– Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban Basel về vận dụng KSNB của COSO
vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Báo cáo này chỉ đi sâu vào
ngành Ngân hàng cụ thể chứ không mở rộng phạm vi ra các ngành khác.
– ERM (2001) Hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho công
tác quản trị. ERM được định nghĩa gồm 8 nhân tố cấu thành: Môi trường nội
bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các
hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
* Hệ thống lý luận về KSNB ở Việt Nam
Nhìn chung, về cơ bản, hệ thống lý luận về KSNB ở Việt Nam gắn liền
với sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập của Việt Nam
trong thời gian qua.
Cuối những năm 1980, khi Nhà nước từng bước chuyển nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi có sự xuất hiện của các nhà
đầu tư nước ngoài, hoạt động kiểm toán mới được chú trọng. Chính nhu cầu
minh bạch thông tin của các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhu cầu về loại
hình kiểm toán độc lập BCTC.
Sự thành lập của Công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam (VACO &
AASC) vào tháng 5/1991 đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với công tác kiểm
tra kế toán ở Việt Nam.
Sau đó, với sự thành lập của nhiều công ty kiểm toán khác như các công
ty hợp danh, công ty liên doanh, các công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam
đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho kiểm toán Việt Nam phát triển và hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Có thể tóm tắt quá trình phát triển của các lý luận cho
hoạt động kiểm toán và KSNB như sau:
– Tháng 1/1994, Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập.
– Tháng 7/1994, Cơ quan kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ
12

được thành lập.
– Tháng 10/1994, Bộ Tài chính chính thức ban hành Quy chế Kiểm toán
nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước.
– Tháng 9/1999, Bộ Tài chính ban hành 4 chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam (VSA) đầu tiên. Lần lượt các năm 2000, 2001, 2003, 2005, 2012, 2015
Bộ Tài chính ban hành thêm các chuẩn mực.
Năm 2001, theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC, trong chuẩn mực
kiểm toán VSA 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”, Bộ Tài chính đã đưa ra định
nghĩa về Hệ thống KSNB như sau: “KSNB là các quy định và các thủ tục
kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa
và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo
vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Năm 2012, Bộ Tài
chính ban hành Thông tư số 214/2014/TT-BTC trong đó có VSA 315 “xác
định và đánh giá rủi ro trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán và môi trường của đơn vị” thay thế VSA 400.
Nhìn chung, ở Việt Nam, lý luận về KSNB còn chưa đầy đủ. KSNB chủ
yếu vẫn chỉ được xem là công cụ quan trọng hỗ trợ kiểm toán viên độc lập
thực hiện kiểm toán. Chức năng KSNB chưa thực sự tách rời hoàn toàn khỏi
kiểm toán nội bộ và KSNB chưa được xem là công cụ hữu hiệu giúp ích cho
quá trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
* Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng nó là đối tượng được
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước.
Một số các quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm
toán của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cập đến vấn đề
KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đưa ra 5 yếu tố về
13

KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Về kiểm toán nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành gồm quy tắc
đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho
việc thực hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2001 bản hướng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát
triển gần đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý
luận chung về KSNB của báo cáo COSO. Ngoài việc cải thiện định nghĩa
KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của
INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công.
2.1.2. Kiểm soát nội bộ theo INTOSAI
2.1.2.1. Khái niệm
Hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra khái niệm về
KSNB như sau:
“KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp,
quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để
đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
– Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
– Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô
và vi phạm pháp luật.
– Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ.
– Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo
14

đúng đắn và kịp thời.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001) cập nhật cho rằng: KSNB là
một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân
trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức.
So với quan điểm của báo cáo COSO (1992), khía cạnh giá trị đạo đức
được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm đó chính là tầm
quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian
trá và tham nhũng trong khu vực công.
Ngân sách nhà nước được phân bố rộng rãi. Chính vì vậy cần có các
kiểm soát nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản
không bị thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn
mạnh thêm tầm quan trọng KSNB đối với khu vực công. Mục tiêu là thiết lập
và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực công. Vì thế các lãnh đạo của Chính
phủ rất quan tâm đến tài liệu này, các nhà lãnh đạo các tổ chức nhà nước xem
tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức.
2.1.2.2. Mục tiêu
– Bảo vệ tài sản của đơn vị và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực nhất là
nhân tố con người. Ngăn ngừa và phát hiện mọi hành vi lãng phí gian lận, sử
dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt quá thẩm quyền.
– Cung cấp thông tin đáng tin cậy.
– Tuân thủ luật pháp và các luật lệ quy định.
– Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động nhằm kịp thời đưa ra biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành.
2.1.2.3. Các yếu tố cấu thành
Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của KSNB
15

gồm: (i) Môi trường kiểm soát, (ii) đánh giá rủi ro, (iii) các hoạt động kiểm
soát, (iv) thông tin và truyền thông, và (v) giám sát.
Môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền
tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nếp kỷ cương, đạo
đức và cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
* Liêm chính và giá trị đạo đức: Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo
đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực
trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo
đức về cách ứng xử của cán bộ công chức nhà nước. Thí dụ như công khai tài
sản, các vị trí kiêm nhiệm công việc bên ngoài, quà tặng và báo cáo các mâu
thuẫn về lợi ích. Đồng thời phải cho công chúng thấy được tinh thần này
trong sứ mạng và tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản
chính thức.
* Năng lực nhân viên: Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và
kỹ năng làm việc cần thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực,
tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu, cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách
nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB.
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc
xây dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ
trong việc thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức
đều giữ một vai trò trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro.
Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.
Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên
trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn về mục tiêu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *