10029_Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường đại học công nghiệp Việt – Hung

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐÀO DIỆU LIÊN

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT – HUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐÀO DIỆU LIÊN

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT – HUNG

Chuyên ngành: Kê toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ THU MAI

HÀ NỘI – 2017

i
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả
với sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phan Thị Thu Mai. Tôi đã đọc
và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng
danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả luận văn

Đào Diệu Liên

ii
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ kinh tế với đề tài:
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Thu Mai đã quan tâm giúp đỡ,
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Lãnh đạo cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện cho tác giả đi học
và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện khó có thể tránh khỏi những hạn chế gặp phải vì vậy
tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đào Diệu Liên

iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………… vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
………………………………………………………………. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
……………………………………………………………….
viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU ………………………. 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ………………………………………………………. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
…………………………………… 4
1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………………………. 6
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 6
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 7
1.6. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
……………………………………………………. 8
1.7. Nội dung chi tiết
…………………………………………………………………………. 8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP …………………. 10
2.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập …………………………………….. 10
2.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập …………………………… 10
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
……………………………………………………………………………………………………… 12
2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
…………… 14
2.2. Khái niệm, vai trò, yêu cầu của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị
sự nghiệp công lập ………………………………………………………………………….. 24
2.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập
.. 24
2.2.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập
. 25
2.2.3. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
………………………………………………………………………………………….. 26
2.2.4. Yêu cầu của tổ chức tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
công lập
………………………………………………………………………………………….. 28
2.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập. 29
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
……………………………………………………………. 29

iv
2.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
…………………………………………….. 39
2.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ……………………………………………. 42
2.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ……………………………………………………… 46
2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
………………………………………………. 50
2.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ………………………………………………………….. 52
2.4. Yêu cầu đối với tổ chức kế toán nhằm phục vụ quản lý tài chính …. 54
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT- HUNG ………………………. 57
3.1. Khái quát chung về Trường Đại Học Công Nghiệp Việt – Hung …… 57
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại Học Công Nghiệp
Việt- Hung ……………………………………………………………………………………… 57
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại Học Công Nghiệp Việt- Hung 60
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường Đại Học Công Nghiệp
Việt- Hung ……………………………………………………………………………………… 62
3.2. Đặc điểm quản lý tài chính tại Trường Đại Học Công Nghiệp Việt-
Hung
……………………………………………………………………………………………… 66
3.2.1. Nội dung thu và nhiệm vụ chi tại Trường Đại Học Công Nghiệp Việt-
Hung ……………………………………………………………………………………………… 66
3.2.2. Quy trình quản lý tài chính tại trường đại học công nghiệp việt-hung
. 68
3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại trường đại học công nghiệp
việt- hung ………………………………………………………………………………………. 70
3.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
……………………………………………… 70
3.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ……………………………… 73
3.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán……………………………… 80
3.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán ………………………………………. 84
3.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
……………………………….. 90
3.3.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán …………………………………………… 93
3.4. Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại trường đại học công
nghiệp việt- hung ……………………………………………………………………………. 94
3.4.1. Những kết quả đạt được
……………………………………………………………. 94

v
3.4.2. Những hạn chế………………………………………………………………………… 96
3.4.3. Nguyên nhân ………………………………………………………………………… 104
CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT- HUNG …… 106
4.1 Định hướng phát triển của Trường Đại Học Công Nghiệp Việt- Hung
……………………………………………………………………………………………………. 106
4.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại Học
Công Nghiệp Việt- Hung
……………………………………………………………….. 108
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
…………………………………………… 108
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ……………………………. 109
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán …………………………… 112
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán …………………………………….. 114
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
……………………………… 117
4.2.6. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán …………………………………………. 120
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin
kế toán tại trường đại học công nghiệp việt- hung …………………………… 124
4.3.1. Về phía trường đại học công nghiệp việt- hung ………………………….. 124
4.3.2. Về phía cơ quan quản lý nhà nước
……………………………………………. 126
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………….. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TÊN VIẾT ĐẦY ĐỦ
BCTC
Báo cáo tài chính
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CTKT
Công tác kế toán
CNTT
Công nghệ thông tin
HCSN
Hành chính sự nghiệp
HCTH
Hành chính tổng hợp
HCNN
Hành chính Nhà nước
KBNN
Kho bạc nhà nước
HSSV
Học sinh sinh viên
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTNB
Kiểm toán nội bộ
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NLKT
Người làm kế toán
TCKT
Tài chính kế toán
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SNCL
Sự nghiệp công lập
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XDCB
Xây dựng cơ bản
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
VIU
Viet-Hung Industrial University (Trường Đại học
Công nghiệp Việt- Hung)

vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL
………………… 24
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung ……………………………………….. 31
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán phân tán ………………………………………… 32
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
…………………………………………. 34
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
……………………………………………… 63
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………………. 71
Sơ đồ 3.3: Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại VIU …………………………… 89
Sơ đổ 4.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
…….. 116

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Danh mục hệ thống sổ Trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung
đang áp dụng …………………………………………………………………………………… 87
Bảng 3.2: Bảng kê các loại học phí……………………………………………………… 99

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị
HCSN dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước được kiện toàn, góp
phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội. Thực hiện được
vai trò chủ đạo của mình, kinh tế Nhà nước luôn cần được đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm
tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế Nhà nước, trong đó phải kể
đến các đơn vị HCSN.
Các đơn vị HCSN chính là những đơn vị quản lý như giáo dục, y tế, văn
hóa, thông tin, khoa học công nghệ, kinh tế,… hoạt động bằng nguồn kinh phí
của Nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ
phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và
chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị HCSN phải
lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào bản dự toán đó, Ngân sách
Nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán không chỉ quan
trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp
hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định
về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu
cầu về quản lý kinh tế – tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ
NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và
hiệu quả quản lý trong các đơn vị HCSN. Vì thế, công tác kế toán trong
đơn vị HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu
quản lý của Nhà nước và đơn vị; đảm bảo sự thống nhất về nội dung,
phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nước; đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị,…

2

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế thì các hoạt động
sự nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành
theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù
hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại các đơn vị.
Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế
hoạch tổ chức công tác bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn
kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử
dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi
và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị HCSN.
Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế
phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như
một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào
việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả cao.
Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung là một trường trực thuộc Bộ
Công Thương, là một đơn vị SNCL, là nơi cung cấp cho xã hội những sản
phẩm đào tạo và nghiên cứu khoa học có chất lượng cao; góp phần phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, Nhà nước ban hành nhiều
chủ trương, chính sách mới đối với hoạt động của các cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo, đã tạo ra hành lang pháp lý cho các
đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở giáo dục nói riêng trong việc phát
huy quyền tự chủ để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho công chức, viên
chức, người lao động và giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN. Vì thế, thực hiện
chủ trương đổi mới và nâng cao hướng hoạt động, Nhà trường đã chủ động cơ
3

cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến
việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Việc đánh giá thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung để có thể sử
dụng kế toán như một công cụ quản lý tài chính đắc lực. Tổ chức công tác kế
toán khoa học và hợp lý không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống
hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản
lý kinh tế, tài chính mà còn giúp quản lý chặt chẽ tài sản.
Thực tế cho thấy, công tác tổ chức kế toán tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt- Hung mặc dù đang từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn nhiều
bất cập, còn bị động khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới, chưa xây dựng
được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó,
thông tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính,
ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị,
tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước. Với yêu cầu vừa phát
triển qui mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo, vừa phải huy động và
sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực từ NSNN và các nguồn thu sự
nghiệp đòi hỏi tổ chức công tác kế toán Nhà trường phải khoa học và phù hợp
với thực tiễn hoạt động của đơn vị.
Qua khảo sát, điều tra tại Trường và nghiên cứu lý luận về tổ chức hạch
toán kế toán trong các đơn vị HCSN đồng thời tổng kết hoạt động tài chính kế
toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung, bên cạnh những ưu điểm tôi
nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán, liên quan tới việc
cung cấp thông tin kế toán và kiểm tra đánh giá tại đơn vị làm ảnh hưởng tới
công tác quản lý và ra quyết định. Từ thực tiễn yêu cầu đặt ra tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt – Hung” làm luận văn tốt nghiệp.

4

1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài luận văn nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các đơn
vị nói chung và tại các trường công lập nói riêng là đề tài được nhiều nhà
nghiên cứu đề cập, trong đó có các đề tài khoa học, bài báo, tạp chí, bài
viết tham luận hội thảo khoa học; nội dung các công trình nghiên cứu này
mang tính định hướng, đề cập từ những quan điểm về cơ chế, chính sách
đến các giải pháp về đổi mới và hoàn thiện phục vụ phát triển kinh tế xã
hội nói chung như:
Về luận án, thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Công trình của tác giả
Nguyễn Thị Minh Hường (2004), đề tài: “Tổ chức kế toán trong ở các trường
Đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”. Tác giả đã đã hệ thống hóa được
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nói chung áp dụng trong mọi
đơn vị kế toán như khái niệm về kế toán và tổ chức kế toán, vai trò của tổ
chức kế toán, các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, các nội dung cơ
bản của tổ chức kế toán. Nghiên cứu của tác giả đã phản ánh khá rõ nét thực
trạng tổ chức kế toán tại các trường đại học trực thuộc Bộ GD&ĐT. Đồng
thời, tác giả phân tích, đánh giá và chỉ ra một số tồn tại bất cập trong thực tiễn
tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này. Từ đó, luận án đề ra các giải pháp
tập trung chủ yếu đề cập đến hoàn thiện công tác quản lý tài chính và tổ chức
kế toán dưới góc độ kế toán tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả nặng
về mô tả thực trạng tổ chức kế toán trong các trường đại học trực thuộc Bộ
GD&ĐT, các phân tích, đánh giá còn mang tính chủ quan do phương pháp
nghiên cứu của tác giả chưa chỉ rõ nguồn dữ liệu sơ cấp, nguồn dữ liệu thứ
cấp và việc vận dụng các phương pháp: Điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân
tích, so sánh trong nghiên cứu như thế nào.
Theo Hoàng Lê Uyên Thảo (2012): “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Trường Cao đẳng công nghệ kinh tế và thủy lợi miền Trung”, Luận
5

văn thạc sỹ kinh tế. Tác giả đã nêu được cơ sở lý thuyết cơ bản về tổ chức
công tác kế toán và đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển chung của Trường Cao đẳng công nghệ và thủy lợi miền Trung.
Nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế – tài chính, tăng cường quản
lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất
lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp
của Phạm Thị Hòa (2011): “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường
Tiểu học Trần Phú”, Đặng Quỳnh Trinh (2016): “Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tài sản cố định tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh”,… đã nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán hành chính sự nghiệp
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà
nước, các đề tài nghiên cứu đã nâng cao hiểu biết về vị trí vai trò của công tác
quản lý tài chính – kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại các trường.
Trên phạm vi quốc tế, lĩnh vực tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
sự nghiệp, chỉ có một số ít tác giả nghiên cứu. Các tác giả Earl R.Wilson, Leo
E.Hay, Susan C.Kattelus đã cùng tham gia một số công trình và viết cuốn
sách “Kế toán Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận” (Accounting for
Governmental and Nonpofit Entities). Đây là một công trình nghiên cứu khá
công phu về các khía cạnh khác nhau hoạt động của các đơn vị HCSN nói
chung. Các nội dung nghiên cứu trong cuốn sách bao gồm các nguyên tắc kế
toán chung được chấp nhận, hướng dẫn cách thức ghi nhận các sự kiện, cách
thức lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Nghiên cứu cũng đi sâu vào phân tích đặc
thù hoạt động của một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù như tổ chức kế toán
trong các trường học, bệnh viện, các đơn vị lực lượng vũ trang.
Do điều kiện kinh tế xã hội thay đổi theo từng năm, ở thời điểm hiện tại
6

do sự phát triển của kinh tế thị trường nên các nghiên cứu đã có phần hạn chế.
Để phù hợp hơn với nhu cầu của nền kinh tế mới, tác giả mạnh dạn nghiên
cứu sâu hơn về tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt
– Hung nhằm đóng góp ý kiến cho nhu cầu của nhà quản lý và nâng cao chất
lượng cho đơn vị trong thời gian sắp tới.
1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của đề tài

* Nhiệm vụ:
– Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp.
– Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học
Công nghiệp Việt- Hung từ đó, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại hiện có trong
tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung.
– Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong
tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung.

* Mục tiêu: Nâng cao chất lượng tổ chức công tác kế toán nhằm phục
vụ yêu cầu quản lý tài chính.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng một số phương pháp khác nhau để nghiên cứu gồm:
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập công tác
dựa trên việc tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên
quan đến đề tài nghiên cứu, đọc sách báo, tạp chí, các văn bản pháp luật liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Khi nghiên cứu đề tài, tôi lựa chọn các tài liệu kế
toán năm 2016 tại Trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung bao gồm: Chứng
từ kế toán, Danh mục tài khoản, Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết, Báo cáo
tài chính, ngoài ra còn có các tài liệu về hồ sơ nhân sự, phần mềm kế toán,….
– Phương pháp phát phiếu điều tra: Là dùng một tổ chức câu hỏi theo
những nội dung xác định nhằm thu thập những công tác khách quan nói lên
7

nhận thức và thái độ của một đối tượng nào đó về một vấn đề. Sử dụng phiếu
điều tra thiết kế bảng hỏi để đánh giá về tình hình tổ chức công tác kế toán tại
Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung. (Phụ lục 09)
– Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập công tác dựa trên cơ
sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Phương pháp
phỏng vấn được tác giả thực hiện trước và sau khi phát phiếu điều tra. Trước
đó, thực hiện phỏng vấn để có được thông tin cơ bản và thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị. Sau khi phát phiếu điều tra, để tìm hiểu rõ hơn,
giải thích rõ hơn vấn đề thì tác giả tiến hành phỏng vấn để giải đáp những
điều chưa rõ khi thu thập thông tin qua phiếu điều tra. Trình tự như sau:
+ Bước 1: Lên kế hoạch phỏng vấn
Xác định mục đích phỏng vấn
Xác định đối tượng phỏng vấn
Thời gian và địa điểm phỏng vấn
Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn
+ Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Phỏng vấn kế toán trưởng và các kế toán viên, thủ quỹ bằng các câu hỏi
và sử dụng các phương tiện để lưu trữ thông tin như máy ghi âm, sổ sách ghi
chép lại,…
– Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập dữ liệu bằng các
phương pháp nêu trên, tác giả tiến hành tổ chức hóa, xử lý và cung cấp
công tác bằng phương pháp phân tích dữ liệu. Mục đích của phương
pháp này là phân tích các công tác đầu vào đã thu thập để đưa ra các
công tác, kết luận phù hợp.
(Phiếu phỏng vấn phụ trách kế toán được trình bày tại Phụ lục 01)
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, giải quyết
8

các vấn đề:
– Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện
như thế nào?
– Tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung
được thực hiện ra sao, đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa, đã đạt hiệu quả
chưa?
– Tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Công nghiệp Việt- Hung
cần phải thực hiện như thế nào vừa để đáp ứng được yêu cầu quản lý vừa phù
hợp với tình hình thực tế tại đơn vị?
1.6. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung.
+ Đề tài nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học
Công nghiệp Việt- Hung nói riêng
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Năm 2016
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trường
Đại học Công nghiệp Việt- Hung.
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các
vấn đề trong tổ chức công tác kế toán tài chính tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt- Hung.
1.7. Nội dung chi tiết
Luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự
nghiệp công lập
9

Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt – Hung
Chương 4: Thảo luận và kiến nghị tổ chức công tác kế toán tại Trường
Đại học Công nghiệp Việt- Hung.
Kết luận chương 1

Trong chương 1 luận văn đã đưa ra tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Xuất phát từ lí do lựa chọn đề tài, tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài,
tác giả đã xác định mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu, từ đó xác định
đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Ở chương 1, tác giả đã đưa ra kết cấu chung của luận văn. Tác giả đã có
cái nhìn tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu, đây là một cơ sở quan trọng để
thực hiện triển khai cụ thể luận văn ở những chương tiếp theo.

10

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
2.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nhằm phục vụ công tác quản lý điều
hành của Nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các ngành và
lĩnh vực theo quy định của pháp luật phục vụ cho các nhu cầu, lợi ích chung
thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức cá nhân, đảm bảo công
bằng trong phân phối và khả năng tiếp cận bình đẳng giữa mọi công dân nhất
là các dịch vụ cơ bản.
Theo giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp thì đơn
vị sự nghiệp “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội.
Các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp” [6, tr29]. Đơn vị sự nghiệp có nhiều loại, có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong các đơn vị sự nghiệp công lập đều sử dụng Ngân sách Nhà nước
nên hệ thống kế toán phải tuân theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và
Hệ thống mục lục Ngân sách Nhà nước để phục vụ công tác quản lý và thống
kê. Theo Điều 1 – Điểm 2 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 06/4/2015 của
Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn
vị SNCL do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý
nhà nước” [17,tr1].
11

Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy tổ chức, sử dụng lao
động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội và
tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
Có nhiều tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có
một số cách phân loại cơ bản như sau:
* Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại để thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt
động thường xuyên là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đủ trang trải toàn
bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, Nhà nước không phải cấp kinh phí cho
hoạt động của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa đủ để
trang trải toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên của mình, phần còn
lại được Ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp bảo đảm
một phần kinh phí hoạt động).
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức
năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể, đơn vị sự nghiệp công lập
bao gồm:

– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo
– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế, đảm bảo xã hội
12

– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Văn hóa thông tin
– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thể dục – Thể thao
– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nông Lâm Ngư, Thủy lợi
– Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác
* Căn cứ theo phân cấp quản lý Ngân sách thì đơn vị sự nghiệp công lập
được chia thành:
– Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán Ngân sách
hàng năm do các cấp có thẩm quyền giao, phân bổ dự toán cho các đơn vị cấp
dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, quyết toán Ngân sách của đơn vị mình, quyết toán Ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định và trực tiếp giải quyết các
vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính.
– Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp I,
có nhiệm vụ quản lý kinh tế ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán
cấp I và cấp III trong hệ thống. Đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán Ngân sách
của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán Ngân sách của
mình và cấp dưới trực thuộc.
– Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này nhận dự toán Ngân sách từ đơn vị
dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) và tổ chức thực hiện chế độ kế
toán và công tác quyết toán kinh phí của đơn vị mình.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập

a) Đặc điểm hoạt động:
13

Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm nhiều hoạt động trong nhiều
lĩnh vực với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị
sự nghiệp công lập có đặc điểm hoạt động chung là:
– Được quyết định thành lập bởi Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn hay quản lý nhất định và hoạt động của các đơn vị này đều
được duy trì và trang trải bằng nguồn NSNN là chủ yếu theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp.
– Mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ
yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
– Sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung
có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.
– Hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước.
b) Đặc điểm quản lý:

Theo tác giả Nghiêm Văn Lợi (2008), giáo trình Quản trị tài chính đơn
vị hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội thì: “Một số kiểu cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý” [tr43]:

Cơ cấu theo trực tuyến: Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ chức
quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp
dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách
nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .

Cơ cấu theo chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ
chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ
quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải
là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý
của mình .
14

Cơ cấu theo trực tuyến – chức năng: Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ
cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp
dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt
động của các bộ phận trực tuyến.

Cơ cấu theo trực tuyến – tham mưu: Cơ cấu này có đặc điểm là người
lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của
mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của
các chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc.
2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.3.1. Nội dung thu và nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập
a) Nội dung thu của đơn vị sự nghiệp công lập
* Nguồn NSNN cấp
– Kinh phí cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị.
– Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác
được cấp có thẩm quyền giao.
– Kinh phí thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng như điều tra, quy hoạch, khảo sát,… theo
giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
– Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định đối với số lao động trong biên chế thuộc diện tinh giản.
– Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí, được NSNN cấp
kinh phí hoạt động thường xuyên, mức kinh phí được cấp ổn định trong thời
15

kỳ ổn định là 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do cấp có thẩm
quyền quyết định. Hết thời kỳ ổn định 3 năm, mức NSNN bảo đảm sẽ được
xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
– Phần được để lại từ số thu phí và lệ phí thuộc NSNN do đơn vị thu
theo quy định.
– Thu từ hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ. Mức thu này do thủ
trưởng các đơn vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có
tích lũy.
– Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật nếu có.
* Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như viện trợ, vay tín dụng,
vốn huy động của cán bộ viên chức trong đơn vị, nguồn vốn liên doanh, liên
kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ chi các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
* Chi thường xuyên:
– Các khoản chi thanh toán cho cá nhân, bao gồm: Tiền lương và các
khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền công, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các
khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn); các khoản thanh toán khác cho cá nhân như
khám sức khỏe cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động,…
– Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: Chi thanh toán
dịch vụ công cộng, chi vật tư, văn phòng phẩm, chi thông tin, tuyên
truyền, liên lạc, hội thảo, công tác phí trong nước; chi các đoàn đi công
tác nước ngoài; đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam, chi phí
thuê mướn, chi phí nghiệp vụ chuyên môn.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *