BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
PHẠM THỊ HỒNG HOA
XÂY DỰNG BÁO CÁO BỘ PHẬN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI NAM CƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
PHẠM THỊ HỒNG HOA
XÂY DỰNG BÁO CÁO BỘ PHẬN PHỤC VỤ KIỂM SOÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI NAM CƯỜNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ TÚ OANH
HÀ NỘI – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các phân tích, số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
PHẠM THỊ HỒNG HOA
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Tú Oanh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện tốt luận văn này.
Em vô cùng biết ơn các Thầy cô trường Đại học Lao Động- Xã hội đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em học tập,
nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán, Khoa Sau đại học- Trường
Đại học Lao Động- Xã Hội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty TNHH Thương mại
Nam Cường, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ và không
ngừng động viên em trong suốt thời gian qua.
Tác giả Luận văn
PHẠM THỊ HỒNG HOA
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………
I
LỜI CẢM ƠN
………………………………………………………………………………….. ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………… iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………………..vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………………. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ………………………………………………………………….. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ………………………………….
Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU …………………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ……………………………………………….. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
……………………………… 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài …………………………………………… 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ……………………………………………… 2
1.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
………………………………………………… 2
1.6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài …………………………………………. 3
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
………………………………. 6
1.7.1. Ý nghĩa khoa học ……………………………………………………………….. 6
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn ……………………………………………………………….. 6
1.8. Tên và kết cấu luận văn…………………………………………………………… 7
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………. 8
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI ……………………………………………………………………………….. 9
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ………………………………………. 9
2.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới ………………… 12
iv
2.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước ………………….. 14
2.2. Một số vấn đề cơ bản về báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát, đánh
giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp thương mại …………… 17
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát,
đánh giá hiệu quả hoạt động ……………………………………………………….. 17
2.2.2. Vai trò của Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
………………………………………………….. 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………….. 32
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI NAM CƯỜNG
………………………………………. 33
3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương Mại Nam Cường …. 33
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
………………………………………….. 33
3.1.2. Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Nam Cường
. 38
3.2. Thực trạng lập Báo cáo Bộ phận phục vụ kiểm soát đánh giá hiệu
quả hoạt động tại Công ty TNHH Thương Mại Nam Cường ………….. 40
3.2.1. Công tác lập kế hoạch
……………………………………………………….. 40
3.2.2. Khảo sát thực trạng lập báo cáo bộ phận tại doanh nghiệp
………. 40
3.3. Đánh giá thực trạng lập báo cáo bộ phận tại công ty ……………….. 48
3.3.1. Ưu điểm
………………………………………………………………………….. 48
3.3.2. Tồn tại ……………………………………………………………………………. 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………….. 51
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………… 52
4.1. Sự cần thiết phải xây dựng Báo cáo bộ phận tại Công ty TNHH
Thương Mại Nam Cường
…………………………………………………………….. 52
4.2. Định hướng phát triển của công ty …………………………………………. 53
4.2.1. Mục tiêu phát triển
……………………………………………………………. 53
4.2.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn …………………………………. 53
v
4.3. Xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu
quả hoạt động tại Công ty TNHH Thương Mại Nam Cường ………….. 54
4.4. Điều kiện thực hiện và kiến nghị ……………………………………………. 57
4.4.1. Về phía nhà nước
……………………………………………………………… 57
4.4.2. Về phía doanh nghiệp ……………………………………………………….. 58
4.5. Kết luận
……………………………………………………………………………….. 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ………………………………………………………………….. 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… 61
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………. 63
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên chữ viết tắt
BCBP
BCKQKD
BCTC
DN
IAS
IFRS
SFAS
TNHH
TM
VAS
Báo cáo bộ phận
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
International Accounting Standards
International Financial Reporting Standards
Statement of Financial Accounting Standards
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại
Vietnam Accounting Standards
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thông tin về giám đốc và nhân viên kế toán quản trị…………………. 4
Bảng 1.2: Quy trình phương pháp nghiên cứu ………………………………………… 5
Bảng 2.1: Mẫu báo cáo bộ phận cho doanh nghiệp thương mại
……………….. 19
Bảng 3.1: Cách thức kiểm soát, đánh giá hiệu quả hoạt động tại DN
………… 41
Bảng 3.2. Cách thức theo dõi Doanh thu tại DN
……………………………………. 42
Bảng 3.3: Cách thức theo dõi Chi phí tại DN ……………………………………….. 43
Bảng 3.4: Cách thức theo dõi Lợi nhuận tại DN ……………………………………. 45
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát thực trạng lập BCBP của DN ………………………. 46
Bảng 3.6: Kết quả liên quan đến nhà quản trị DN
………………………………….. 48
Bảng 4.1: Bảng phân loại chi phí doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động
…… 55
Bảng 4.2: Báo cáo bộ phận công ty TNHH TM Nam Cường theo lĩnh vực
hoạt động…………………………………………………………………………… 56
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân bổ chi phí theo từng bộ phận…………………………………26
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý công ty TNHH Thương mại Nam Cường
……….. 34
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH TM Nam Cường
….. 36
Sơ đồ 3.3: Phần mềm kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung ……………. 39
Hình 3.1: Cách thức theo dõi Doanh thu
………………………………………………. 42
Hình 3.2: Cách thức theo dõi Chi phí trực tiếp ……………………………………… 44
Hình 3.3: Cách thức theo dõi Chi phí chung
…………………………………………. 44
Hình 3.4: Cách thức theo dõi Lợi nhuận
………………………………………………. 46
Hình 3.5: Chi tiết lập Báo cáo bộ phận………………………………………………….47
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trước xu hướng kinh tế thế giới ngày càng được đa dạng hóa, quốc tế
hóa, kinh tế Việt Nam đang vững bước chuyển mình và hội nhập. Để tồn tại
và phát triển được, các doanh nghiệp (DN) phải có sự nhạy bén đưa ra những
chiến lược, chiến thuật kinh doanh cho mình. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp là cần làm gì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu
quả, ổn định và phát triển. Để trả lời được câu hỏi này, các mặt hàng và dịch
vụ của DN cung ứng ra thị trường phải đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng.
Kế toán quản trị đóng góp một phần quan trọng trong việc cung cấp
thông tin, quản lý và đưa ra quyết định cho nhà quản trị. Báo cáo bộ phận là
một phần không thể thiếu trong hệ thống kế toán quản trị, cung cấp thông tin
về kết quả kinh doanh theo từng bộ phận của doanh nghiệp như lĩnh vực kinh
doanh, sản phẩm, khu vực,… giúp nhà quản trị biết được tình hình kinh doanh
từng bộ phận như thế nào, có hiệu quả hay không, bộ phận nào hiệu quả nhất,
bộ phận nào làm tăng lợi nhuận cho công ty nhiều nhất, bộ phận nào làm giảm
lợi nhuận chung của công ty. Những thông tin chi tiết này sẽ rất hữu ích với
nhà quản trị trong quản lý và điểu hành, ra quyết định tiếp tục duy trì, thúc
đẩy hoặc loại bỏ các bộ phận kinh doanh. Với doanh nghiệp kinh doanh đa
dạng trong nhiều lĩnh vực thương mại dịch vụ như Công ty TNHH Thương
Mại Nam Cường, báo cáo bộ phận trở thành nội dung cấp thiết để nghiên cứu
và xây dựng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của Báo cáo bộ phận trong kế toán quản trị
của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài ‘‘Xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ
2
kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Thương
Mại Nam Cường’’ dưới sự hướng dẫn của Ts. Lê Thị Tú Oanh làm luận văn
thạc sĩ.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về Báo cáo bộ phận tại các DN thương mại.
Nghiên cứu thực trạng lập báo cáo bộ phận tại Công ty TNHH Thương
Mại Nam Cường.
Đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng hệ thống
Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công
ty TNHH Thương Mại Nam Cường.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
– Cơ sở lý thuyết về báo cáo bộ phận được quy định như thế nào?
– Báo cáo bộ phận tại Công ty TNHH Thương mại Nam Cường được lập
như thế nào?
– Đề xuất gì để xây dựng Báo cáo bộ phận tại Công ty TNHH Thương
mại Nam Cường?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt
động tại Công ty TNHH Thương Mại Nam Cường thông qua tìm hiểu thực tế
về Báo cáo chi phí, doanh thu, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng
Báo cáo bộ phận của Công ty TNHH Thương Mại Nam Cường năm 2015.
1.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và
đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Thương mại Nam Cường trên
3
các nội dung cụ thể như sau: (1) giới thiệu về đề tài nghiên cứu, (2) tổng quan
nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về Báo cáo bộ phận,
(3) đánh giá thực trạng, thảo luận, kết quả, phân tích, nhận biết những tồn tại,
hạn chế của nghiên cứu, (4) đưa ra những kết luận, kiến nghị, xây dựng Báo
cáo bộ phận phục vụ kiểm soát đánh giá hiệu quả hoạt động tại công ty
TNHH Thương mại Nam Cường.
1.6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích và câu hỏi nghiên cứu của luận văn, tác giả sử
dụng các phương pháp được sử dụng cho nghiên cứu như sau:
– Phương pháp thu thập thông tin: Tác giả thu thập các thông tin thứ
cấp thông qua tìm kiếm trên internet, các văn bản quy định, các tài liệu hướng
dẫn về Báo cáo bộ phận.
Bên cạnh đó, tác giả thu thập thông tin sơ cấp thông qua khảo sát các
đối tượng có liên quan (Phiếu khảo sát Phụ lục 1), cụ thể:
Phần 1: Thực tế lập Báo cáo bộ phận
Phần 2: Sử dụng thông tin kiểm soát
Phần 3: Thông tin cá nhân
Cùng với điều tra bằng phiếu hỏi, tác giả kết hợp sử dụng kỹ thuật
phỏng vấn sâu, gọi điện thoại, quan sát trực tiếp, quan sát trực tiếp hệ thống
sổ sách, cơ sở vật chất phục vụ công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
kế toán.
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trưởng, và 02 nhân viên kế toán quản trị để nhận diện, xác định tình hình
báo cáo kế toán hiện nay của doanh nghiệp. Thông tin chi tiết về nhà quản trị
(ban giám đốc) và kế toán của DN thể hiện trong Bảng 1.1.
Ban giám đốc DN đều là nam, độ tuổi từ 45 đến 55 tuổi; có 01 người
trình độ trung cấp, 01 người trình độ đại học; cả 02 người đều chưa từng được
4
qua đào tạo về kế toán.
Về bộ phận kế toán, 01 kế toán trưởng và 02 kế toán quản trị đều là nữ,
độ tuổi từ 22 đến 55. Trình độ gồm 01 đại học, 02 cao đẳng. Kinh nghiệm làm
việc từ 01 đến 20 năm.
Bảng 1.1: Thông tin về giám đốc và nhân viên kế toán quản trị
I. BAN GIÁM ĐỐC
Giám đốc
Phó giám đốc
1. Giới tính
Nam
Nam
2. Tuổi
45
55
3. Trình độ
Đại học
Trung cấp
4. Đã qua đào tạo về kế toán
Không
Không
II. KẾ TOÁN
Kế toán
trưởng
Kế toán quản
trị
Kế toán
quản trị
1. Giới tính
Nữ
Nữ
Nữ
2. Tuổi
55
22
25
3. Trình độ
Cao đẳng
Cao đẳng
Đại học
4. Kinh nghiệm
20 năm
01 năm
03 năm
5. Kỹ năng
Chủ động
Chưa sáng tạo
Nhanh nhẹn,
năng động
– Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Sau phỏng vấn bằng phiếu khảo sát, kiểm tra các thông tin và phỏng
vấn lại nếu có vấn đề cần làm rõ. Dữ liệu thu được tác giả tổng hợp lại kết
quả, so sánh, phân tích theo bảng và biểu đồ trên excel.
– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham vấn ý kiến chuyên gia sẽ được thực hiện thông qua tham vấn ý
kiến của các chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu về lý luận (các chuyên
5
gia là nhà nghiên cứu có am hiểu sâu sắc về Báo cáo bộ phận) để hình thành
hệ thống lý luận về xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và đánh giá
hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH Thương mại Nam Cường.
Về thực tiễn, tác giả tập trung lấy ý kiến từ nhà quản trị, trưởng phòng
kế toán, kế toán viên để nghiên cứu thực trạng và xây dựng Báo cáo bộ phận-
vấn đề nhà quản trị đang quan tâm, mong muốn để cung cấp thông tin hữu
ích, ra quyết định kinh doanh.
– Cách tiếp cận cách nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả thực hiện việc nghiên cứu
theo quy trình sau:
Bảng 1.2: Quy trình phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thực trạng báo cáo kế toán năm
2015 của công ty để lập Báo cáo bộ phận, đưa ra
kết quả, thảo luận
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị, kết luận
nhằm xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm
soát, đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công ty
TNHH Thương mại Nam Cường
Đưa ra các phương pháp khảo sát, hỏi, lấy ý kiến
nhà quản trị, kế toán trưởng, nhân viên kế toán
quản trị. Sau đó tổng hợp khảo sát, gửi lại chỉnh
sửa nếu có sai sót
Cơ sở lý luận về BCBP
Kết quả nghiên cứu về
Báo cáo bộ phận trên
thế giới và tại Việt Nam
6
Tác giả xác định các nội dung, tiến hành các phương pháp nghiên cứu,
khảo sát, tìm hiểu thực trạng, tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Cụ thể, tác
giả đã gửi phiếu khảo sát đến Ban lãnh đạo và phòng kế toán của doanh
nghiệp gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, 02 nhân viên kế toán
quản trị. Ngoài ra, tác giả có gọi điện thoại, gặp trực tiếp để làm rõ vấn đề liên
quan đến nghiên cứu.
Quy trình phân tích, xử lý dữ liệu như sau:
Bước 1: Tổng hợp dữ liệu vào cùng file excel theo các câu hỏi cơ bản
đã đặt ra. Các câu trả lời linh hoạt đưa riêng mục để mã hóa sau.
Bước 2:
– Đọc qua toàn bộ file dữ liệu
– Thống kê theo số lượng, tỷ lệ của các câu hỏi, vẽ đồ thị, biểu đồ ghi
nhận trong phần kết quả.
Bước 3: Các câu hỏi mở, tác giả lọc tìm thông tin thống nhất để đánh
giá. Sau đó, tóm lược những kết quả đạt được, thảo luận.
Từ những đặc điểm này, tác giả tổng kết, kết luận, mạnh dạn đề xuất
các giải pháp xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu
quả phù hợp với công ty.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
Tổng quan các nghiên cứu về báo cáo bộ phận của một số quốc gia trên
thế giới và tại Việt Nam.
Khái quát các lý luận về báo cáo bộ phận và kiểm soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động trong DN.
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá về thực trạng báo cáo bộ phận tại Công ty TNHH Thương
mại Nam Cường.
7
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng báo cáo bộ phận tại
Công ty TNHH Thương mại Nam Cường.
1.8. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn: ‘‘Xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và
đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Thương Mại Nam
Cường’’.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày theo kết cấu gồm có 4 chương :
Chương 1:Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2:Tổng quan nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về Báo cáo bộ
phận trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 3:Thực trạng về BCBP tại Công ty TNHH Thương Mại Nam Cường
Chương 4:Kết luận và khuyến nghị
8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã giới thiệu đề tài nghiên cứu,
đưa ra lý do chọn đề tài, mục đích, câu hỏi nghiên cứu trong đối tượng, phạm
vi nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra nội dung nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu như: thu thập thông tin; xử lý, phân tích thông
tin; nghiên cứu tình huống; lấy ý kiến chuyên gia, và nêu ra ý nghĩa khoa học,
ý nghĩa thực tiễn của luận văn. Qua đó, tác giả lấy làm tiền đề cho đề tài
nghiên cứu: “Xây dựng Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động tại Công ty TNHH Thương mại Nam Cường”.
9
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Quy định về báo cáo bộ phận trong chuẩn mực là một trong những cơ
sở để thiết lập nên báo cáo bộ phận trong doanh nghiệp phục vụ cho nhà quản
trị. Báo cáo bộ phận phục vụ cho các đối tượng bên ngoài được quy định theo
IFRS 8, VAS 28. Đây cũng là cơ sở cho nhà quản trị ra quyết định. Tuy
nhiên, báo cáo bộ phận phục vụ cho nhà quản trị sẽ linh hoạt, tùy vào yêu cầu
của nhà quản trị và không bị chi phối bởi quy định phạm vi bộ phận như trong
chuẩn mực.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về báo cáo bộ phận và việc
lập báo cáo bộ phận trong các doanh nghiệp thương mại đang trở thành nhóm
đề tài thu hút đông đảo các nhà nghiên cứu tham gia ở cả trên thế giới và ở cả
Việt Nam. Luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vào việc lập Báo
cáo bộ phận phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả tại công ty TNHH
Thương mại Nam Cường thông qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước.
Cùng với sự phát triển không ngừng, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các
loại hình kinh doanh, hoạt động, các yêu cầu về thông tin kế toán cũng thay
đổi theo. Với các đặc thù này, nhà đầu tư nhận ra rằng họ không thể đánh giá
đầy đủ tình hình kinh doanh, hoạt động của DN nữa, các Báo cáo tài chính
thông thường không thể giúp họ đánh giá chi tiết được từng loại hình kinh
doanh, hoạt động. Do vậy, quy định về khuyến khích công bố thông tin của
10
báo cáo bộ phận lần đầu tiên đã được ban hành bởi Ban Nguyên tắc kế toán
thuộc Viện Kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) vào tháng 9 năm 1967. Dựa
trên văn bản này, vào năm 1969, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu các
công ty phải trình bày thông tin hoạt động kinh doanh trong các giấy tờ niêm
yết của doanh nghiệp. Năm 1970, Ủy ban này mở rộng việc trình bày các
thông tin trong biểu mẫu báo cáo thường niên 10K dành cho các công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán.
Tháng 12 năm 1974, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban
hành một bảng dự thảo của chuẩn mực về báo cáo tài chính hợp nhất, tất cả
các công ty nộp báo cáo cho SEC đều phải trình bày các thông tin này trong
báo cáo thường niên.
Tiếp đó, chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ SFAS 14 về “Báo cáo tài
chính cho bộ phận kinh doanh” được Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ ban
hành lần đầu vào năm 1976 đã mở rộng yêu cầu trình bày đối với các thông
tin bộ phận. Đây là chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về
thông tin bộ phận, yêu cầu các công ty đa ngành phải công bố thông tin về
báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý. Sau đó, quy định
này đã được thay thế bởi SFAS 131 vào năm 1997 với những quy định cơ bản
về phương pháp xác định báo cáo bộ phận (lĩnh vực hoạt động), khoản mục
BCTC riêng cho từng bộ phận và thông tin tài chính cho mỗi bộ phận.
Tháng 3 năm 1980, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành ED
E15 về “ báo cáo thông tin tài chính bộ phận”. Đây là bảng dự thảo dựa trên
SFAS 14 của Hoa Kỳ, là phương pháp tiếp cận rủi ro có được. Việc đưa ra
các quyết định dựa trên cơ sở chính là sự phân chia theo sản phẩm, dịch vụ
hoặc theo khu vực địa lý.
Đến tháng 8 năm 1981, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành
chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận IAS 14
11
Ngày 19 tháng 1 năm 2006, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban
hành dự thảo IFRS 8 về “Bộ phận hoạt động” thay thế cho IAS 14. Sự khác
biệt giữa IAS 14 và bản dự thảo này là phương pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích
theo hướng quản trị. Đồng thời, nó yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo thông
tin về doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, tài sản và những
khách hàng lớn mà công ty đang nắm giữ.
Ngày 30 tháng 11 năm 2006, IFRS 8 chính thức được ban hành thay thế
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 và có nội dung tương đối đồng nhất với
SFAS 131 của Hoa Kỳ. Chuẩn mực này có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2009,
là cơ sở nền tảng cho các quốc gia ban hành chuẩn mực riêng cho mình về
báo cáo bộ phận.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế đó, Việt Nam đã ban hành Chuẩn mực
kế toán số 28 về báo cáo bộ phận – VAS 28 vào năm 2005 dựa trên cơ sở IAS
14 làm nền tảng và chưa có những cập nhật theo IFRS 8. Với việc quy định
nguyên tắc và phương pháp thiết lập các thông tin tài chính theo bộ phận: lĩnh
vực kinh doanh, khu vực địa lý, VAS 28 đã đánh dấu nỗ lực quan trọng của
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, giúp các đối tượng sử dụng thông
tin đánh giá rủi ro, lợi ích kinh tế và có những nhận xét, cái nhìn toàn diện
hơn về doanh nghiệp.
Mặc dù ra đời từ năm 2005 nhưng việc áp dụng VAS 28 trong các
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Ngày 15 tháng 01 năm 2010, Bộ tài chính đã
ban hành Thông tư hướng dẫn số 09/2010/TT-BTC của bộ tài chính “Hướng
dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán” quy định các công
ty đại chúng, DN có chứng khoán trao đổi công khai, DN đang phát hành
chứng khoán trên thị trường chứng khoán phải có báo cáo bộ phận theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 28 trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên,
đến ngày 05 tháng 04 năm 2012, Bộ tài chính ra Thông tư số 52/2012/TT-
12
BTC “Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”, Ủy
ban chứng khoán yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố thông tin
về báo cáo bộ phận trong thuyết minh báo cáo tài chính năm 2011 hoặc giải
trình lý do không có báo cáo bộ phận thì các doanh nghiệp đó mới thực sự
chú ý đến nội dung này.
Ngoài ra, các doanh nghiệp không trao đổi công khai, không đang phát
hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán có thể không lập báo cáo bộ
phận theo mẫu quy định trong VAS 28. Các doanh nghiệp này có thể tùy theo
yêu cầu, nhu cầu, mong muốn của nhà quản trị để lập báo cáo bộ phận riêng
phù hợp với đặc thù kinh doanh theo lĩnh vực, khu vực địa lý cho mình.
2.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về báo cáo bộ phận trên thế giới có rất nhiều tác giả quan
tâm. Như Ijiri (1995) đã đưa ra quan điểm: “Báo cáo bộ phận là các số liệu tài
chính riêng của các đơn vị, công ty con, hoặc những bộ phận khác nhau của
một công ty”. Đối tượng sử dụng thông qua báo cáo bộ phận sẽ tìm hiểu được
những thông tin chi tiết, cắt lớp, toàn diện hơn. Tất cả các công ty niêm yết
phải công bố lợi nhuận, chi phí bộ phận và các thông tin liên quan như doanh
thu nội bộ, doanh thu bên ngoài, các khoản mục không dùng tiền mặt, thu
nhập và chi phí,…
Cùng với quan điểm đó, theo những nguyên tắc kế toán được chấp nhận
chung (GAAP) lại cho rằng: “Báo cáo bộ phận là báo cáo của các bộ phận
hoạt động của một công ty trong việc trình bày kèm theo báo cáo tài chính của
nó”. Báo cáo bộ phận cần thiết cho các công ty đại chúng, trao đổi công khai,
phát hành chứng khoán, không cần thiết cho các công ty tư nhân. Báo cáo bộ
phận thiết kế để cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, chủ nợ liên quan đến
kết quả tài chính của công ty. Họ có thể căn cứ vào thông tin bộ phận để đưa
ra những nhận định, quyết định liên quan đến công ty. Ngoài ra, việc xác định
13
các thông tin này phục vụ đánh giá kết quả hoạt động và phân bổ nguồn lực
cho hợp lý.
Trong khi đó, các nghiên cứu khác đa phần nghiên cứu về mức độ tuân
thủ và các yếu tố ảnh hưởng của chúng đến việc trình bày báo cáo bộ phận
như:
Pedro Nuno Pardal and Ana Isabel Morais – “Segment Reporting
Under IFRS8 – Evidence From Spanish Listed Firms” (2010). Thông qua
việc thu thập báo cáo thường niên năm 2009 của 150 công ty niêm yết tại
Tây Ban Nha. Nghiên cứu nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến việc trình bày báo cáo bộ phận và khảo sát mức độ tuân thủ việc trình
bày báo cáo bộ phận theo IFRS 8 của các công ty niêm yết này. Kết quả
nghiên cứu đã cho rằng 79% các công ty niêm yết tại Tây Ban Nha tuân
thủ việc trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ
là 7.6% các công ty không trình bày báo cáo bộ phận do các công ty này chỉ
có duy nhất một bộ phận. Nghiên cứu kết luận rằng, quy mô doanh nghiệp
càng lớn càng trình bày nhiều thông tin báo cáo bộ phận hơn, khả năng
sinh lợi càng cao mức độ trình bày báo cáo bộ phận càng thấp.
Samuel Jebaraj Benjamin, Saravanan Muthaiyah, M. Srikamaladevi
Marathamuthu, Uthiyakumar Murugaiah – “A Study of Segment Reporting
Practices: A Malaysian Perspective” (2010). Nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê mô tả để khảo sát một số công ty lớn trong 5 lĩnh vực kinh
doanh năm 2007 và 2008 tại Malaysia gồm: Điện thoại viễn thông, nước giải
khát, truyền thông, in ấn, truyền thông điện tử và tiện ích xã hội. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các công ty không trình bày báo cáo bộ phận cũng
khá cao. Ngoài ra, các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao cũng chính là các công
ty không trình bày báo cáo bộ phận. Nghiên cứu cũng đã đề cập một số giải
pháp để khắc phục tình trạng không trình bày báo cáo bộ phận tại nước này.
14
Mishari M. Alfaraih and Faisal S. Alanezi – “What Explains
Variation In Segment Reporting? Evidence From Kuwait” (2011). Mục đích
nghiên cứu này đánh giá mức độ thực hiện báo cáo bộ phận của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Kuwait và các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Mức độ công bố thông tin dựa trên các yêu
cầu bắt buộc của IAS 14. Nghiên cứu khảo sát 123 công ty niêm yết tại
Kuwait năm 2008 cho thấy, mức độ tuân thủ quy định về báo cáo bộ phận
trung bình là 56%. Các công ty có quy mô lớn, hoạt động lâu năm, có đòn bẩy
tài chính cao, có khả năng sinh lời lớn, và có kiểm toán được thực hiện bởi
các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 thì có mức độ trình bày thông tin bộ
phận cao hơn các công ty khác.
2.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Bên cạnh các quan điểm của thế giới về báo cáo bộ phận, tác giả Trần
Thị Thúy An trong luận văn nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện
trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Hồ Chí Minh lại quan điểm: “Báo cáo bộ phận là báo cáo
trình bày chi tiết về những thông tin kinh tế tài chính cần thiết, mang tính
trọng yếu, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính mà
đã được công bố số liệu tổng quát trước đó”.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) cũng đã đưa ra định
nghĩa như sau: “Báo cáo bộ phận là báo cáo về các thông tin tài chính theo bộ
phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của DN nhằm hỗ
trợ người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ tình hình hoạt động các năm trước
của DN; đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của DN; đưa ra
những đánh giá hợp lý về DN”.
Ngoài ra, Việt Nam còn có những công trình nghiên cứu về Báo cáo bộ
phận, nhưng mỗi nghiên cứu lại đề cập trên một phương diện khác nhau như:
15
Phạm Thị Thủy (2013)- “Trình bày và sử dụng thông tin về báo cáo bộ
phận theo VAS 28 tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”. Nghiên cứu đã bổ sung thêm cho việc nghiên cứu về thực
trạng lập báo cáo bộ phận trong các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là qua
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát báo cáo tài chính năm 2012 của 30 công ty có giá trị vốn
hóa và tính thanh khoản cao nhất trên thị trường chứng khoán thuộc danh
mục rổ VN30 áp dụng từ ngày 22/7/2013 để phân tích. Và kết quả khảo sát
cho thấy: 12 công ty (chiếm 40%) không trình bày báo cáo bộ phận, 13 công
ty (chiếm 43,3%) trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh,
bốn công ty (chiếm 13,3%) trình bày báo cáo bộ phận theo khu vực địa lí
và một công ty trình bày báo cáo bộ phận không theo lĩnh vực kinh doanh
cũng như khu vực địa lí, mà là theo các đơn vị trực thuộc. Nghiên cứu này
cho thấy, việc lập Báo cáo bộ phận trong các doanh nghiệp hiện nay còn chưa
có, hay có lập thì còn nhiều doanh nghiệp lập chưa đúng theo quy định.
Lê Thị Tú Oanh và Phạm Thị Hồng Hoa (2016)- “Công bố thông tin về
báo cáo bộ phận trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”. Nghiên cứu đã lấy mẫu 60 doanh nghiệp để làm rõ hơn về
thực trạng công bố thông tin về báo cáo bộ phận- vấn đề bắt buộc của công ty
cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và những bất cập
trong quy định của chuẩn mực kế toán “ Báo cáo bộ phận” VAS 28. Kết quả
là có 39 doanh nghiệp công bố thông tin về báo cáo bộ phận, chiếm tỷ lệ 65%;
21 doanh nghiệp không công bố, chiếm 35%. Trong số 39 doanh nghiệp có
trình bày báo cáo bộ phận, báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh là 20 đơn vị,
chiếm 33%, theo khu vực địa lý là 7, chiếm 12%, còn lại 12 đơn vị trình bày
báo cáo cả theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh, tương ứng 20%. Các
doanh nghiệp lập Báo cáo bộ phận còn một số thực trạng như: xác định bộ