BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN PHƯƠNG LINH
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN PHƯƠNG LINH
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
Chuyên ngành:
Kế toán
Mã số:
60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHAN THỊ THU MAI
HÀ NỘI – 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của TS. Phan Thị Thu Mai trong suốt quá trình viết và
hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Lao động và xã hội, Khoa Kế Toán, Khoa Sau đại học,
Trường Đại học lao động và xã hội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên
Trần Phương Linh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia – Sự thật” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được
xử lý khách quan, trung thực.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên
Trần Phương Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
…………………………………………………………………………………… i
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ………………………………………………………………………. vii
DANH MỤC PHỤ LỤC
………………………………………………………………….
viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
………………………. 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (tính cấp thiết của đề tài)
……………………… 1
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ……………………………………………………….. 2
1.3. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………. 6
1.4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………. 6
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………… 7
1.6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
………………………………………………… 7
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài …………………………………………. 7
1.8. Kết cấu luận văn
………………………………………………………………………….. 8
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ……………….. 9
2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu ……………………………………. 9
2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu ………………………………………………. 9
2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ……………………………………………… 11
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
có thu …………………………………………………………………………………………….. 13
2.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
…………. 18
2.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
18
2.2.2. Ý nghĩa và vai trò tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
có thu …………………………………………………………………………………………….. 19
iv
2.2.3. Nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự sự nghiệp
có thu …………………………………………………………………………………………….. 20
2.3. Tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu …………………………… 24
2.3.1.Tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu …………………. 24
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
…………….. 36
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT
BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT ……………………………………… 45
3.1. Tổng quan về Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật ……………. 45
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự
thật ………………………………………………………………………………………………… 45
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật . 46
3.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia –
Sự thật:
…………………………………………………………………………………………… 47
3.1.4. Các chính sách kế toán áp dụng tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia –
Sự thât
……………………………………………………………………………………………. 52
3.1.5. Đặc điểm quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự
thật ………………………………………………………………………………………………… 53
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự
thật ……………………………………………………………………………………………….. 60
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại NXB……………………………………………….. 61
3.2.2. Thực trạng về hệ thống chứng từ kế toán tại NXB:
……………………….. 66
3.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ……………….. 69
3.2.4. Thực trạng về tổ chức hình thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán: 71
3.2.5. Thực trạng về tổ chức công tác báo cáo kế toán và công khai báo cáo tài
chính ……………………………………………………………………………………………… 72
3.2.6. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra kế toán:
………………………….. 73
3.2.7. Thực trạng tình hình áp dụng tin học vào công tác kế toán: ……………. 74
v
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ
THẬT
……………………………………………………………………………………………. 76
4.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia – Sự thật
…………………………………………………………………………………… 76
4.1.1 Những ưu điểm
………………………………………………………………………… 76
4.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân ……………………………………………………. 78
4.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia …………………………………………………………………………………………………. 81
4.3. Định hướng phát triển của NXB Chính trị quốc gia – Sự thật ……… 83
4.4 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia – Sự thật ………………………………………………………………………….. 84
4.4.1. Hoàn thiện tổ chức kế toán từ NSNN………………………………………….. 84
4.4.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán trong hoạt động SXKD ………………………. 86
4.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp
………………………………………………. 90
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 91
1.Những nội dung nghiên cứu đã thực hiện ………………………………………. 91
2.Những hạn chế trong nghiên cứu ………………………………………………….. 91
3.Hướng nghiên cứu đề tài trong tương lai
……………………………………….. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………….. 93
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………. 95
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
GTGT
Giá trị gia tăng
HCSN
Hành chính sự nghiệp
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
KP
Kinh phí
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KTPL
Khen thưởng phúc lợi
NXB
Nhà xuất bản
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SNCT
Sự nghiệp có thu
SXKD
Sản xuất, kinh doanh
TCKT
Tài chính kế toán
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Tên sơ đồ
1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
2
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán
3
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập
trung, vừa phân tán
4
Sơ đồ 03
Sơ đồ bộ máy tổ chức NXB
5
Sơ đồ 04
Sơ đồ bộ máy kế toán NXB
viii
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT
PHỤ LỤC SỐ
TÊN PHỤ LỤC
1
Phụ lục 01
Mẫu phiếu điều tra
2
Phụ lục 02
Tổng hợp kết quả điều tra
3
Phụ lục 03
Mẫu phiếu phỏng vấn
4
Phụ lục 04
Danh mục chứng từ sử dụng
5
Phụ lục 05
Danh mục tài khoản sử dụng
6
Phụ lục 06
Danh mục hệ thống sổ kế toán áp dụng
7
Phụ lục 07
Dự toán thu chi ngân sách năm 2014
8
Phụ lục 08
Quy trình kiểm tra luân chuyển chứng từ
9
Phụ lục 09
Các loại chứng từ tổng hợp
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (tính cấp thiết của đề tài)
Theo đề nghị của Nhà tuyên truyền Văn nghệ (nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch), ngày 10/10/1952 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
122/SL thành lập Nhà in Quốc gia, chính thức mở đầu cho sự nghiệp xuất bản
nước ta. Trải qua hơn 60 năm hình thành phát triển, ngành xuất bản đã có
nhiều đóng góp vào sự nghiệp đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày
nay, trong giai đoạn phát triển và hội nhập quốc tế, ngành Xuất bản. In, Phát
hành sách đã thể hiện rõ vai trò quản lý Nhà nước của ngành trong việc quản
lý điều hành, chỉ đạo hoạt động xuất bản, in và phát hành phát triển đúng định
hướng của Đảng và Nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước đã tham mưu, đề
xuất với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xây dựng, bổ sung hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành, tạo
hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động xuất bản, in, phát hành trong nền
kinh tế thị trường, định hướng XHCN.
Tiếp theo là nghị định số 16/2015 NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015
của Chính phủ qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
cho phép các Nhà xuất bản được quyền tự chủ thực hiện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong chức năng và nhiệm vụ được giao. Tại các
Nhà xuất bản thuộc mô hình đơn vị sự nghiệp có thu như Nhà xuất bản Tư
Pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự
thật..v..v.. hiện nay đang thực hiện ai song song hai nhiệm vụ là :
+ Thực hiện việc xuất bản các ấn phẩm mà Nhà nước giao cho,
+ Thực hiện xuất bản, in ấn các ấn phẩm phù hợp với quy định của pháp
luật.
2
Trong thời gian tìm hiểu hoạt động kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia – Sự thật, tác giả nhận thấy tổ chức kế toán tại đơn vị đã phần nào
phát huy được những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên quy trình
kế toán vẫn còn nhiều bất cập, việc bố trí lao động chưa hợp lí dẫn đến việc
sử dụng lao động còn chưa hiệu quả…Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần nâng
cao vai trò, vị trí của tổ chức kế toán, phục vụ cho việc điều hành quản lý và
hoạt động, đưa ra các phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp, nhất là
về quản lý hoạt động thu chi để NXB có thể vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị được Đảng và Nhà nước giao cho, vừa để đảm bảo hoạt động SXKD
tại đơn vị có lợi nhuận, nâng cao đời sống của người lao động và tăng nguồn
thu cho NSNN, tác giả nhận thấy cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Nhà xuất bản. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài : “Hoàn thiện tổ chức kế
toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật” làm nội dung nghiên
cứu cho luận văn cao học của mình.
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các
phương pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy
hết vai trò của hạch toán kế toán góp phần quản lý, điều hành đơn vị có hiệu
quả. Chính vì vậy trong những năm qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhưng chủ yếu tập
trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên môi trường, thông tin
truyền thông…Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khác thường ít có
đề tài nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình đã nghiên cứu về tổ chức kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu:
3
Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
nghành thông tin thương mại” – tác giả Trần Thị Quỳnh năm 2013
Đề tài đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ bản về đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nói chung và thông tin
thương mạinói riêng. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp có thu ngành thông tin thương mại, người viết cũng đã đưa ra những
quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đó.
Tuy nhiên những vấn đề được nêu lên trong đề tài là toàn bộ hoạt động
kế toán chứ không đi phân tích sâu về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn
vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương mại. Dó đó chưa thể cung cấp đầy
đủ cơ sở lý luận và giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại các đơn
vị sự nghiệp có thu khác.
Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Học viện chính trị hành
chính quốc gia – Hồ Chí Minh của tác giả Trần Thu Hằng năm 2014.
Đề tài đã trình bày đươc những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán của
đơn vị sự nghiệp có thu, thực tế tổ chức kế toán của đơn vị, đưa ra được
những ưu nhược điểm trong từng khấu, từng vấn đề của công tác kế toán. Tuy
nhiên đề tài chưa nêu được việc sử dụng nhu cầu thông tin quản trị trong tổ
chức công tác kế toán tại đơn vị, và chưa có giải pháp phù hợp nào được đưa
ra
Đề tài” Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại bệnh viện sản Nhi tỉnh
Quảng Ninh của tác giả Nguyễn Đức Dương năm 2014
Đề tài đã đưa ra được các lý luận cơ bản về cơ chế tài chính, quản lý nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Về công tác kế toán, đề tài đã
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại đơn vị này, trong đó có các hoạt
động tổ chức kế toán và đưa ra các phương hướng, biện pháp hoàn thiện công
tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y. Tuy nhiên đề tài chưa
4
phản ảnh hết các nội dung tổ chức kế toán, chưa bám sát được vào các cơ chế
quản lý của Nhà nước hiện hành, rất nhiều các chính sách, chế độ được bạn
hành mới, chưa nêu ra được những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán hợp
lí. .
Về lĩnh vực tài nguyên, môi trường có đề tài “Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu, Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hà
Đông” luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tuyết Nhung (2015). Luận văn đã
trình bày các lý luận cơ bản về tổ chức kế toán đơn vị sự nghiệp công lập,
đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm phát triển
quỹ đất quận Hà Đông , từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
Tuy nhiên các đề tài này chỉ là mô tả thực trạng sau đó đưa ra những
giải pháp thuần túy về phương diện hạch toán nhằm tuân thủ chế độ hiện hành
chứ chưa chỉ ra được ảnh hưởng của tổ chức hạch toán kế toán đến quản lý tài
chính. Gần đây thì có hai đề tài nghiên cứu của tác giải Lê Thành
Huyên(2014) về đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng
cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở giáo dục Bắc
Giang“ và đề tài của tác giả Lê Ngọc Mai (2014) với đề tài „“Tổ chức hạch
toán kế toán tại cơ sở y tế huyện Thanh Oai“. Hai đề tài này tác giả đều đã
đưa ra được các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung và
hơn nữa đã đưa ra được một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính,
tuy nhiên tác giả chưa nêu được ảnh hưởng của tổ chức hạch toán tới hiệu quả
quản lý tài chính, các giải pháp mà các tác giả đưa ra chưa dựa trên nên tảng
chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu mang đặc điểm của kế
toán công, việc nghiên cứu về kế toán công là cơ sở để nghiên cứu kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp có thu, bởi kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
5
công lập có thu là một bộ phận của kế toán công. Trên phạm vi quốc tế, hội
đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế đã
soạn thảo các chuẩn mực kế toán cho các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay còn
gọi là chuẩn mực kế toán công quốc tế. Các chuẩn mực này cho phép các đơn
vị sự nghiệp có thu công lập được trình bày báo cáo tài chính theo cả hai cơ
sở kế toán dồn tích và kế toán tiền mặt.. như công trình nghiên cứu của các
chuyên gia về kế toán lĩnh vực công như: GS.TS. Jess W.Hughes – Trường
đại học Old Dominition, Paul sutcliffe – Chuyên gia tư vấn cao cấp thuộc
liên đoàn kế toán quốc tế, Gillian Fawcett – Giám đốc lĩnh vực công ACCA
toàn cầu, Reza Ali – Giám đốc phát triển kinh doanh ACCA khu vực Asean
và Úc… Các công trình nghiên cứu này có điểm chung là nghiên cứu các mô
hình áp dụng và xây dựng chuẩn mực kế toán lĩnh vực công, trên cơ sở đó đã
làm rõ nội dung tổ chức công tác kế toán từ khâu chứng từ cho đến khâu lập
các báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích và cơ sở kế toán tiền mặt cũng như
tác dụng của mô hình này trong việc công khai và minh bạch hệ thống tài
chính của chính phủ, đặc biệt các nghiên cứu này cũng chỉ ra các ích lợi từ
việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và cơ sở kế toán dồn tích.
Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực kế toán nói riêng
đang trong quá trình hội nhập với quốc tế. Các quy định pháp luật, chuẩn mực
kế toán, chính sách kế toán mới từng bước được sửa đổi để phù hợp và hòa
nhập với các thông lệ kế toán quốc tế. Do đó việc áp dụng các nghiên cứu trên
thế giới vào Việt Nam không phải là việc đơn giản, có thể thực hiện ngay…
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp có thu rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên lại chưa có đề
tài nào đưa ra được tính thiết yếu của nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản
trị, chưa phân tích đầy đủ về thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể về tổ chức
kế toán tại các đơn vị SNCT .Chính vì vậy tác giả chọn đề tài này với mong
6
muốn có những đóng góp thiết thực vào tổ chức kế toán đạt hiệu quả tốt hơn
tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm đạt tới các mục đích sau:
+ Nghiên cứu làm sáng tỏ hơn mặt lý luận về tổ chức công tác kế toán
của các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của tại NXB
Chính trị quốc gia – Sự thật nhằm rút ra những kết quả đạt được, tồn tại và
nguyên nhân của tồn tại.
+ Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm cung cấp thông tin phục
vụ cho quản lý.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để có được các đánh giá thực tiễn tác giả tập trung khảo sát tại NXB
theo quy mô mẫu bao gồm 16 đơn vị, tổng số lượng : 50 người ; theo số lượng
cụ thể: Lãnh đạo NXB ( trong đó có 01 Giám đốc và 03 Phó Gíam đốc) : 4
người. Phòng kế toán : 10 người. Các ban sách : 20 người và các chi nhánh
NXB: 16 người
Để có thể thu thập thông tin về thực trạng tổ chức kế toán tại NXB phải
có dữ liệu sơ cấp (nguồn dữ liệu chính) và dữ liệu thứ cấp. Số liệu sơ cấp thu
được từ điều tra thông qua bảng hỏi ( Phụ lục số 01) và phỏng vấn sâu ( Phụ
lục số 03) do tác giả luận văn thực hiện. Số liệu thứ cấp chủ yếu từ các báo
cáo của Vụ tài chính kế toán NXB
Với quy mô mẫu khảo sát như trên tác giả thu thập thông tin về thực
trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị khảo sát chủ yếu trên cơ sở 3
phương pháp chính là: Phát phiếu điều tra, thực hiện phỏng vấn sâu nhân viên
kế toán, phụ trách kế toán và tham gia tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
đơn vị mà qua phỏng vấn sâu tác giả thấy là điển hình.
7
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp với phương pháp điều tra
bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp những người liên quan, tác giả đã có
những thông tin liên quan đến tình hình tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia – Sự thật. Từ đó tổng hợp ( Phụ lục số 02), thống kê, so
sánh, phân tích hiện tượng để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra
những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn
thiện phù hợp với mục tiêu của đề tài.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận và thực
trạng tổ chức tại NXB Chính trị quốc gia – Sự thật
– Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giao dịch kế
toán phát sinh chủ yếu trong năm 2014, 2015
1.6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này cần trả lời những câu hỏi sau:
– Tổ chức kế toán tại NXB như thế nào??
– Thực trạng tổ chức kế toán tại NXB đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thông tin cho quản lý chưa?
– Các vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán tại đơn vị dẫn đến chưa
đáp ứng được thông tin cho quản lý
– Tổ chức kế toán như thế nào để đáp ứng được thông tin cho quản lý
tại NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật??
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
– Đề tài được nghiên cứu tại một đơn vị cụ thể, thông qua nghiên cứu
các lý thuyết, lý luận về kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị Sự nghiệp có thu.
Ta có thể nhận ra được những bất cập khi áp dụng lý thuyết vào thực tế để từ
đó có những điều chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó còn giúp đơn vị nhận ra những
8
thiếu sót của tổ chức và hoạt động kế toán tại đơn vị so với các quy định, các
chuẩn mực, và đề xuất các giải pháp hợp lý để khắc phục.
1.8. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
• CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
• CHƯƠNG 2 – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
• CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ
XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT
• CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ
THẬT
9
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
2.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Theo Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp thì đơn
vị sự nghiệp là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội.
Các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp” [6, tr29].
Theo Điều 1 – Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thì “Đơn
vị SNCL do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý
nhà nước” [17,tr1].Như vậy việc gọi tắt như trên xuất phát từ bản chất hoạt
động các đơn vị HCSN nói chung là hoàn toàn khác biệt so với doanh nghiệp.
Các đơn vị HCSN nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn
tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách. Các hoạt động này có giá trị tinh thần vô hạn, chủ yếu được tổ chức để
phục vụ xã hội do đó chi phí chi ra không được trả lại trực tiếp bằng hiệu quả
kinh tế nào đó mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục
tiêu kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, các doanh nghiệp có thể thuộc nhiều thành
phần kinh tế khác nhau và để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Nếu
không tuân thủ nguyên tắc này, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản
Theo quan điếm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy định tại Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự
10
nghiệp được phân loại đế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính bao gồm:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là
các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm
được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. NSNN không phải cấp kinh
phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động). Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa
tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải
cấp một phần chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
.Đơn vị SNCT tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là
đơn vị có nguồn thu sự nghịêp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị. Mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị được xác định theo công thức sau (nhỏ hơn 100%):
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn
vị sự nghiệp (%)
=
Tổng số
nguồn thu sự nghiệp
x 100%
Tổng số chi
hoạt động thường xuyên
Trong đó tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
của đơn vị tính theo dự toán thu,chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình
11
thực hiện dự toán thu, chi của năm trước liền kề (loại trừ các yếu tố đột xuất,
không thường xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Để quản lý tốt các hoạt động các đơn vị SNCT cũng như quản lý được
quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu tuỳ
thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
Hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phân loại
đơn vị SNCL như trong luận văn của tác giá Nguyễn Đức Dương (2014), đơn
vị SNCT [16,tr5]bao gồm:
• Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ
thuật.
• Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
• Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa
học.
• Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
• Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
• Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
• Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các đơn vị SNCT ở các lĩnh vực nói trên còn có các đơn vị SNCT
trực thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các đơn vị SNCT theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi
cho việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau
tácđộng đến nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính
sách phù hợp với hoạt động của các đơn vị này.
12
Căn cứ theo phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng NSNN, theo
giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp trường Đại học Lao động xã
hội[4,tr13] :
• Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm
do các cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán
và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán ngân
sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn
vị có trách nhiệm quản lí kinh phí của toàn bộ ngành và trực tiếp giải quyết
các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự
toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở tỉnh, thành phố, cỏc phũng ở cấp
quận, huyện.
• Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác
kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II
là các đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện
nhiệm quản lí kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với đơn vị dự toán
cấp III
• Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách,
nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có
cấp II), có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân
sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp
III là các đơn vị dự toán cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ cho
nhu cầu hoạt động của mỡnh, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lí kinh
phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
13
• Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III
với cấp II và cấp II với cấp I.
Việc phân chia các đơn vị dự toán thành các cấp khác nhau trong hệ
thống các đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ có ý nghĩa tương đối. Xác định
một đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc loại hình cấp dự toán nào là tùy thuộc
vào mối quan hệ giữa nó với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc
với cơ quan tài chính. Thứ bậc này sẽ bị thay đổi cùng với sự thay đổi về cơ
chế phân cấp quản lý kinh tế tài chính – đặc biệt là cơ chế phân cấp quản lý
Ngân sách Nhà nước
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu
2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động
Đặc điểm hoạt động sự nghiệp của các đơn vị SNCT công lập bao gồm
hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ. Hoạt động sự
nghiệp là hoạt động chủ yếu của các đơn vị và được Nhà nước giao chức
năng, nhiệm vụ thực hiện dịch vụ công ích để phục vụ xã hội, phi lợi nhuân.
Hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ là hoạt động mở thêm của các đơn vị trê
n cơ sở chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao tại các đơn vị SNCT công
lập được phép tổ chức hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ trên cơ sở lấy thu
bù chi và có tích lũy nhằm tăng thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Ví dụ như Nhà in Báo Nhân Dân,Nhà in báo Tạp Chí Cộng
sản. Các đơn vị này được Nhà nước giao cho chức năng in ấn các xuất bản
phẩm của Đảng như các tài liệu , văn kiện…đồng thời các nhà in này còn nhận
thêm các ấn phẩm bên ngoài, phục vụ đời sống của xã hội.
– Mô hình tổ chức hoạt động của các đơn vị SNCT công lập, bao gồm:
14
• Tổ chức hoạt động sự nghiệp tách biệt với hoạt động SXKD, cung
ứng dịch vụ.
• Tổ chức hoạt động sự nghiệp kết hợp với hoạt động SXKD, cung
ứng dich vụ..
Theo Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp thì một
số kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý[6,tr43]:
• Cơ cấu theo trực tuyến: Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ
chức quản lý ,trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với
cấp dưới và ngược lại ,mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu
trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .
• Cơ cấu theo chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ
chức trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ
quan đảm nhận .Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải
là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý
của mình .
• Cơ cấu theo trực tuyến- chức năng : Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ
cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng .Theo đó ,mối quan hệ giữa cấp
dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn ,những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt
động của các bộ phận trực tuyến .
• Cơ cấu theo trực tuyến – tham mưu : Cơ cấu này có đặc điểm là
người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết
định của mình ,khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo ý
kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc .
15
2.1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị SNCT
Tài chính của đơn vị SNCL được quy định phù hợp với từng loại hình
đơn vị. Do các đơn vị có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công cho xã hội nên
nguồn tài chính chủ yếu dựa vào những khoản cấp phát từ ngân sách nhà
nước. Ngoài ra có một số các khoản thu có nguồn gốc từ ngân sách, các khoản
thu hoạt động dịch vụ do đơn vị tự khai thác hoặc từ quyên góp, tặng, biếu
không phải nộp ngân sách nhà nước.
• Nội dung thu, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập
Thu do NSNN cấp: Đối với kinh phí do NSNN cấp đơn vị phải lập dự
toán chi phù hợp và bảo vệ dự toán đã lập. Khi có nhu cầu chi, đơn vị trực
tiếp hay gián tiếp nhận kinh phí từ Kho bạc Nhà nước.
Phí, lệ phí: Về nguyên tắc các khoản phí, lệ phí sau khi thu, đơn vị có
trách nhiệm nộp toàn bộ về KBNN nhưng nhằm bảo đảm việc tổ chức thu, tuỳ
từng loại phí, lệ phí mà Nhà nước cho phép được để lại một tỷ lệ nhất định.
Mức thu có thể được ấn định cụ thể hay qui định dưới dạng khung hoặc đơn
vị được chủ động xác định mức thu.
Thu từ hoạt động SXKD: Tuỳ theo mỗi đơn vị, khoản thu hoạt động
SXKD phát sinh có qui mô, tần suất và nội dung khác nhau. Mức thu do đơn
vị tự quyết định trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí, có tích luỹ và
chịu sự kiểm soát, điều tiết của Nhà nước. Với xu hướng nâng cao quyền tự
chủ tài chính, nguồn thu này ngày càng tăng.
Các khoản huy động để phục vụ hoạt động SXKD và nguồn thu từ hoạt
động liên doanh, liên kết: Đơn vị hoàn toàn chủ động và chịu trách nhiệm
hoàn trả khi tiến hành huy động các nguồn vốn cần thiết phục vụ cho hoạt
động SXKD. Khi khai thác nguồn thu này cần tính đến nhu cầu, chi phí sử
dụng. Các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết được xác định trên cơ
sở thoả thuận giữa đơn vị với đối tác theo đúng qui định.