BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ TRÀ MY
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Hà Nội-2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ TRÀ MY
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Kế toán
Mã số:
8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ THU MAI
Hà Nội – 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của TS. Phan Thị Thu Mai trong suốt quá trình viết và
hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Lao động và Xã hội, khoa Kế toán, khoa sau Đại học,
Trường Đại học Lao động và Xã hội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên
Đặng Thị Trà My
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Đặng Thị Trà My
I
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT …………………………………………….. IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
…………………………………………………… V
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU …………………….. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
…………………………………………………………….. 1
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu …………………………………………………….. 2
1.3. Mục đích nghiên cứu. …………………………………………………………………. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………… 5
1.6. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 5
1.7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………………………. 6
1.8. Kết cấu của luận văn ………………………………………………………………….. 6
Kết luận chương 1 …………………………………………………………………………… 7
CHƯƠNG2:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .. 8
2.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ………………………………………. 8
2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
…………………………………………… 8
2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập …………………………………………….. 9
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập …………………………………………………………………………………………. 10
2.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập 19
2.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập
.. 19
2.2.2. Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập ….. 19
2.2.3.Yêu cầu, nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
công lập
………………………………………………………………………………. 20
2.2.4. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập
……………… 22
II
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán ………………….. 45
2.3.1. Nhân tố từ môi trường pháp lý
…………………………………………………… 45
2.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy nhân sự kế toán
…………………………………. 45
2.3.3. Nhân tố về nhu cầu thông tin kế toán
………………………………………….. 46
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
…………………………………… 48
3.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ……………………….. 48
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội
. 48
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thành phố Hà Nội ….. 49
3.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy tổ chức tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội53
3.1.4. Các chính sách kế toán áp dụng tại BHXH thành phố Hà Nội ………… 58
3.1.5. Đặc điểm quản lý tài chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội ….. 59
3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội thành phố
Hà Nội …………………………………………………………………………………………… 66
3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán…………………………………………………………….. 66
3.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
…………………………………………….. 70
3.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ……………………………………………. 73
3.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ……………………………………………………… 77
3.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
……………………………………………….. 79
3.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội …….. 81
3.2.7. Thực trạng áp dụng tin học vào công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hà Nội. …………………………………………………………………………… 82
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán ………………….. 83
3.3.1. Nhân tố từ môi trường pháp lý
…………………………………………………… 83
3.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy nhân sự kế toán
…………………………………. 83
3.3.3. Nhân tố về nhu cầu thông tin kế toán
………………………………………….. 83
III
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại BHXH thành phố
Hà Nội …………………………………………………………………………………………. 84
3.3.1. Ưu điểm
………………………………………………………………………………… 84
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
…………………………………………………………… 86
Kết luận chương 3 …………………………………………………………………………… 89
CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
…………………. 90
4.1. Định hướng phát triển của BHXH TP Hà Nội
…………………………….. 90
4.2. Nguyên tắc hoàn thiện
………………………………………………………………. 92
4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ………… 93
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức tự kiểm tra tài chính, kế toán
………………………….. 93
4.3.2. Hoàn thiện công tác ứng dụng CNTT …………………………………………. 95
4.3.3. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán
………………………………… 96
4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ……………………………………………………. 96
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
IV
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Những từ viết tắt
Nội dung
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
SNCL
Sự nghiệp công lập
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TNLĐ
Tai nạn lao động
BNN
Bệnh nghề nghiệp
LĐ
Lao động
HCSN
Hành chính sự nghiệp
BHXH BB
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH TN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
KCB BHYT
Khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
CNTT
Công nghệ thông tin
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
TK
Tài khoản
ASXH
An sinh xã hội
TP
Thành phố
V
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1: Mô hình bộ máy tổ chức của BHXH TP Hà Nội ……………………. 53
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH TP Hà Nội
…………… 67
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy ………………… 78
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã
hội.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 19/CP
ngày 06 tháng 02 năm 1995 trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã
hội thuộc hệ thống LĐ – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn LĐ Việt
Nam để giúp Thủ tướng chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã
hội và thực hiện các chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội theo pháp luật của
Nhà nước. Cũng trong năm 1995, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội được
thành lập, là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các chính sách, chế độ
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Với vị trí và chức năng của mình, Bảo
hiểm xã hội là một ngành mà mọi hoạt động đều liên quan đến quyền và nghĩa
vụ tài chính của rất nhiều người.
Trong thời gian tìm hiểu hoạt động kế toán tại Bảo hiểm xã hội thành
phố Hà Nội, tác giả nhận thấy tổ chức công tác kế toán tại đơn vị có ý nghĩa
rất quan trọng đối với công tác quản lý. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị
hợp lý, khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và điều hành
hoạt động của đơn vị. Thể hiện trên các khía cạnh sau:
2
– Cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính
của đơn vị cho lãnh đạo đơn vị và các đối tượng quan tâm để có các quyết
định đúng đắn, kịp thời.
– Đảm bảo ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại tài
sản, nguồn vốn kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn
trong đơn vị.
– Tạo điều kiện cho kế toán đơn vị thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và
nhiệm vụ trong hệ thống các công cụ quản lý và tổ chức bộ máy kế
toán trong đơn vị.
Tuy nhiên do nguồn kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội thành phố
Hà Nội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp nên quy trình kế toán và thực hiện
hạch toán còn bộc lộ một số yếu tố không chủ động; tổ chức kiểm tra kế toán
chưa hiệu quả; tình hình áp dụng tin học vào công tác kế toán còn một số hạn
chế….
Với mong muốn góp phần nghiên cứu và hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán giúp cho việc hệ thống hóa thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin
cậy phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị…tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hà Nội”.
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các
phương pháp kế toán để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhàm phát huy
hết vai trò của hạch toán kế toán góp phần quản lý, điều hành đơn vị có hiệu
quả. Chính vì vậy trong những năm vừa qua, đã có nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực, khía cạnh nghiên cứu khác nhau nhưng chủ
yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự nghiệp công lập có ảnh hưởng trực tiếp
3
đền đời sống xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục, tài nguyên, môi trường,
thông tin truyền thông… Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khác
thường ít có đề tài nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về
tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp :
Đề tài “ Tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình“ của tác
giả Nguyễn NgọcKhoa năm 2017 của trường Đại học Lao động Xã hội. Đề tài
đã nêu được thực trạng tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình,
người viết đã đưa ra những quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
tại đó tuy nhiên chưa cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và chưa nêu rõ được vai
trò quan trọng của công tác kiểm tra trong tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh
cũng như ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán.
Đề tài “Kế toán hoạt động thu, chi BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Hà
Nam ” của tác giả Tường Thị Huyền Trang năm 2014.Đề tài này người viết
đã đưa ra được các lý luận cơ bản về cơ chế tài chính, quản lý Nhà nước đối
với đơn vị hành chính sự nghiệp công lập. Về công tác kế toán, đề tài đã
nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán kiểm soát hoạt động thu, chi tại đơn vị;
đề tài đã đưa ra những quan điểm, giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu
chi tại đơn vị.
Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc
Ggia – Sự thật”của tác giả Trần Phương Linh năm 2016 của trường Đại học
Lao động Xã hội. Nội dung luận văn đã trình bày các lý luận cơ bản về tổ
chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu, đánh giá phân tích thực
trạng tổ chức công tác kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia – Sự thật
từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại đơn vị. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập đến công tác kiểm tra trong tổ
chức kế toán tại đơn vị.
4
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trên đã
trình bày về các lý luận cơ bản của tổ chức công tác kế toán, thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại đơn vị và đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế đồng thời nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến tầm quan trọng cũng như sự
cần thiết của tổ chức kiểm tra kế toán,tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài này với mong
muốn có những đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả công tác kế
toán tại đơn vị thông qua việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội thành phồ Hà Nội.
1.3. Mục đích nghiên cứu.
+ Nghiên cứu làm sáng tỏ hơn mặt lý luận về tổ chức kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Hà Nội
+ Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đưa ra những giải
pháp nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản lý, đảm bảo hệ thống
thông tin kế toán trong đơn vịđầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp quan sát: Thời gian qua nghiên cứu công tác tổ chức kế
toán tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội đã giúp tôi đã trực tiếp quan sát
các quy trình làm việc giữa các bộ phận kế toán tôi đã có được những cái nhìn
sơ bộ về mô hình tổ chức bộ máykế toán.
– Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:Trong quá trình tìm hiểu tạitôi
thường xuyên đưa ra những câu hỏi về nghiệp vụ đối với kế toánphụ trách các
phần hành kế toán của cơ quan… để biết được những ưu điểm cũng như mặt
5
nào còn hạn chế trong tổ chức công tác kế toán hiện nay của cơ quan, từ đóđề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán.
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nguồn tài liệu của cơ quan rất đa
dạng, vì vậy cần phải chọn lọc, xem xét những tài liệu thích hợp, phục vụ
nghiên cứu đề tài.Qua các phương pháp trên đã giúp em có cái nhìn rõ nét hơn
về thực trạng Công tác tổ chức Kế toán tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà
Nội, có những đánh giá ban đầu về ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn
tại trong tổ chức công tác kế toán đang áp dụng.
– Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp này đòi hỏi phải có sự
nghiên cứu, tính toán, phân tích dựa trên cơ sở công tác tổ chức kế toán hiện
hành của để đánh giá được những tồn tại, khó khăn của đơn vị. Sau khi thu
thập được các dữ liệu tôi tiến hành nghiên cứu và phân tích về Tổ chức công
tác kế toán củaBảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội. Tiếp đó tôi sử dụng
phương pháp so sánh, đối chiếu giữa lí luận và thực tế để phát hiện ra các mặt
còn tồn tại.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu:Nghiên cứu những lý luận cơ bản về tổ chức
công tác kế toán và thực trạng tổ chức công tác kế toán tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội Thành phố Hà Nội
– Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán chỉ giới
hạn trong Kế toán tài chính tại BHXH thành phố Hà Nội năm 2017
1.6. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, câu hỏi được đặt ra là:
– Cơ sở lý luận nào về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công
lập?
– Tổ chức kế toán tại BHXH TP Hà Nội được tổ chức như thế nào?
6
– Những kết quả đạt được và tồn tại cho thấy tổ chức kế toán cần phải
khắc phục những gì tại BHXH TP?
1.7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông qua nghiên cứu thực trạng để phân tích, đánh giá tổ chức công
tác kế toán tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hà Nội, góp phần khắc phục những tồn tại trong công
tác tổ chức kế toán tại BHXH thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý.
1.8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hà Nội
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm
xã hội thành phố Hà Nội.
7
Kết luận chương 1
Trong chương 1 luận văn đã đưa ra tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Xuất phát từ lý do chọn đề tài, tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác
giả đã xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu từ đó xác định đối tượng
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Ở chương 1 tác
giả đã đưa ra kết cấu của luận văn. Tác giả đã có cái nhìn tổng quan về vấn đề
cần nghiên cứu, đây là cơ sở quan trọng để thực hiện triển khai cụ thể luận
văn ở những chương tiếp theo.
8
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
2.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 “ Đơn vị sự ngiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công,phục vụ quản lý Nhà nước” [8, tr1]
Theo giáo trình “ Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”, đơn
vị sự nghiệp công lập là “ đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các
nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế
xã hội, các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp” [16, tr29-tr30]
Theo giáo trình “Tài chính hành chính sự nghiệp”: đơn vị sự nghiệp
Nhà nước (Đơn vị sự nghiệp công lập) là “ các đơn vị có hoạt động cung ứng
các hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế văn hóa thông tin, thể dục thể thao, nông- lâm ngư
nghiệp, kinh tế …, nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế
quốc dân. Đặc tính chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”[14, tr13]
Các khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp công lập được đưa ra
đều có sự tương đồng. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, khái niệm “
đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện
các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phát triển
9
kinh tế xã hội, các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo
nguyên tắckhông bồi hoàn trực tiếp” đã chỉ ra khái quát về đặc điểm hoạt
động và đặc điểm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại theo các tiêu chí sau:
Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
– Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường
xuyên: là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên
bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải
cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
– Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần kinh phí cho hoạt động
thường xuyên:là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng
chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN phải cấp
một phần cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
– Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động:là nhữngđơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân
thành:
– Các đơn vị sự nghiệp giáo dục gồm: các trường học từ mầm non đến
đại học (không bao gồm các trường tư).
– Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm: các bệnh viện, các cơ sở khám
chữa bệnh, các trung tâm y tế dự phòng (không bao gồm các bệnh viện tư).
10
– Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao: bao gồm các viện nghiên cứu
về văn hóa, trung tâm chiếu phim, thư viện, đài phát thanh truyền hình, báo
chí xuất bản, các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các viện bảo tàng…
– Các đơn vị sự nghiệp kinh tế: bao gồm các viện nghiên cứu kinh tế,
các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi…
Căn cứ theo phân cấp quản lý ngân sách, theo giáo trình kế toán hành
chính sự nghiệp trường Đại học Lao động Xã hội [17, tr13-tr14], các đơn vị
sự nghiệp công lập được chia thành:
– Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận và quyết toán kinh phí
với cơ quan quản lý ngân sách trung ương như các Bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương… Các đơn vị dự toán cấp I được giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý và cấp phát ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp
II.
– Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận và quyết toán kinh phí được
ngân sách cấp với các đơn vị dự toán cấp I và trực tiếp quản lý ngân sách của
các đơn vị dự toán cấp III.
– Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí cho hoạt
động của đơn vị và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với đơn vị dự toán
cấp trên theo quy định.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập
2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động
Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh
vực với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị sự
nghiệp công lập có đặc điểm hoạt động chung là:
Thứ nhất: mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là
không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
11
Thứ hai: sản phẩm, dịch vụ hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ
yếu là những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo
đức, xã hội… Đây là các sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích chung có tính bền
vững, lâu dài cho xã hội.
Thứ ba: hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, thực
thi các chính sách xã hội của Nhà nước.
2.1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính
2.1.3.2.1. Đặc điểm quản lý
Quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và
phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động
và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được các cơ
quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền phê duyệt và quyết định sao cho phù
hợp với loại hình, chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị sự nghiệp
công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế thủ trưởng,
nghĩa là luôn có một người đứng đầu mỗi đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật trao rất
nhiều nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng quyết định về tài chính, nhân sự, điều
hành hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Tùy thuộc vào loại hình, phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao
mà các đơn vị sự nghiệp công lập có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác
nhau. Một số kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại các đơn vị sự nghiệp
công lập như sau:
– Cơ cấu trực tuyến: cơ cấu trực tuyến là một mô hình tổ chức, quản lý,
trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và
ngược lại mỗi người cấp dưới chỉ nhận được sự điều hành và chịu trách nhiệm
trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
12
– Cơ cấu chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức
trong đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận, một cơ
quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải
là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý
của mình.
– Cơ cấu trực tuyến – chức năng: cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu
theo trực tuyến và theo cơ cấu chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp
dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt
động của các bộ phận trực tuyến.
– Cơ cấu trực tuyến – tham mưu: cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh
đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình, khi
gặp các vấn đề phức tạp, người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các
chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc.
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập được trình
bày ở phụ lục 01)
2.1.3.2.2.Đặc điểm quản lý tài chính
Theo giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp của
Trường Đại học Lao động Xã hội “Tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp là
các hoạt động thu chi thường xuyên suốt quá trình lập, chấp hành dự toán và
quyết toán thu chi của các đơn vị sự nghiệp công lập”[ 16, tr33]
Quản lý tài chính trong các cơ quan sự nghiệp công lập là quá trình áp
dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ
tài chính trong các cơ quan sự nghiệp công lập để đạt những mục tiêu đã định.
Nhà nước ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị SNCL nhằm
mục đích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí của Nhà nước.
Tùy thuộc quy mô, lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ mà các
đơn vị sự nghiệp công lập có các nội dung thu và nhiệm vụ chi tương ứng.
13
* Nội dung thu, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập
– Nội dung thu:
Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp gồm các nguồn sau đây:
Các khoản kinh phí nằm trong dự toán đã được duyệt của năm ngân
sách trước nhưng chưa sử dụng được phép chuyển sang năm nay sử dụng tiếp.
Nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
bao gồm nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất, kể cả nguồn viện trợ
của nước ngoài.
Nguồn kinh phí NSNN cấp bao gồm: kinh phí đảm bảo hoạt động
thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ ….
Phần để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nước.
Các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản thu từ viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải
nộp ngân sách theo chế độ.
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng.
Các khoản huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ các
cá nhân…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà đơn vị được phép
thực hiện.
Nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định.
– Nhiệm vụ chi:
Nhiệm vụ chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập là các khoản chi được
quy định cụ thể phù hợp với loại hình, nhiệm vụ của từng đơn vị sự nghiệp
công lập để đơn vị đạt được mục tiêu đã đặt ra.
14
Căn cứ vào tính chất các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập,
các khoản chi có thể được chia thành:
Các khoản chi thường xuyên: là các khoản chi phục vụ cho việc duy trì
bộ máy, các khoản chi thực hiện chức năng,….
Các khoản chi không thường xuyên: là các khoản chi nhằm tăng cường
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của đơn vị, là các khoản chi thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được giao, các khoản chi để đảm bảo cho các hoạt động
ngoài hoạt động thông thường của đơn vị.
Căn cứ vào cơ chế quản lý, các khoản chi trong sự nghiệp công lập
được chia thành:
Các khoản chi thực hiện cơ chế tự chủ: bao gồm các khoản chi đơn vị
được toàn quyền chủ động bố trí sử dụng sao cho có hiệu quả, tiết kiệm.
Thông thường các khoản chi thường xuyên sẽ được quản lý theo cơ chế tự
chủ.
Các khoản chi không thực hiện cơ chế tự chủ: bao gồm các khoản chi
phải thực hiện theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và các khoản chi theo
thỏa thuận với các nhà tài trợ.
Các nội dung chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi thanh toán cá nhân: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, học bổng học sinh – sinh viên, tiền thưởng…
+ Chi về hàng hóa, dịch vụ: Thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí thuê …
+ Chi mua hàng hóa, vật tư dành cho chuyên môn của từng ngành;
trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng…
+ Các khoản chi thường xuyên khác.
Các nội dung chi không thường xuyên, bao gồm:
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
15
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo khung giá do
Nhà nước quy định.
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản theo các dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định.
+ Các khoản chi khác theo quy định.
2.1.3.2.3. Quy trình quản lý tài chính
Để đạt được những mục tiêu đề ra và đánh giá mức độ thực hiện mục
tiêu của các đơn vị SNCL trong thực hiện nhiệm vụ. Công tác quản lý tài
chính đơn vị SNCL được diễn ra theo quy trình bao gồm: lập dự toán ngân
sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; chấp hành dự
toán ngân sách theo chế độ, chính sách của Nhà nước; quyết toán NSNN.
* Lập dự toán :
Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu, chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
– Các phương pháp lập dự toán:
+ Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến.
+ Phương pháp lập dự toán không dựa trên quá khứ là phương pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong
năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiệc có của đơn vị chứ không dựa
trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước.
16
– Lập dự toán:
Tại các đơn vị sự nghiệp công lập, việc lập dự toán được thực hiện như
sau:
Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính của
năm trước liền kề; đơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch. Cụ thể:
Dự toán thu chi thường xuyên:
+Dự toán thu thường xuyên được lập theo phương pháp dựa trên cơ sở
quá khứ.
+ Dự toán chi thường xuyên được lập theo hai phương pháp:lập chi tiết
cho từng loại nhiệm vụ và lập theo phương pháp dựatrên cơ sở quá khứ.
+ Dự toán chi không thường xuyên: đơn vị lập dự toán dựa trêntừng
nhiệmvụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, phù hợp với nhiệm vụ
đượcgiao mà không căn cứ vào kết quả hoạt động trước đó.
Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị
sựnghiệp được quy định như sau:
– Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Sử dụng phương
pháp lập dự toán dựa trên cơ sở quá khứ.
– Đối với dự toán thu, chi không thường xuyên: sử dụng phương pháp
lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Việc lập dự toán thu, chi ngân sách phải được thực hiện ở năm
ngânsách trước.
– Giao dự toán.
Sau khi dự toán của đơn vị được phê duyệt, Bộ chủ quản( đối với đơnvị
sự nghiệp trực thuộc trung ương); cơ quan chủ quản địa phương (đối vớiđơn
vị sự nghiệp trực thuộc địa phương) ra quyết định giao dự toán thu, chingân
sách.
*Chấp hành dự toán thu, chi:
– Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh