10210_Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty thi công cơ giới Viglacera

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG -XÃ HỘI
——————————-

NGUYỄN THỊ LINH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY THI CÔNG CƠ GIỚI VIGLACERA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Hà Nội, tháng 10 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG -XÃ HỘI
——————————-

NGUYỄN THỊ LINH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY THI CÔNG CƠ GIỚI VIGLACERA

Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU ÁNH

HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn từ PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào trước đây. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả Luận văn của mình.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Linh

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các nhà khoa học, các
nhà giáo, tới cán bộ giáo viên khoa sau đại học, khoa kế toán trường Đại học
Lao động – Xã hội cùng tập thể lãnh đạo các thầy cô trường Đại học Lao
động – Xã hội và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu, để tôi có được nền tảng kiến thức vững chắc
phục vụ quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, chu đáo và khoa học
của PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã trực
tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, Kế toán
trưởng, cùng toàn thể nhân viên kế toán tại Công ty Thi công Cơ giới
Viglacera đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin của đơn vị làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp và hoàn thành
Luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Linh

I

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
………………………………………………………… III
DANH MỤC BẢNG BIỂU
……………………………………………………………………….
IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ ……………………………………………………………………………….. V
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
……………………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………………………… 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài…………………………….. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………………………. 5
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài …………………………………………….. 5
1.5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài……………………………………………………… 5
1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
………………………………………………….. 7
1.7. Kết cấu của luận văn ………………………………………………………………………….. 7
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP ………………………………………………. 9
2.1. Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ……….. 9
2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01-Chuẩn mực chung (VAS01) ……………………………. 9
2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03) -Tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực
kế toán 04 (VAS 04) -Tài sản cố định vô hình:
……………………………………………….. 9
2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng (VAS 15)
……………………… 10
2.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp …………………………… 12
2.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp……………………………………. 12
2.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp …………………. 17
2.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp…..19
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo cách tiếp cận
của kế toán tài chính.
………………………………………………………………………………… 19
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ kể
toán quản trị. …………………………………………………………………………………………… 33

II
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY THI CÔNG CƠ GIỚI
VIGLACERA ………………………………………………………………………………………… 39
3.1. Tổng quan về Công ty Thi Công Cơ Giới Viglacera. ……………………………. 39
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. …………………………………….. 39
3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
………………………………… 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty. ……………………………………………………………… 41
3.1.4. Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera. .. 45
3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Thi công cơ giới Viglacera…………………………………………………………… 51
3.2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp dưới
góc độ kế toán tài chính.
……………………………………………………………………………. 51
3.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Thi công Cơ giới Viglacera dưới góc độ kế toán quản trị. …………………… 66
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP VÀ
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………. 72
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
……………………………………………………………. 72
4.1.1. Ưu điểm
…………………………………………………………………………………………. 72
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………………… 75
4.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera ………………………………………….. 78
4.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Thi công cơ giới viglacera. …………………………………………………… 80
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera dưới góc độ kế toán tài chính. …………. 80
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera dưới góc độ kế toán tài quản trị.
………. 86
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………….. 90
DANH MỤC PHỤ LỤC ………………………………………………………………………….. 91

III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1
VAS
Chuẩn mực kế toán
2
CPNCTT
Chi phí Nhân công trực tiếp
3
CPNVLTT Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
4
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
5
CPMTC
Chi phí sử dụng máy thi công
6
TSCĐ
Tài sản cố định
7
BHXH
Bảo hiểm xã hội
8
BHYT
Bảo hiểm y tế
9
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
10 BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
11 NVL
Nguyên vật liệu
12 CCDC
Công cụ dụng cụ
13 GTGT
Giá trị gia tăng
14 GVHB
Giá vốn hàng bán
15 SPDD
Sản phẩm dở dang
16 TK
Tài khoản
17 TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Phân tích chênh lệch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ……………………… 69
Bảng 3.2: Phân tích chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp …………………………….. 69
Bảng 3.3: Phân tích chênh lệch chi phí máy thi công ……………………………………… 70
Bảng 3.4: Phân tích chênh lệch chi phí sản xuất chung …………………………………… 70
Bảng 3.5 : Tổng hợp phân tích chênh lệch chi phí …………………………………………. 71
Bảng 4.1: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung …………… 82

V
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty thi công cơ giới Viglacera
………. 44
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thi công Cơ giới Viglacera . 46
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung …………………………… 49

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt và mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp, nó chi phối đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nhiều cách khác
nhau. Trong đó, vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh vẫn luôn là nhiệm vụ quan trọng của các
doanh nghiệp. Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế
toán là thực hiện tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành một cách
khoa học, giúp các nhà quản lý nắm được chi phí của từng khoản mục phát
sinh, từ đó đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình
hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn… nhằm tìm ra biện pháp tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng nằm trong quy
luật chung đó. Hơn thế nữa sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp công trình, vật
liệu kiến trúc… thường có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, chịu nhiều
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thường phát sinh nhiều chi phí ngoài dự
toán và phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công. Chính những đặc trưng riêng
đó đã tác động rất lớn đến việc tổ chức công tác kế toán, và trọng tâm của nó
là việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Công ty Thi công cơ giới Viglacera là một doanh nghiệp xây dựng
chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Thi công, xây dựng các công trình
dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp
với các sản phẩm chủ đạo là: thi công hệ thống điện trung cư, khu công

2
nghiệp, hệ thống cấp thoát nước & các công trình dân dụng… Qua quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác kế tại Công ty
Thi công Cơ giới Viglacera , tác giả thấy rằng công ty đã có nhiều cố gắng
và đạt được những hiệu quả nhất định trong việc hoàn thiện công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những bất cập.
Cụ thể, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cả
hai phần kế toán tài chính và kế toán quản trị vẫn còn tồn tại những điểm chưa
được tốt: việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán vào hạch toán chi phí và tập
hợp chi phí vẫn còn những vướng mắc, việc tính toán giá thành xây lắp
thường chưa sát với thực tế; quyết toán toán công trình còn chậm; chưa xây
dựng được báo cáo quản trị cho nhà quản lý; quản lý chi phí sản xuất chưa
thực sự tiết kiệm và còn nhiều lãng phí. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ thực trạng đó và nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc giúp nhà quản
trị đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả. Tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Thi công Cơ giới Viglacera” làm đề tài luận văn thạc sĩ kế toán.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát
triển cho nền kinh tế quốc dân. Trong 3-4 năm gần đây, tuy hoạt động xây
dựng ở việt nam có phần giảm sút nhưng nó vẫn thu hút gần 30% tổng số vốn
đầu tư của cả nước. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng trình bày trong hội nghị
tổng kết công tác năm 2016 ngành xây dựng đã vượt qua khó khăn, thách
thức, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của năm 2016,
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội của cả nước. Trong năm
2016, giá trị sản xuất ngành Xây dựng theo giá hiện hành ước đạt khoảng

3
1.089,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10,4% so với năm 2015 đạt 104% kế hoạch năm;
Tính theo giá so sánh năm 2010 đạt khoảng 862,5 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1%
so với năm 2015. Theo giá so sánh năm 2010, giá trị tăng thêm của ngành xây
dựng năm 2016 đạt khoản 189,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2015,
chiếm tỷ trọng 6,19% GDP cả nước (năm 2015 chiếm 5,97% GDP). Có thể
nhận thấy xây dựng cơ bản vẫn là một trong những ngành sản xuất có vị trí
hết sức quan trọng góp phần không nhỏ cho quá trình công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nước. Đối với doanh nghiệp xây dựng, tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong những yếu tố hàng đầu để
doanh nghiệp có thể nắm bắt được chi phí cho từng khâu sản xuất, từng loại
sản phẩm, nhóm sản phẩm. Để từ đó có những điều chỉnh, những kế hoạch
sản xuất kịp thời, đảm bảo yếu tố tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó, hàng năm tại các trường đại học số lượng các
báo cáo tốt nghiệp, luận văn tốt nhiệp viết về đề tài này cũng không ít. Cụ thể
như một số công trình nghiên cứu sau:
• Luận văn thạc sĩ của tác giả Tạ Thị Hà Ninh (2011) “ Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH
MTV xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội” và luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Phượng (2012) “Hoàn thiện kế chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh ”. Trong cả hai luận văn,
tác giả đã nêu được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp nghiệp xây lắp nói riêng, đưa ra được những điểm khác biệt về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp so
với các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, trong luận văn của hai tác giả mới
chỉ đề cập đến kế toán tài chính còn kế toán quản trị chưa được đề cập đến.

4
• Luận văn thạc sĩ kinh tế – “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LICOGI 12” năm 2011-
của tác giả Trần Thị Liên – Trường Học Viện Tài Chính. Chưa nghiên cứu
sâu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức
nhận thầu xây lắp. Chưa nêu ra hạn chế, giải pháp trong việc thực hiện kế
toán chi phí và giá thành tại công ty cổ phần LICOGI 12
• Luận văn thạc sĩ năm 2014 của tác giả Phạm Thị Ngọc Trinh “Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chi
phí tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi”. Tác giả đã đề cập đến
cả hai phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị. Đưa ra những đề
xuất cho việc vận dụng và hoàn thiện tốt hơn các quy định về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tế tại công ty. Tuy nhiên,
những đề xuất này vẫn còn chung chung và mang tính lý thuyết cao, chưa cụ
thể. Vì vậy, khó khăn trong việc vận dụng vào thực tế của công ty.
Nhìn chung việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp vẫn chưa được coi là đầy đủ và cần được bổ sung thêm, đặc
biệt là công tác quản trị phải gắn với thực trạng của từng doanh nghiệp cụ thể.
Như vậy, các đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nêu ở trên đã đưa ra được các nội dung cơ bản của kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đề xuất các phương pháp hoàn
thiện để ứng dụng vào đơn vị cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của
từng đề tài. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những thiếu sót cần phải hoàn thiện thêm.
• Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
+ Phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong Công ty thi công cơ giới viglacera.

5
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện về vấn đề nghiên cứu đảm bảo tính
khoa học và khả thi.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
• Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp là gì?
• Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera như thế nào? Có những ưu điểm và
hạn chế gì?
• Cần những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
• Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera theo hai góc độ: Kế toán
tài chính và kế toán quản trị
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập qua 2 năm 2015-2016
Không gian nghiên cứu: Tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera
1.5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập thông tin, hệ thống lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera tác giả
đã sử dụng đồng thời hai phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

6
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: được sử dụng nhằm điều tra
thu thập thông tin từ Phòng, Ban trong công ty thông qua quan sát trực tiếp,
quan sát gián tiếp, lấy số liệu thực tế tại công ty và phỏng vấn trược tiếp các
vấn đề chưa rõ …
Phương pháp quan sát: tác giả thực hiện phương pháp này tại đơn vị
được khảo sát, quan sát môi trường làm việc, quan sát việc giải quyết các vấn
đề phát sinh trong đơn vị… Trên cơ sở đó thấy được các nhân tố ảnh hưởng
đến vấn đề nghiên cứu. Tác giả tiến hành quan sát các quá trình luân chuyển
và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, tài khoản kế toán mà Công ty Thi
công cơ giới Viglacera đã sử dụng để phản ánh thu thập và tổng hợp thông
tin; quan sát, xem xét và nghiên cứu các báo cáo liên quan đến kế toán tài
chính, kế toán quản trị tại công ty
Phương pháp phỏng vấn: tác giả thực hiện thông qua các cuộc trao đổi
giữa tác giả với một số nhà quản lý cũng như những người trực tiếp hoặc gián
tiếp thực hiện công tác kế toán tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera, nhằm
tìm hiểu kinh nghiệm và nhận thức của người được phỏng vấn về thực trạng
công tác kế toán tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Để thu thập thông tin, hệ thống lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, tác giải thực hiện qua nhiều
kênh khác nhau như: Nghiên cứu quy định chuẩn mực, chế độ, nghị định,
thông tư, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, tra cứu các trang
viết về kinh tế xã hội, các tài liệu sẵn có trong doanh nghiệp (Tài liệu giới
thiệu về doanh nghiệp, quy chế tài chính, báo cáo tài chính năm 2016, các
chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm…) Sau đó tìm ra những vấn đề mà các công trình nghiên cứu

7
khác chưa đề cập hoặc chưa giải quyết triệt để. Từ đó tác giả lựa chọn những
thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu của mình.
b)
Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
Từ kết quả thu thập được tác giả sẽ tổng hợp kết quả khảo sát, khái quát
thành nhóm các vấn đề, mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề được khái
quát đó; Phân tích các dữ liệu đã thu thập được, đưa ra các thông tin, các kết
luận phù hợp. Phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu: Ghi chép, thống kê, đưa
vào luận văn các số liệu thu thập được và so sánh với chuẩn mực kế toán việt
nam, chế độ kế toán hiện hành.
1.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
• Ý nghĩa lý luận:
+ Qua việc tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, đề tài hệ thống hóa các vấn
đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
trên cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
+ Chỉ ra đặc thù của lĩnh vực xây lắp và sản phẩm của nó; Các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
+ Chỉ ra những yêu cầu trong công tác quản lý, ảnh hưởng đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
• Ý nghĩa thực tiễn:
+ Căn cứ vào thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera để đưa ra các
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này. Từ đó Công ty Thi công cơ
giới Viglacera có thể xem xét áp dụng nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn thạc sĩ được kết cấu thành 4 chương

8
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Thi công cơ giới Viglacera.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận

9
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

2.1. Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01-Chuẩn mực chung (VAS01)
Theo chuẩn mực này thì tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá
gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Theo đó chi phí xây lắp phải trả được ghi nhận theo số tiền thực tế chi
ra hoặc tương đương tiền phải trả khi phát sinh các chi phí xây lắp đó.
Cũng theo VAS 01- việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau, chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí. Khi ghi nhận một khoản doanh thu xây lắp thì phải ghi nhận một khoản
chi phí xây lắp tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu xây lắp đo.
Chi phí tương ứng với doanh thu xây lắp bao gồm chi phí xây lắp của kỳ tạo
ra doanh thu xây lắp và chi phí xây lắp của các kỳ trước hoặc chi phí xây lắp
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu xây lắp của kỳ đó.
2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 03 (VAS 03) -Tài sản cố định hữu hình và
chuẩn mực kế toán 04 (VAS 04) -Tài sản cố định vô hình:
Nội dung của hai chuẩn mực này đưa ra những quy định hướng dẫn các
nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với TSCĐ gồm có: Quy định tiêu chuẩn
TSCĐ, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ
và một số quy định khác để làm cơ sở ghi sổ và lập báo cáo tài chính.

10
Trong quá trình sản xuất công ty nào cũng dùng các tư liệu sản xuất
như nhà xưởng , máy móc thiết bị và các TSCĐ khác. Khi các yếu tố này
tham gia trong quá trình sản xuất thì giá trị của nó được chuyển dịch dần dần
vào giá trị của các sản phẩm – phần giá trị này được gọi là giá trị hao mòn của
TSCĐ do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đây được hiểu là “ sự
giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ
thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ”
“Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ”. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ giá
trị KH TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo quy định của chuẩn mực
kế toán số 03 “ TSCĐ hữu hình” và chuẩn mực kế toán số 04 “TSCĐ vô
hình”. Việc tính toán xác định chi phí KH TSCĐ luôn là công tác trọng tâm
trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, chuẩn mực
cũng quy định có ba phương phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình:
Phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần, phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
-> Vì thế chuẩn mực này chi phối và ảnh hưởng đến công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất chung thông qua việc kế toán tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ cho từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất thông qua ba
phương pháp khấu hao trên.
2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng (VAS 15)
Chuẩn mực kế toán việt nam số 15 “hợp đồng xây dựng” quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng xây dựng; Ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây
dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hợp đồng xây dựng

11
quy định trong chuẩn mực này được phân loại thành hợp đồng xây dựng có
giá cố định và hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, một số hợp đồng xây
dựng có đặc điểm của cả hai loại hợp đồng trên.
• Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó
nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn
giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp
khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản
ghi trong hợp đồng.
• Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm:
Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực
tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.
Cũng theo VAS 15 chi phí của hợp đồng xây dựng gồm :
• Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng: chi phí nhân công tại
công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình; chi phí nguyên liệu, vật
liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình; khấu hao máy móc, thiết bị và các
TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng; chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo
dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình; chi
phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng; chi phí thiết kế
và trọ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng; chi phí dự tính để sửa
chữa và bản hành công trình; các chi phí liên quan trực tiếp khác…
• Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể: chi phí bảo hiểm; chi phí thiết kế và trợ
giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; chi phí quản
lý chung trong xây dựng.
Ngoài ra theo VAS 15 quy định việc ghi nhận chi phí của hợp đồng
xây dựng:

12
• Nếu hợp đồng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi
kết quả thực hiện hợp đồng ước tính một cách đáng tin cậy thì chi phí được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu xác định.
• Nếu hợp đồng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, kết quả thực hiện của hợp đồng xây dựng được xác định một cách
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì chi phí được ghi nhận với phần
chi phí đã hoàn thành
• Chi phí được ghi nhận theo phần hoàn thành của hợp đồng, gọi là
phương pháp tỷ lệ % hoàn thành. Theo phương pháp này thì chi phí của hợp
đồng xây dựng được ghi nhận trong BCKQKD là chi phí của phần hoàn thành
trong kỳ báo cáo. Khi phần công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương
pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng, thì những chi
phí liên quan tới phần công việc đã hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho tới
thời điểm đó. Những chi phí không được tính vào phần công việc đã hoàn thành:
chi phí hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương lai : CPNVL
đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc dành sử dụng hợp đồng nhưng chưa
được lắp đặt, sử dụng…Bên cạnh đó chuẩn mực còn quy định khi kết quả thực
hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách tin cậy, thì chi phí của hợp
đồng xây dựng ghi nhận trong kỳ là chi phí phát sinh kỳ này.
-> Để hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán phải ghi nhận và tập hợp chi phí. Vì thế thông qua chuẩn mực này quy định
giúp cho các doanh nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá

13
trình sản xuất kinh doanh ở một thời kỳ nhất định trong doanh nghiệp xây lắp,
bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Chi phí
sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp. . (Nguồn: Giáo trình”
Kế toán tài chính” NXB Tài chính 2007- Chủ biên: PGS.TS Nghiêm Văn Lợi)
Trong các doanh nhiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng có rất nhiều loại chi phí gắn với nội dung kinh tế, công dụng và đặc tính
khác nhau do vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác hạch toán đòi
hỏi phải có sự phân loại các chi phí phát sinh một cách khoa học. Có nhiều
cách phân loại chi phí khác nhau như: phân loại theo nội dung kinh tế, công
dụng, vai trò,… mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích
quản lý, hạch toán, kiểm tra ở các góc độ khác nhau.
Thông thường chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được
phân loại theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Là việc phân chia chi phí thành những yếu tố khác nhau nhằm phục vụ
cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất
của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được
phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được
chia thành các yếu tố:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ … sử dụng trong sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Loại này có thể chia thành các yếu tố là chí phí nguyên
vật liệu, nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
• Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
phải trả cho công nhân viên chức, các khoản trích theo tiền lương, tiền công
như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên

14
• Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động thi công, lắp đặt công trình
• Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng cho thi công công trình.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng
loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính
đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm
cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm
các khoản mục chi phí sau :
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của
nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và
hoạt động sản xuất chung).
• Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
• Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại
máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động
bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,…

15
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công : gồm lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi
phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu…),
chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy
máy….). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước hoặc phát sinh sau
nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên
quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ)
• Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân
viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay
là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí
được phân thành 3 loại
• Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn
là một mức ổn định

16
• Chi phí cố định: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng
công việc hoàn thành thay đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao
TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, ….
• Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm
tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
d)
Một số cách phân loại chi phí khác
• Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí xây lắp được chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: là các loại chi phí xây lắp có liên quan trực tiếp đến
một đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình. Kế toán
dùng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là các chi phí xây lắp liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí. Kế toán dùng phương pháp gián tiếp để phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí.
• Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua
Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc
được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận
của thời kỳ mà chúng phát sinh.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *