9640_Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳ

luận văn tốt nghiệp

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜN
G ĐẠI HỌC SƢ P
HẠM

VŨ THỊ BÍCH NGÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO
DỤC MẦM NON
HỆ CAO ĐẲNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚ
NG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN HIẾU

Huế, năm 2015

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam doan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực,
một số tư liệu khác được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả

Vũ Thị Bích Ngân

iii

Với tình cảm chân thành, Tôi xin gửi lời
biết ơn đến: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau
đại học, Quý Thầy, Cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo
dục, trường Đại học Sư phạm Huế; Ban Giám hiệu,
các cán bộ quản lý các phòng ban, quý Thầy Cô
các khoa, đặc biệt là khoa Tiểu học – Mầm non
trường Đại học Đồng Nai; Lãnh đạo và giáo viên
các trường thực hành ở tỉnh Đồng Nai có sinh
viên thực tập sư phạm đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc về sự hướng dẫn, giúp đỡ, tận tình của Tiến
sĩ Trần Văn Hiếu, Phó Trưởng khoa Tâm lý – Giáo
dục, trường Đại học Sư phạm Huế trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối
với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành Luận văn này
Huế, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Vũ Thị Bích Ngân
iii

1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ……………………………………………………………………………………………….
i
Lời cam đoan ……………………………………………………………………………………………….
ii
Lời cảm ơn ………………………………………………………………………………………………… iii
MỤC LỤC
……………………………………………………………………………………………………
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
……………………………
4
DANH MỤC BẢNG
……………………………………………………………………………………..
5
A. PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………
6
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………….
6
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………………….
8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
……………………………………………………………
8
4. Giả thuyết khoa học
…………………………………………………………………………………
8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………………………
8
6. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………….
8
7. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………………………
9
8. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………………………………….
10
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………………….
11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………………..
11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
……………………………………………………………
13
1.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm
non trong quá trình đào tạo ở trường đại học ………………………………………………..
19
1.4. Quản lý hoạt động RLNVSP cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non – hệ
Cao đẳng tại trường …………………………………………………………………………………..
31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng RLNVSP của SV ngành Giáo dục
Mầm non – hệ Cao đẳng ở trường
……………………………………………………………….
40
TIỂU KẾT CHƢƠN
G 1 ……………………………………………………………………………..
43
CHƢƠ
NG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƢ
PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON –
HỆ CAO ĐẲNG, TRƢỜN
G ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
…………………………………….
44
2.1. Khái quát về trường Đại học Đồng Nai và khoa Tiểu học – Mầm non ……….
44

2
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Đồng Nai
……………………………………………
44
2.1.2. Khái quát về khoa Tiểu học – Mầm non …………………………………………..
47
2.2. Tổ chức khảo sát
…………………………………………………………………………………
48
2.2.1. Khách thể khảo sát
………………………………………………………………………..
48
2.2.2. Nội dung khảo sát …………………………………………………………………………
49
2.2.3. Các phương pháp khảo sát
……………………………………………………………..
50
2.3. Thực trạng hoạt động RLNVSP cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non – hệ
Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai
……………………………………………………………
51
2.3.1. Nhận thức của CBQL, giảng viên, giáo viên và SV về công tác RLNVSP …
51
2.3.2. Thực trạng trang bị các kỹ năng nghề nghiệp cho SV ngành GDMN ….
56
2.3.3. Kết quả hoạt động RLNVSP của SV ngành Giáo dục Mầm non …………
58
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động RLNVSP của sinh viên ngành Giáo dục
Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai……………………………………
62
2.3.4.1. Thực trạng quản lý về các nội dung hoạt động RLNVSP của SV
ngành GDMN
…………………………………………………………………………………….
62
2.3.4.2. Thực trạng về quản lý, xây dựng kế hoạch hoạt động RLNVSP của
SV ngành GDMN
……………………………………………………………………………….
63
2.3.4.3. Thực trạng tổ chức, quản lý thực hiện quy trình hoạt động RLNVSP
cho SV
………………………………………………………………………………………………
66
2.3.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia hướng dẫn, hỗ trợ trong
hoạt động RLNVSP cho SV…………………………………………………………………
68
2.3.4.5. Thực trạng về quản lý đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động
RLNVSP …………………………………………………………………………………………..
70
2.3.4.6. Thực trạng về mức độ quản lý, đánh giá, nhận xét của các đối tượng
tham gia quản lý các hoạt động RLNVSP ……………………………………………..
72
2.4. Đánh giá chung
…………………………………………………………………………………..
74
2.4.1. Mặt mạnh …………………………………………………………………………………….
75
2.4.2. Hạn chế ……………………………………………………………………………………….
75
2.4.3. Nguyên nhân ………………………………………………………………………………..
76
TIỂU KẾT CHƢƠN
G 2 ……………………………………………………………………………..
77
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON –
HỆ CAO ĐẲNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
………………………………………
78

3
3.1. Những căn cứ định hướng xác lập biện pháp
………………………………………….
78
3.1.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục cho hệ đại học, cao đẳng định hướng phát triển
các trường sư phạm đến năm 2020 và những quan điểm cơ bản về việc đổi mới
chương trình chăm sóc giáo dục Mầm non
………………………………………………..
78
3.1.2. Định hướng phát triển về quy mô và chất lượng đào tạo trường Đại học
Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020
………………………………………………………………
79
3.1.3. Yêu cầu về chuẩn đầu ra của ngành Giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳng,
trường Đại học Đồng Nai ……………………………………………………………………….
79
3.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp
……………………………………………………………….
81
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục Mầm non
……………………………………………………………………………………………………………….
82
3.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động RLNVSP cho CBQL, giảng viên, giáo
viên và SV
…………………………………………………………………………………………….
82
3.3.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình tổ chức, quản lý hoạt động RLNVSP
cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non …………………………………………………..
83
3.3.3. Xây dựng hệ thống bài tập RLNVSP thường xuyên ………………………….
85
3.3.4. Tổ chức hội thi NVSP cấp khoa sau mỗi học kỳ
……………………………….
85
3.3.5. Phối hợp với các phòng giáo dục và các trường Mầm non trong hoạt
động RNVSP cho SV
……………………………………………………………………………..
87
3.3.6. Thành lập trường thực hành sư phạm cho SV ngành Giáo dục Mầm non

88
3.3.7. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động RLNVSP …………………
89
3.3.8. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả RLNVSP của SV
…………..
90
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
……………………………………………………………
92
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ……………..
93
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ………………………………………………………………….
93
3.5.2. Quy trình khảo nghiệm ………………………………………………………………….
93
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm …………………………………………………………………….
93
TIỂU KẾT CHƢƠN
G 3 ……………………………………………………………………………..
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………….
96
1. Kết luận ……………………………………………………………………………………………….
96
2. Khuyến nghị …………………………………………………………………………………………
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
99
PHỤ LỤC

4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Chữ
viết tắt
Viết đầy dủ
STT
Chữ
viết tắt
Viết đầy dủ
1

BGH
Ban Giám Hiệu
21

NXBGD
Nhà xuất bản giáo dục
2

BCN
Ban chủ nhiệm
22

NXBĐHSP Nhà xuất bản đại học sư phạm
3

CBQL
Cán bộ quản lý
23

PP
Phương pháp
4

CĐSP
Cao đẳng sư phạm
24

PPGD
Phương pháp giáo dục
5

CSVC
Cơ sở vật chất
25

PL
Phụ lục
6

CNH-
HĐH
Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa
26

QLGD
Quản lý giáo dục
7

DH
Dạy học
27

RLNVSP
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
8

ĐBAT-
VSPB
Đảm bảo an toàn –
Vệ sinh phòng bệnh
28

RLNVSPTX Rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm thường xuyên
9

GDH
Giáo dục học
29

SP
Sư phạm
10

GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo
30

SL
Số lượng
11

GDMN
Giáo dục Mầm non
31

SV
Sinh viên
12

GV
Giáo viên
32

TBC
Trung bình cộng
13

KH
Kế hoạch
33

TS
Tiến sĩ
14

KT
Kiểm tra
34

TLH
Tâm lý học
15

KNSP
Kỹ năng sư phạm
35

TTSP
Thực tập sư phạm
16

LV
Luận văn
36

TH
Thực hành
17

ND
Nội dung
37

Th.S
Thạc sĩ
18

NLSP
Năng lực sư phạm
38

TNCS.HCM Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
19

NX
Nhận xét
39

XH
Xã hội
20

NVSP
Nghiệp vụ sư phạm
40

XHCN
Xã hội chủ nghĩa

5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ nhận thức của CBQL, giảng viên, giáo viên và SV ………………..
51
Bảng 2.2. Mức độ hiểu biết của SV ngành Giáo dục Mầm non về NVSP ……………
52
Bảng 2.3a. Đánh giá của CBQL, giảng viên, giáo viên về mức độ cần thiết và mức
độ thực hiện của các nội dung RLNVSP …………………………………………………………
53
Bảng 2.3b. Đánh giá của SV về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
……………….
54
của các nội dung RLNVSP ……………………………………………………………………………
54
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, giảng viên, giáo viên và SV về trang bị các kỹ năng
nghề nghiệp cho SV ngành GDMN ……………………………………………………………….
57
Bảng 2.5. Đánh giá của SV về kết quả hoạt động RLNVSP ………………………………
58
Bảng 2.6. CBQL, giảng viên, giáo viên đánh giá kết quả RLNVSP của SV…………
59
Bảng 2.7. Kết quả TTSP đợt 1 của SV ……………………………………………………………
60
Bảng 2.8. Kết quả TTSP đợt 2 của SV ……………………………………………………………
60
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giảng viên, giáo viên về quản lý nội dung hoạt động
RLNVSP của SV ngành GDMN, trường Đại học Đồng Nai
………………………………
62
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, giảng viên, giáo viên về thực trạng xây dựng kế hoạch
hoạt động RLNVSP của sinh viên ngành GDMN, trường Đại học Đồng Nai ……………
63
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ xây dựng kế hoạch RLNVSP đối với khối kiến thức,
kỹ năng chung ……………………………………………………………………………………………..
64
Bảng 2.12. Xây dựng kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ – đối với khối kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành
……………………………………………………………………………………….
65
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức, quản lý quy trình hoạt động RLNVSP cho SV ……
66
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, giảng viên, giáo viên về quản lý các lực lượng
tham gia hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động RLNVSP ………………………………………………
68
Bảng 2.15. Đánh giá của SV về các lực lượng tham gia hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động
RLNVSP …………………………………………………………………………………………………….
69
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL, giảng viên, giáo viên về việc quản lý cơ sở vật
chất, kinh phí ……………………………………………………………………………………………….
70
Bảng 2.17. Mức độ quản lý, đánh giá, nhận xét, của các đối tượng tham gia quản lý
các hoạt động RLNVSP ………………………………………………………………………………..
72
Bảng 2.18. Các mức độ nhận xét, rút kinh nghiệm trong việc kiểm tra, đánh giá của
các đối tượng tham gia quản lý các hoạt động RLNVSP …………………………………..
73

6
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 142 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, chỉ rõ mục tiêu
giáo dục: “… Xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý
kinh tế đông đảo vững mạnh, ngày càng hoàn chỉnh về trình độ và ngành nghề, vừa
có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp công nhân,
với dân tộc, liên hệ chặt chẽ với công nông, vừa có trình độ khoa học kỹ thuật và
nghiệp vụ giỏi, nắm vững những quy luật của tự nhiên và quy luật xã hội, có năng
lực tổ chức và động viên quần chúng, đủ sức giải quyết những vấn đề khoa học, kỹ
thuật và quản lý kinh tế do thực tế nước ta đề ra và có khả năng tiến kịp trình độ
khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.”
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh,
kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố hàng đầu quyết định sự phát
triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia trên thế giới, và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng chung đó. Đảng và Nhà nước đề ra chính sách giáo dục là những định
hướng, những nguyên tắc cơ bản trong việc xác định mục đích, nhiệm vụ, đối tượng,
phương pháp giáo dục và tổ chức hệ thống giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu và
tình hình thực tế của đất nước. Trong quá trình thực hiện chính sách giáo dục trong giai
đoạn hiện nay, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đã đạt được vẫn còn tồn tại
nhiều khiếm khuyết, bất cập trong nền giáo dục cần được bổ sung, chỉnh sửa góp phần
hoàn thiện chính sách giáo dục cũng như nền giáo dục trong thời gian tới.
Trường đại học sư phạm là một trong những cơ sở giáo dục chủ yếu góp
phần mạnh mẽ vào việc xây dựng lực lượng lao động có trình độ cao và chất lượng
cho xã hội, đó là nơi đào tạo ra những người thầy có trình độ chuyên môn và tư
tưởng chính trị vững vàng, có nhân cách truyền thống kết hợp với hiện đại để dìu
dắt thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với sự phát triển của xã hội ngày nay.
Do vậy, người giáo viên do trường Đại học sư phạm đào tạo ra, là người
trực tiếp nuôi và dạy trẻ chủ yếu trong thời gian ở trường, là người góp phần xây
dựng nền móng, hình thành nhân cách cho trẻ, thì phải là người giáo dục giỏi. Bởi
thế, việc nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên (SV), trong đó đặc biệt là quá

7
trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP) là quá trình xuyên suốt trong chương
trình đào tạo, SV được chuyển hóa những kiến thức tiếp thu được thành kỹ xảo,
phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, và trở thành nhà giáo dục (GD) giỏi, vững
vàng, tự tin trong quá trình giáo dục, cũng như hình thành nhân cách cho học sinh…
RLNVSP trong nhà trường bao gồm: RLNVSP thường xuyên (TX), và thực
tập sư phạm (TTSP).
RLNVSP thường xuyên là điều kiện nhằm gắn giữa lý luận và thực tiễn, thực
hiện giữa học đi đôi với hành, giúp SV hình thành những kỹ năng cơ sở, tập luyện
các thao tác cụ thể trong các phần học của quá trình dạy học và giáo dục.
TTSP là bước kế tục, phát triển và hoàn chỉnh kết quả của quá trình RLNVSP
thường xuyên nhằm giúp cho sinh viên hình thành năng lực sư phạm một cách toàn diện.
Đây là giai đoạn quan trọng để người giáo viên tương lai hoàn thiện nghiệp vụ cả về chất
và lượng, đó là các phương pháp sư phạm, tư duy sư phạm, lòng yêu nghề,… được thể
hiện trong giai đoạn đào tạo cuối cùng của người SV trong trường đại học sư phạm.
Quá trình RLNVSP là một quá trình liên tục, bao phủ toàn bộ chương trình
đào tạo, giúp cho SV có những kỹ năng, kỹ xảo và chứng minh những điều đã học
giữa lý thuyết và thực hành một cách liên tục và khoa học. Để RLNVSP cho SV có
hiệu quả cao, việc tổ chức, quản lý thực hiện phải khoa học.
Trong thời gian qua, đã có những đề tài, bài báo,… đã đề cập tới vấn đề
RLNVSP, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, nâng cao chất lượng RLNVSP,… cho SV
ở một số trường đại học, cao đẳng, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đầy
đủ, toàn diện về vấn đề quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục Mầm
non ở các trường Đại học, trong đó có trường Đại học Đồng Nai.
Là giảng viên trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn SV RLNVSP, chúng tôi nhận
thấy bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình RLNVSP, vẫn còn bộc lộ
những hạn chế cần phải khắc phục, đặc biệt là công tác quản lý. Do vậy, chúng tôi đã
chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên ngành Giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai”.

8
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng về công tác
quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳng, trường
Đại học Đồng Nai, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động RLNVSP nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành Giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳng của
trường Đại học Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tƣợng
nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động RLNVSP cho sinh viên.
3.2. Đối tƣ
ợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục Mầm non –
hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động RLNVSP của SV ngành Giáo dục Mầm non hệ Cao đẳng, trường
Đại học Đồng Nai trong quá trình thực hiện đã đạt được kết quả nhất định nhưng
vẫn còn một số hạn chế về tổ chức và quản lý. Do vậy, nếu xác lập và áp dụng các
biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với thực trạng đã khảo sát thì công
tác quản lý hoạt động RLNVSP của SV ngành Giáo dục Mầm non, trường Đại học
Đồng Nai có thể được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động RLNVSP cho SV.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động RLNVSP cho SV
ngành Giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục
Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.
6. Phƣơn
g pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa,… các tài liệu, văn
bản có liên quan,… nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động
RLNVSP của SV ngành giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.

9
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra.
6.2.2. Phương pháp quan sát.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn.
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian có hạn, trong phạm vi của một luận văn Thạc sĩ, chúng tôi giới
hạn nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động RLNVSP của SV ngành Giáo dục
Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.
– Khảo sát hoạt động RLNVSP thường xuyên, TTSP của SV ngành Giáo dục
Mầm non – hệ Cao đẳng sư phạm chính quy:
+ Khảo sát SV năm thứ 2: năm học 2013 – 2016: 172 SV.
+ Khảo sát SV năm thứ 3: năm học 2012 – 2015: 64 SV.
+ Khảo sát CBQL: 12 người.
+ Giảng viên khoa Tiểu học – Mầm non là: 17 người.
+ Khảo sát giáo viên: 21 người. Cụ thể:
* Trường Mầm non Hoa Mai thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: 7 người.
* Trường Mầm non Tân Phong, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: 7 người.
* Trường Mầm non An Bình thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: 7 người.
Tổng cộng các đối tượng được khảo sát là: 286 người.
7.2. Địa bàn và khách thể điều tra
– Cán bộ quản lý lãnh đạo trường Đại học Đồng Nai.
– CBQL, giảng viên tham gia giảng dạy tại khoa Tiểu học – Mầm non trường
Đại học Đồng Nai.
– Sinh viên ngành Giáo dục Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.
– CBQL và giáo viên tại 3 trường mầm non có SV ngành Giáo dục Mầm non
kiến tập và thực tập trong thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

10
8. Cấu trúc của luận văn: Gồm 3 phần chính:
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung (Gồm 3 chương):
– Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động RLNVSP cho SV
– Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục
Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.
– Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo
dục Mầm non – hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai.
C. Kết luận và kiến nghị
*Tài liệu tham khảo
*Phụ lục

11
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠ
NG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ
SƢ PH
ẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử tư tưởng, nhiều nhà triết học đã rất chú trọng đến việc gắn việc
học tập với thực hành.
 Khổng Tử đã coi việc học là phải: Kết hợp học với hành, lý thuyết với
thực tiễn [22, tr 25].
 Các Mác cho rằng: “Trong điều kiện xã hội bảo đảm cho con người phát
triển toàn diện, hoạt động trí tuệ không bị tách biệt khỏi hoạt động thực tiễn. Tư duy
của họ là một yếu tố tổ thành, tái hiện trong mức độ cần thiết trong cuộc đời trọn
vẹn của các cá thể.”
 Nhà giáo dục lỗi lạc A.S. Makarenko cho rằng: “Nếu bạn có những biểu
hiện huy hoàng nổi bật trong công tác, trong hiểu biết và trong thành thực, lúc đó
bạn sẽ thấy tất cả học sinh đều hướng về bạn. Trái lại, nếu bạn tỏ ra không có năng
lực và tầm thường thì bất cứ bạn ôn tồn đến đâu, hiền lành đến đâu, bất cứ bạn săn
sóc đến sinh hoạt và nghỉ ngơi của học sinh như thế nào, ngoài việc bị học sinh
khinh thị ra, bạn vĩnh viễn không được gì cả.”. [18, tr. 11]  Các nhà giáo dục lớn ở Việt Nam như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Đình Chiểu,… đã rất coi trọng việc gắn học với hành, “Học phải hành”.
[22, tr. 88]  Hồ Chí Minh đã từng dạy:
– “Trước học một đường, hành một nẻo, nay phải sửa chương trình làm sao
để học thì hành được ngay”. “Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không
học thì hành không trôi chảy”. [21, tr. 3] – “ Lý luận cốt để áp dụng vào thực tế, lý luận mà không áp dụng vào thực tế
là lý luận suông… Dù xem được hàng ngàn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết
mang ra thực hành thì khác nào một cái hòm đựng sách. [21, tr. 11]

12
– “Mỗi người học xong đại học, có thể gọi là có tri thức. Song y không biết
cày ruộng, không biết làm cống, không biết đánh giặc, không biết làm nhiều việc
khác. Nói tóm lại, công việc thực tế y không biết gì cả. Thế là y chỉ có tri thức một
nửa. Tri thức của y là tri thức học sách, chưa phải là tri thức hoàn toàn. Y muốn thành
một người tri thức hoàn toàn thì phải đem cái tri thức đó áp dụng vào thực tế”.
 Điều 35 của Luật Giáo dục khẳng định: “Đào tạo trình độ Cao đẳng
giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một
nghành nghề, có khả năng giải quyết các vấn đề thông thường thuộc chuyên
nghành được đào tạo”. Để thực hiện mục tiêu đó thì: “Phương pháp giáo dục đại
học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện
cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia
nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
 Giải pháp phát triển giáo dục: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn…” [2, tr. 111].
 Một số biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục: “Học sinh các trường
phải nắm chắc và sử dụng các kiến thức, tay nghề và phần nào kỹ năng, kỹ xảo của
các chương trình được học…” [7, tr. 265] Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu và đề xuất một
số các biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. Trong các trường đại
học sư phạm, hàng năm đều có tổng kết, đánh giá công tác đào tạo giáo viên về
RLNVSP, kiến tập, thực tập sư phạm để rút kinh nghiệm cho năm học kế tiếp.
Liên quan đến công tác quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục
Mầm non đã có một số tác giả với các đề tài sau đây:
1). “Thực trạng công tác RLNVSP cho sinh viên ở trường cao đẳng Quảng
Trị”. Khóa học 2007 – 2011 của Lê Thị Hiền khóa luận tốt nghiệp, khoa Tâm lý
giáo dục trường Đại học sư phạm, Đại học Huế.
2) “Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
của hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Tiền Giang”. Luận văn
Th.S QLGD của Nguyễn Văn Khởi, trường Đại học sư phạm, Đại học Huế, (2011).

13
3) “Biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên trường Cao
đẳng sư phạm Gia Lai”. Luận văn Th.S QLGD của Phạm Thị Lệ Thủy, trường Đại
học Quy Nhơn, (2012).
4) “Thực trạng và các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công
tác RLNVSP cho sinh viên trường Đại học sư phạm Đà Nẵng”. Luận văn Th.S
QLGD của Đinh Xuân Lâm, trường Đại học sư phạm, Đại học Huế, (2012).
5) “Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng RLNVSP cho sinh viên ở
các trường Đại học sư phạm miền Trung” của TS. Hồ Văn Liên. (Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học công nghệ cấp bộ trường Đại học sư phạm, Đại học Huế), (2002).
6) “Biện pháp quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non trường Cao đẳng Bình Định” của Nguyễn
Đăng Hải Chánh, (2013).
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý theo Từ điển tiếng Việt của NXB Từ điển bách khoa 2013 là: “Trông
coi xếp đặt công việc”.
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ
yếu: [10, tr 7-8].
 Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt đươc mục
đích nhất định. Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do
đó quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường,là chuyển động của hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
 Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
 Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất.

14
 Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Các khái niệm trên đây tuy khác nhau song có chung dấu hiệu:
– Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay trong một nhóm
xã hội.
– Hoạt động quản lý là những tác động có hướng đích.
– Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tuy nhiên, theo nghĩa rộng: [7, tr. 12]:
– Quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
– Cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là các hoạt động do một
hay nhiều người điều phối hành động của nhiều người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn.
Như vậy, xét quản lý có tư cách là một hành động, có thể định nghĩa như
sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nếu giáo dục là một hiện tượng xã hội, thì cũng thể nói như thế với quản lý
giáo dục (QLGD).
QLGD có nhiều quan niệm khác nhau, có nhiều cấp độ nhưng chủ yếu có
2 cấp độ cơ bản [10, tr 36, 37, 38]:
– Quản lý cấp vĩ mô: (một nền/hệ thống giáo dục): QLGD được hiểu một
cách tự giác, (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất
đến cơ sở giáo dục là nhà trường); giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
– Quản lý cấp vi mô: (Quản lý một nhà trường): QLGD là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

15
Từ hai khái niệm trên ta thấy bốn yếu tố của QLGD: Chủ thể quản lý (QL),
đối tượng QL, khách thể QL và mục tiêu QL.
Chủ thể QL Đối tượng QL Mục tiêu QL Khách thể QL
Bốn yếu tố trên không tách rời nhau mà có quan hệ tương tác gắn bó với
nhau. “Chủ thể QL tạo ra những tác động lên đối tượng QL nơi tiếp nhận tác động
của chủ thể QL và cùng chủ thể QL hoạt động theo một quỹ đạo nhằm thực hiện
mục tiêu QL. Khách thể QL (môi trường) chịu tác động hoặc tác động trở lại hệ
thống GD và hệ QLGD, nên chủ thể QL làm thế nào để khách thể QLGD là tích cực
nhằm thực hiện mục tiêu chung”. [10, tr 36-37-38].
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trên bình diện vi mô, QLGD trong phạm vi nhà trường có thể xem là đồng
nghĩa với QL nhà trường.
Trường học là tổ chức giáo dục, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo
dục quốc dân. Về bản chất, trường học là tổ chức mang tính nhà nước – xã hội – sư
phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm. Vậy:
“Quản lý trường học/Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [8, tr.11].
1.2.2. Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
* Nghiệp vụ: Theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt 1992: Được hiểu là
nghề chuyên môn, công việc chuyên môn của một nghề. [2, tr. 20].
* Sư phạm: Theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt 1992: Là khoa học về
giảng dạy và giáo dục trong nhà trường. [2, tr. 34].
Đây là khuôn phép của nghề dạy học, nói đến sư phạm là nói đến giáo viên,
học sinh và nhà trường, là những hoạt động đặc thù của một nghề đào tạo và giáo
dục con người, là những yêu cầu, những quy định, quy tắc, chuẩn mực về công việc
giảng dạy và giáo dục trong nhà trường.
* Nghiệp vụ sư phạm:“Nghiệp vụ sư phạm” là công việc chuyên môn của
nghề dạy học. Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, “NVSP là khoa học về công việc
chuyên môn của nghề dạy học.” [11, tr.2]

16
Nghiệp vụ sư phạm không chỉ là một hệ thống kỹ năng mà bao gồm cả hệ
thống tri thức và các phẩm chất nghề nghiệp mà một giáo viên cần phải có.
Như vậy, nghề dạy học trong tương lai của SV ở các trường sư phạm chỉ
được hình thành khi SV được cung cấp đầy đủ hệ thống kiến thức khoa học cơ bản
và kiến thức chuyên môn cần thiết, được chú trọng rèn luyện các kỹ năng cơ bản,
năng lực thực hiện công tác chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp.
Vì vậy, các trường Sư phạm nói chung và các trường Đại học Sư phạm nói riêng
coi RLNVSP là một trong những nội dung cốt lõi của chương trình đào tạo giáo viên.
NVSP là sự thể hiện trình độ chuyên môn và tay nghề của người giáo viên
trong hoạt động thực tiễn giáo dục theo yêu cầu của từng cấp học.
* Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Theo Từ điển tiếng Việt: “Rèn luyện là tập cho
quen” hoặc “Rèn luyện là dạy và tập cho nhiều để thành thông thạo”. [17, tr. 655] “Rèn luyện là luyện tập thường xuyên qua thực tế để thuần thục, vững vàng
hơn”. [2, tr. 1402] Vậy, “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm” là tập làm công việc chuyên môn của
nghề dạy học hay nói cách khác RLNVSP là luyện tập thường xuyên qua thực tế để
thuần thục công việc chuyên môn của nghề dạy học.
Quá trình đào tạo giáo viên trong nhà trường Sư phạm bao gồm 2 hoạt động
cùng tồn tại và có quan hệ mật thiết với nhau, đó là học tập kiến thức chuyên môn
và RLNVSP.
Học tập kiến thức chuyên môn là quá trình SV tiếp thu hệ thống kiến thức về
các môn khoa học cơ bản và các môn chuyên ngành làm cơ sở cho việc rèn luyện
các kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình học tập.
RLNVSP là quá trình giúp SV thực hành một cách có hệ thống những kỹ
năng sư phạm trên cơ sở củng cố, mở rộng, đào sâu những tri thức về chuyên môn
nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp.
* Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là một hoạt động quan trọng nhằm hình
thành tay nghề cho SV ở các trường sư phạm, gắn việc học tập kiến thức cơ bản với
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

17
1.2.3. Hoạt động RLNVSP
Hoạt động RLNVSP là toàn thể những việc làm của một tổ chức (Trường Đại
học Sư phạm, phòng Đào tạo, Khoa), một cá nhân (SV), có liên quan với nhau để quy
vào một mục đích chung đó là hình thành tay nghề cho SV ở các trường Sư phạm.
* Hoạt động RLNVSP là một hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi người tiến
hành phải có tri thức lý luận về chuyên môn nghiệp vụ, phải có sự nỗ lực luyện tập
thường xuyên tại trường sư phạm và thực tế tại các cơ sở giáo dục để thực hiện tốt
các nội dung đa dạng, phong phú trong hoạt động RLNVSP, đáp ứng yêu cầu nghề
nghiệp trong tương lai.
Như vậy: Hoạt động RLNVSP là một hoạt động cơ bản trong chương trình
đào tạo nghề giáo viên. Hoạt động này nhằm giúp cho SV rèn luyện một cách có hệ
thống những kỹ năng SP trên cơ sở củng cố, mở rộng và đào sâu những tri thức
nghiệp vụ sư phạm, nâng cao tinh thần trách nhiệm, bồi dưỡng tình cảm nghề
nghiệp. Chuẩn bị cho SV những điều kiện cần thiết về tâm lý, về những yếu tố sư
phạm cần thiết để họ từng bước thích ứng với nghề nghiệp của mình. Bằng hoạt
động RLNVSP, giảng viên giảng dạy cũng thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ giữa
lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành. [19, tr.15] 1.2.4. Quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Hoạt động RLNVSP là một hoạt động cơ bản, quan trọng trong các trường
sư phạm nói chung và các trường Đại học Sư phạm nói riêng. Vì vậy, việc quản lý,
tổ chức hoạt động này trong các trường Đại học Sư phạm là cần thiết và quan trọng.
Từ sự phân tích các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
RLNVSP, hoạt động RLNVSP cho SV. Có thể kết luận: Quản lý hoạt động
RLNVSP là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý, huy động các nguồn lực trong nhà trường và ngoài nhà trường nhằm hình
thành phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho SV ngành Sư phạm.
Việc quản lý hoạt động RLNVSP trong các trường Sư phạm nói chung và
các trường Đại học Sư phạm nói riêng theo Quyết định 58/2010/QĐ – TTg về Điều
lệ trường Đại học bao gồm các cấp độ sau:

18
– Quản lý hoạt động RLNVSP của Hiệu trưởng: “Tổ chức thực hiện các hoạt
động đào tạo được quy định tại Chương III và chịu trách nhiệm về chất lượng đào
tạo của nhà trường.” [3, điều 36, khoản 1] – Quản lý hoạt động RLNVSP của phòng Đào tạo là: “Tham mưu và giúp
Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các
mảng công việc chủ yếu của trường”. [3, điều 36] – Quản lý hoạt động RLNVSP của Khoa là: Xây dựng chương trình, kế hoạch
giảng dạy, học tập và chủ trì tổ chức quá trình đào tạo một hoặc một số ngành; tổ
chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch
giảng dạy chung của nhà trường; tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn
học do Hiệu trưởng giao; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học
tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy – học, thực hành, thực
tập và thực nghiệm khoa học; quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo,
kiểm tra, đánh giá. [3, điều 41] – Quản lý hoạt động RLNVSP của Tổ bộ môn là: Xây dựng và hoàn thiện nội
dung, chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến chuyên
ngành đào tạo và môn học được Khoa và Trường giao; nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo. [3, điều 42, khoản 2] Như vậy, quản lý hoạt động RLNVSP trong trường ĐHSP thuộc trách nhiệm
của nhiều cấp khác nhau, mỗi cấp có nhiệm vụ cụ thể, đứng đầu là Hiệu trưởng của
trường, sau là cấp quản lý trực tiếp thuộc khoa chuyên ngành đào tạo. Trong đề tài
này, chúng tôi tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động RLNVSP thuộc phạm vi
Khoa Tiểu học – Mầm non, Trường Đại học sư phạm Đồng Nai.
1.2.5. Quản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm
– “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”. [16, tr. 448] – Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức
hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức
độ kỹ năng, công việc hoàn thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất
lượng chưa cao, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng.
Kỹ năng được hình thành qua tập luyện. [18, tr. 242]

19
KNSP là khả năng thực hiện có hiệu quả một số thao tác hay một loạt các thao tác
phức tạp của một hành động sư phạm bằng cách chọn lọc và vận dụng tri thức, những
cách thức, những quy trình đúng đắn. KNSP còn có thể được hiểu là sự vận dụng các tri
thức đã lĩnh hội được để giải quyết có hiệu quả một số thao tác hay một loạt các thao tác
phức tạp của hoạt động sư phạm (dạy học, soạn bài, giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả
dạy học, chỉ đạo hoạt động sư phạm khác…). [ 8, tr. 10] [1, tr. 21] – Kỹ xảo là tập hợp các động tác thuần thục, có tính tự động hóa cao, vượt ra
ngoài kiểm soát thường xuyên của ý thức. Kỹ xảo có độ chính xác và tính hiệu quả
cao, tiết kiệm năng lượng và khả năng rút gọn tối đa các động tác. [22, tr. 242].
* Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là sự thể hiện khả năng vận dụng tri thức khoa học cơ
bản để giải quyết các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn giáo dục.
Kỹ năng nghề nghiệp thể hiện ở các mức độ:
– Kỹ năng nghề nghiệp cơ bản.
– Kỹ năng nghề nghiệp phức tạp.
– Kỹ xảo nghề nghiệp.
Quá trình hình thành kỹ năng nghề nghiệp được chia thành hai bước: một là,
phải nắm vững các tri thức cơ bản về nghề nghiệp; hai là phải thực hiện các kỹ năng
nghề nghiệp trên cơ sở ứng dụng các tri thức cơ bản. Dạy học là một nghề phức tạp.
Vì vậy, để giúp SV đạt được những yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp, trong quá
trình đào tạo, cần chú trọng RLNVSP cho SV. [22, tr.17] 1.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên ngành Giáo dục
Mầm non trong quá trình đào tạo ở trƣ
ờng đại học
1.3.1. Vị trí, vai trò của rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá trình đào tạo giáo
viên ở các trường đại học sư phạm. [19, tr.18] ĐHSP là một trường đào tạo nghề đặc biệt – nghề dạy học. Năng lực sư phạm
của mỗi SV có được chính là do kết quả của sự RLNVSP mà nên. Bởi vậy, phải đổi mới
và xem việc RLNVSP là nét đặc thù, là hoạt động cơ bản để rèn luyện tay nghề cho SV.
Ph.Ăngghen đã chỉ ra vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành
con người: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người. Và
vì thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động sáng tạo ra

20
bản thân con người”. [2, tr.17]. Hoạt động RLNVSP là một dạng lao động cơ bản của
SV, là một bộ phận nòng cốt trong quá trình rèn luyện tay nghề cho SV.
RLNVSP là quá trình giúp SV gắn việc học tập với thực hành, luyện tập, vận
dụng kiến thức đã học về mặt lý thuyết vào thực tiễn. Các trường đại học đào tạo
nghề sư phạm tổ chức tốt các họat động RLNVSP cho SV nói chung là đã thực hiện
tốt nguyên tắc giáo dục cơ bản: “Học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tiễn,
với lao động sản xuất”. [22, tr. 102] RLNVSP góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển năng lực sư
phạm cho SV. Bởi vì, năng lực sư phạm không thể hình thành trong một sớm một
chiều mà là kết quả của quá trình rèn luyện thường xuyên, liên tục, kiên trì dưới sự
tổ chức, hướng dẫn có kế hoạch của tập thể giảng viên. Nhà giáo dục lỗi lạc
A.S. Makarenkô đã nói: “Nếu bạn có những biểu hiện huy hoàng nổi bật trong công
tác, trong hiểu biết và trong thành thực; lúc đó bạn sẽ thấy tất cả mọi học sinh đều
hướng về phía bạn. Trái lại, nếu bạn tỏ ra không có năng lực và tầm thường thì bất
cứ bạn ôn tồn đến đâu, hiền lành đến đâu, bất cứ bạn săn sóc đến sinh hoạt và nghỉ
ngơi của học sinh như thế nào, ngoài việc bị học sinh khinh thị ra, bạn vĩnh viễn
không được cái gì cả”. [18, tr. 11] RLNVSP là một hoạt động cơ bản trong chương trình đào tạo giáo viên ở các
trường sư phạm nói chung và trường đại học sư phạm nói riêng. Hoạt động
RLNVSP có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp trong tương lai cho SV ngành sư phạm. RLNVSP là môi trường cho SV thể
hiện năng lực thực tiễn của mình, năng lực này được hình thành và phát triển trên
cơ sở rèn luyện các yếu tố kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp theo các yêu cầu chuẩn
nghề nghiệp đã đặt ra.
1.3.2. Ý nghĩa của công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trong quá
trình đào tạo ở trường đại học
Trong công tác đào tạo của bất kỳ nghề nào cũng phải quan tâm đến việc rèn
luyện tay nghề cho người học sao cho thuần thục, đặc biệt là nghề dạy học, thì càng
phải đòi hỏi người giáo viên phải có tay nghề chất lượng và vững vàng thì mới đáp ứng
được yêu cầu của xã hội. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là
nghề cao quý nhất bậc nhất trong các nghề cao quý của xã hội xã hội chủ nghĩa. Các

21
nghề trong xã hội ta đều sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần,… nghề dạy học là
nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo.” Do vậy, việc
RLNVSP cho SV ngành Giáo dục Mầm non góp phần vào sự hình thành và phát triển
năng lực sư phạm là yếu tố không thể thiếu được của người thầy giáo. Vì năng lực sư
phạm không thể một sớm, một chiều mà có ngay được mà phải thông qua RLNVSP.
– RLNVSP là chiếc cầu nối giữa lý luận và thực tiễn, SV mang những hiểu
biết về lý luận áp dụng vào thực tiễn nhằm phát triển năng lực SP của bản thân. Từ
đây, mới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV – Người giáo viên tương
lai của xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
– Quá trình hình thành và phát triển nhân cách của một con người có nhiều nhân
tố tham gia. Đó là: nhân tố di truyền, môi trường, giáo dục, và hoạt động của cá nhân.
Trong đó giáo dục chiếm vai trò chủ đạo. Như vậy, hoạt động của cá nhân là nhân tố
không thể thiếu trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Bản thân họ có tinh thần
tự giác, chủ động tìm kiếm các hoạt động hàm chứa nội dung RLNVSP, quyết tâm
vượt qua khó khăn, trở ngại để hoàn thành các công việc liên quan tới RLNVSP.
– Quá trình RLNVSP tạo điều kiện cho SV vận dụng mọi tố chất cơ thể hoạt
động: các giác quan, thị giác, cơ tay, chân,… và các giác quan phải phối hợp với nhau
để hình thành nên các kỹ năng, kỹ xảo dạy học, giáo dục và tổ chức các hoạt động nội
và ngoại khóa trong và ngoài nhà trường. Càng hoạt động bao nhiêu thì các tố chất cần
thiết được phát triển,… tay nghề càng tốt, vững vàng thuần thục bấy nhiêu.
– Ngoài ra, chương trình RLNVSP giúp cho chương trình đào tạo giáo viên
ngày càng hoàn chỉnh và có chất lượng hơn. Trong những năm trước đây, giáo dục
của chúng ta còn nặng về lý luận, coi nhẹ phần RLNVSP cho SV, chưa đảm bảo
được sự cân đối về việc “dạy chữ” và “dạy nghề” nên SV ra trường còn nhiều yếu
kém trong chuyên môn nghiệp vụ.
Thế giới có nhiều biến động về mọi mặt theo sự phát triển của xã hội, khoa học
công nghệ phát triển như vũ bão. Việt Nam không nằm ngoài sự phát triển ấy, do
chúng ta với xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế cơ chế thị trường, theo định hướng
XHCN, nên việc CNH – HĐH đất nước đang trở nên sôi động và cấp bách trong giai
đoạn hiện nay. Do vậy, cần phải có lực lượng lao động có trình độ và chất lượng để đáp
ứng nhu cầu của đất nước. Cụ thể đối với người thầy, phải là những người không

22
những có trình độ và sự hiểu biết cao và sâu rộng, mà phải có tay nghề vững vàng về
các kỹ năng sư phạm để dạy thế hệ trẻ phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.
1.3.3. Nội dung công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường đại học
* Tri thức
 Để thực hiện có hiệu quả các chức năng giáo dục, người thầy trước tiên
phải có lý luận sâu sắc về chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quan
điểm đường lối của Đảng và Nhà nước, về hoạt động sư phạm. Điều này đặc biệt
cần thiết cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước.
 Người thầy giáo phải nắm vững kiến thức, nắm vững lý luận của quá
trình giáo dục. Đồng thời phải xây dựng niềm tin trên cơ sở những kiến thức này.
Tri thức của người thầy phải mang tính khoa học, hiện đại, sâu rộng, toàn diện
nhằm đáp ứng sự đổi mới của nhà trường hiện nay chuyên môn.
 Tri thức chuyên ngành đóng vai trò nền tảng, giúp người thầy làm tốt công
tác chuyên môn. Đây là điều kiện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
 Tri thức các môn khoa học giáo dục: Tâm lý học (TLH), Giáo dục học
(GDH), Phương pháp giáo dục (PPGD) bộ môn, là những tri thức công cụ cho quá
trình RLNVSP của SV.
– TLH: Cung cấp cho SV những tri thức hiểu biết cơ bản về tâm lý người,
nhất là tâm lý trẻ. Giúp cho SV hiểu được đời sống trẻ em để có biện pháp giáo
dục, hình thành và rèn luyện cho trẻ những kỹ năng giao tiếp và tổ chức các hoạt
động dạy và hoạt động học tốt hơn.
– GDH: SV hiểu được quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng về giáo
dục, hiểu được mục đích, nhiệm vụ, các con đường giáo dục, hiểu được những vấn
đề cơ bản của lý luận giáo dục và dạy học (DH)… Trên cơ sở đó, SV tổ chức quá
trình dạy học và giáo dục có hiệu quả giúp SV có những tri thức, kỹ năng, phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
– Phương pháp giáo dục (PPGD) bộ môn: SV hiểu được cách thức tổ chức
quá trình dạy học bộ môn. Giúp SV nắm vững những đặc trưng của việc dạy học bộ
môn, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, PPDH bộ môn, lập kế hoạch dạy học, tiến hành
dạy học, tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. [8, tr. 10]

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *