ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
–––––––––––––––––––
PHẠM HỒNG QUÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO QUAN ĐIỂM “QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI”
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN TRÀO –
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
–––––––––––––––––––
PHẠM HỒNG QUÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO QUAN ĐIỂM “QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI”
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN TRÀO –
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích
HÀ NỘI – 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của cá nhân, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo; các đơn vị trường học và
đồng nghiệp…
Với tình cảm chân thành, trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới BGH,
phòng Đào tạo , khoa QLGD trường Đa ̣
i học Giáo dục; các thầy giáo, cô giáo là
giảng viên của trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội; Sở GD&ĐT
tỉnh Tuyên Quang; trường THPT Tân Trào, Tỉnh Tuyên Quang; đồng nghiệp; bạn
bè và người thân đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, khích lệ và
tạo điều kiện để tác giả hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích, người đã dành nhiều thời gian, tận tình giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện đề tài, cũng như những hướng dẫn, chỉ bảo quý báu
trong quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn và vận dụng vào công
tác quản lý của bản thân.
Quá trình làm đề tài là quá trình tác giả được học hỏi và trưởng thành rất
nhiều trong lĩnh vực khoa học. Tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu và thực
hiện, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Xin kính mong
nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để đề tài
khoa học này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Học viên
Phạm Hồng Quân
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
CMHS Cha mẹ học sinh
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
GV
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
HS
NXB
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
THPT
Trung học phổ thông
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn …………………………………………………………………………………………………… i
Danh mục chữ viết tắt …………………………………………………………………………………… ii
Danh mục các bảng ……………………………………………………………………………………… vi
Danh mục các biểu đồ ………………………………………………………………………………… viii
Danh mục sơ đồ
…………………………………………………………………………………………… ix
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
…………………………………………..
7
1.1. Tổng quan mô ̣
t số nghiên cứu liên quan đến đề tài ………………………………….
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài
…………………………………………………….
10
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
………………………………………………………….
10
1.2.2. Hoạt động dạy học
……………………………………………………………………….
13
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
…………………………………..
14
1.2.4. Quản lý sự thay đổi………………………………………………………………………
16
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi”
…….
16
1.3. Một số định hƣớng về quy định và yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học
cấp THPT giai đoạn 2016-2020
……………………………………………………………………
17
1.3.1. Mục tiêu hoạt dộng dạy học ………………………………………………………….
18
1.3.2. Dạy học phát triển năng lực ………………………………………………………….
19
1.4. Một số vấn đề lý luận cơ bản của quan điểm “Quản lý sự thay đổi”
………
20
1.4.1. Bản chất của “Quản lý sự thay đổi” ……………………………………………….
20
1.4.2. Các giai đoạn quản lý sự thay đổi ………………………………………………….
22
1.4.3. Định hướng vận dụng “Quản lý sự thay đổi” trong giáo dục và dạy học ….
23
1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT theo quan điểm “Quản lý
sự thay đổi” ………………………………………………………………………………………………..
24
1.5.1. Vì sao cần ứng dụng quan điểm “Quản lý sự thay đổi” trong quản
lý hoạt động dạy học ở trường THPT hiện nay? ……………………………………….
24
1.5.2. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự
thay đổi’
………………………………………………………………………………………………
25
1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự
thay đổi’
………………………………………………………………………………………………
26
iv
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi’.
…………………………………………..
35
Tiểu kết chƣơng 1
……………………………………………………………………………………….
40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THPT TÂN TRÀO-TỈNH TUYÊN QUANG ………………………………
42
2.1. Mô tả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
Tân Trào…………………………………………………………………………………………………….
42
2.1.1. Mục đích khảo sát
………………………………………………………………………..
42
2.1.2. Đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát ………………………………………………
42
2.1.3. Thời gian và Địa điểm khảo sát: từ ngày 10/7/2016 đến 10/9/2016
tại trường THPT Tân Trào-tỉnh Tuyên Quang ………………………………………….
42
2.1.4. Nội dung và quy trình khảo sát ……………………………………………………..
42
2.2. Khái quát về trƣờng THPT Tân Trào …………………………………………………..
43
2.2.1. Sự phát triển của trường THPT Tân Trào ……………………………………….
43
2.2.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, giáo viên và chất lượng giảng dạy ……….
43
2.2.3. Khái quát về học sinh và kết quả học tập, rèn luyện
…………………………
44
3.2.4. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò của tổ trưởng
chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học ………………………………………….
88
2.2.5. Một số hạn chế, nguyên nhân của hạn chế ………………………………………
47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự
thay đổi” (kết quả khảo sát) ………………………………………………………………………..
48
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ……………………………………………
48
2.3.3. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng của việc
quản lý hoạt động dạy học ……………………………………………………………………
64
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT Tân
Trào theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” ………………………………………………..
74
2.4.1. Các nhân tố tích cực …………………………………………………………………….
74
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ………………………………………………………………
74
Tiểu kết chƣơng 2
……………………………………………………………………………………….
77
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
QUAN ĐIỂM “QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI” Ở TRƢỜNG THPT TÂN
TRÀO – TỈNH TUYÊN QUANG
…………………………………………………………………
79
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp …………………………………………………………
79
v
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự
thay đổi” ở trƣờng THPT Tân Trào ……………………………………………………………
80
3.2.1. Tổ chức các hoạt động/sinh hoạt nâng cao nhận thức đội ngũ
CBQL, GV về QL HĐDH theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” ………………
80
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt
động dạy học và dạy học cho đội ngũ CBQL và giáo viên đáp ứng các
yêu cầu đổi mới giáo dục và đổi mới quản lý hoạt động dạy học
………………..
81
3.2.3. Xây dựng môi trường dạy học có kỷ cương, nền nếp và thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học
……………………..
84
3.2.4. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò của tổ trưởng
chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học ………………………………………….
88
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý học sinh và quản lý hoạt động học tập
của học sinh theo hướng tích cực hóa của người học ………………………………..
91
3.2.6. Tổ chức việc phân loại học sinh để có phương pháp dạy học phân
hóa, sát đối tượng và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh …………………………………………………………………………………………
94
3.2.7. Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt
vai trò của mình trong dạy học theo quan điểm “ QL sự thay đổi”
………………
96
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ……………….
98
3.3.1. Đối tượng khảo sát ………………………………………………………………………
98
3.3.2. Nội dung khảo sát
………………………………………………………………………..
98
Tiểu kết chƣơng 3
……………………………………………………………………………………..
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………..
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………
108
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………..
111
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng cán bộ, GV năm học 2015-2016 ……………………
43
Bảng 2.2. Độ tuổi cán bộ, GV trường THPT Tân Trào năm học 2015-2016 …….
43
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của học sinh 5 năm học từ 2011-2016
……….
44
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 5 năm học từ 2011-2016
…..
45
Bảng 2.5. Kết quả thi THPT quốc gia 5 năm học từ 2011-2016………………………
46
Bảng 2.6. Kết quả thi HSG 5 năm học từ 2011-2016 …………………………………….
46
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy của GV nhà trường
…………..
49
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình
……………………………..
50
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc soạn bài chuẩn bị lên lớp ………………………….
51
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên …………………………………
52
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài học của GV …….
53
Bảng 2.12. Thực trạng QL hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập …………
54
Bảng 2.13. Thực trạng QL hồ sơ chuyên môn của GV
…………………………………….
55
Bảng 2.14. Thực trạng QL việc sử dụng và bồi dưỡng GV ………………………………
56
Bảng 2.15. Thực trạng QL hoạt động học của HS …………………………………………..
57
Bảng 2.16. Ý kiến của của học sinh về thực trạng thực hiện đổi mới trong dạy học ……..
59
Bảng 2.17. Ý kiến của GV về tác động của thực hiện đổi mới
………………………….
60
Bảng 2.18. Ý kiến của HS về tác động của thực hiện đổi mới ………………………….
61
Bảng 2.19. Thực trạng những “rào cản” trong việc thực hiện quản lý hoạt
động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” ……………………..
62
Bảng 2. 20. Thực trạng QL HĐDH theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” …………
63
Bảng 2.21. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng của việc
QL phân công giảng dạy cho GV…………………………………………………
65
Bảng 2.22. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL thực
hiện chương trình dạy học của GV ………………………………………………
66
Bảng 2.23. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL việc
soạn bài và chuẩn bị lên lớp
………………………………………………………..
67
Bảng 2.24. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL giờ lên
lớp của GV
………………………………………………………………………………..
68
Bảng 2.25. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL dự giờ
và phân tích sư phạm bài học của GV …………………………………………..
69
vii
Bảng 2.26. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL hoạt
động kiểm tra- đánh giá kết quả học tập
………………………………………..
70
Bảng 2.27. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL hồ sơ
chuyên môn của giáo viên …………………………………………………………..
71
Bảng 2.28. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL sử dụng
và bồi dưỡng GV ……………………………………………………………………….
71
Bảng 2.29. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL hoạt
động học của học sinh
…………………………………………………………………
72
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ……….
99
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm 5 năm từ 2011-2016 …………………………..
44
Biểu đồ 1.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm 5 năm từ 2011-2016 …………………………..
45
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp ………………………………………………..
101
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp …………………………………………………..
101
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý ……………………………………………………………..
11
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ nguyên tắc của quản lý sự thay đổi ……………………………………….
23
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW, Đảng CSVN lần thứ XI (2013) “Về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã
xác định mục tiêu tổng quát của “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”
là “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân…”. Nghị quyết 29 cũng xác định rõ một trong các nhiệm vụ và giải
pháp hàng đầu là “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”. Trong bối cảnh đổi mới chung này, giáo dục
trung học phổ thông phải được đổi mới mạnh mẽ, không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục – dạy học vì đây là cấp học nền tảng để học sinh tiếp tục học nghề hay
chuyên môn sâu ở cấp cao hơn.
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường và là một trong những nội
dung cơ bản của quản lý nhà trường. Do đó vai trò của Hiệu trưởng và các biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học có tác động trực tiếp đến
nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường phổ thông.
Những yêu cầu đổi mới cơ bản của THPT hiện nay là:
– Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
– Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn
thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015.
– Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức
phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung
học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thông có chất lượng.
2
– Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm
từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình
độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
(Nghị quyết 29-NQ/TW, Đảng CSVN lần thứ XI)
Những yêu cầu đổi mới năng lực chuyên môn, quản lý để thực hiện các
nhiệm vụ đổi mới:
– Rà soát, hoàn thiện để ban hành các chuẩn giáo viên, chuẩn/tiêu chuẩn cán
bộ quản lý giáo dục các cấp. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn/tiêu chuẩn ban hành, theo đó xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục đạt chuẩn; xây dựng lộ trình tinh giản biên chế những giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục không có khả năng đạt chuẩn.
– Tăng cường gắn kết giữa các cơ sở đào tạo sư phạm với các địa phương
trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chú
trọng bồi dưỡng thường xuyên ngay tại nhà trường cho đội ngũ giáo viên thông qua
sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, trao đổi, tự học.
(Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 – 2017 của ngành Giáo dục)
Theo Báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang năm học 2015-
2016: chất lượng giáo dục THPT tuy có những chuyển biến tích cực nhưng chưa
vững chắc. Kết quả điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của toàn tỉnh đối với 2
môn Toán và Ngữ văn thể hiện sự chênh lệch khá lớn về chất lượng giáo dục giữa
các trường THCS (Tỉ lệ từ trung bình trở lên tại khu vực thành phố Tuyên Quang:
Trường THCS Phan Thiết (Toán: 83,56%, Văn: 85,07%), trường THCS Lưỡng
Vượng(Toán: 32,31%, Văn: 35,38%). Mặc dù tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT cao,
nhưng chất lượng bài thi nhiều môn còn thấp (số bài thi có điểm dưới 5,0 môn
Tiếng Anh: 85,01%, Toán: 72,77%, Lịch sử: 51,7%). Một số trường THPT tư vấn
cho học sinh lựa chọn môn thi, cụm thi chưa phù hợp với năng lực của học sinh;
việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ôn thi THPT quốc gia chưa có biện
pháp thực sự hiệu quả.
Trường THPT Tân Trào-tỉnh Tuyên Quang là một trường THPT đóng trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang, luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các ban
ngành trên địa bàn tỉnh, của lãnh đạo Sở và các phòng chức năng. Trong năm học
3
2015-2016, Ban Giám hiệu nhà trường đã tích cực triển khai các biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục nhà trường và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ đặc biệt
trong kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của nhà trường (Học lực: Khá giỏi: 59,5 %,
TB: 39,9%, Yếu: 1,58%);(Hạnh kiểm : Khá tốt : 98,3%, TB: 1,7%). Ngoài những
thuận lợi, nhà trường cũng gặp không ít khó khăn, thách thức trong việc đổi mới
giáo dục hiện nay, một số giáo viên còn chưa nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá; ý thức và trách nhiệm trong công việc chưa cao, chưa chịu khó
học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác, chưa thật sự tâm huyết
với nghề. Chất lượng học sinh tuyển sinh vào các lớp đầu cấp còn thấp, ý thức học
tập của một bộ phận học sinh chưa cao đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác của
nhà trường.
(Báo cáo tổng kết năm học 2015-2016 của trường THPT Tân Trào)
Quản lý HĐDH ở trường THPT Tân Trào trong thời gian qua đã có những
bước tiến bộ vượt bậc; tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý ngày được nâng
cao; chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong
thực tiễn quản lý HĐDH còn có nhiều bất cập và chưa đáp ứng một cách kịp thời
với yêu cầu “đổi mới” hiện nay.
Như đã trình bày ở trên, trong trường THPT, HĐDH là một hoạt động quan
trọng và giữ vai trò chủ đạo xuyên suốt trong các hoạt động quản lý của nhà
trường. Và vì thế, đối với người quản lý nhà trường, quản lý HĐDH vừa là
mục tiêu trung tâm vừa là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đặc biệt trong bối
cảnh “đổi mới quản lý giáo dục” và trước những yêu cầu “thay đổi” của xã hội đòi
hỏi nhà quản lý nhà trường THPT nói chung và nhà trường THPT Tân Trào nói
riêng cần phải có cách tiếp cận, nghiên cứu, tìm tòi, vận dụng phù hợp lý
thuyết “Quản lý sự thay đổi”, góp phần ổn định và phát triển nhà trường đáp
ứng với bối cảnh mới hiện nay.
Theo tiếp cận quản lý sự thay đổi, tác giả Đặng Xuân Hải [11] đã xác định:
– Quản lý thay đổi không dễ, là một trong những công việc rất khó khăn và
nhạy cảm bởi nó dễ tác động đến tâm lý của nhiều người. Mục tiêu không rõ ràng,
hay việc truyền thông tin không cụ thể…có thể dẫn tới hiểu lầm, gây tâm lý hoang
mang, lo sợ đối với mọi thành viên, giảm hiệu quả của các mục tiêu thay đổi.
4
– Những ưu thế nổi bật của cách tiếp cận quản lý sự thay đổi là xác định rõ
các rào cản, các chiến lược giảm khoảng cách giữa mong đợi và thực tế, làm giảm
rào cản, tạo niềm tin cho cán bộ, GV, NV trong nhà trường.
Dựa trên lý thuyết “quản lý sự thay đổi” để đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học thực hiê ̣
n yêu cầu đổi mới là một việc làm quan trọng và cần
thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới giáo dục bậc học và yêu cầu vị trí
công tác của cá nhân, tôi chọn đề tài nghiên cứu “QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM “QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI” Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂN TRÀO- TỈNH TUYÊN QUANG” với mong
muốn đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả đối với hoạt động dạy học ở
trường THPT Tân Trào, góp phần thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục bậc
THPT ở tỉnh Tuyên Quang.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học dựa trên cơ sở nghiên
cứu vận dụng quan điểm “Quản lý sự thay đổi” nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học, góp phần thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
3.Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường THPT Tân Trào – tỉnh Tuyên Quang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” ở trường
THPT Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
– Nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung
học phổ thông. Chủ thể thực hiện những biện pháp này là hiệu trưởng trường THPT
Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang.
– Khảo sát thực trạng thực hiện dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011- 2016, chú trọng việc thực
hiện các yêu cầu đổi mới hiện nay. Khách thể điều tra gồm: CBQL và TTCM: 10
người, giáo viên: 57 người, CMHS: 33 người và học sinh: 200 người.
5
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu là:
Câu hỏi 1: Quản lý hoạt động dạy học theo những yêu cầu đổi mới hiện nay
ở trường THPT Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang đang có những bất cập/khó khăn
gì?Nếu có, vì sao?
Câu hỏi 2: Để hoạt động dạy học đạt hiệu quả mong đợi, Hiệu trưởng
trường THPT Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang cần đưa ra được những biện pháp quản
lý như thế nào để có thể điều chỉnh các bất cập, khó khăn của thực tiễn (được xác
định từ câu hỏi 1) và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thực hiện các nhiệm vụ đổi mới, nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng
các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT Tân Trào-
tỉnh Tuyên Quang theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi’, đồng thời đảm bảo thực
hiện tốt các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục trong việc phát hiện và giải
quyết các vấn đề bất cập của thực tiễn quản lý hoạt động dạy học của nhà trường,
các biện pháp đó sẽ phát huy sức mạnh tổng thể các nguồn lực, tạo nên chất lượng
và hiệu quả của hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý HĐDH và quản lý sự thay đổi để ứng
dụng trong quản lí HĐDH ở trường trung học phổ thông
7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT
Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang theo xu hướng thực hiện các yêu cầu đổi mới
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo quan điểm quản lý
sự thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT Tân Trào- tỉnh
Tuyên Quang
7.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận quản lí sự thay
đổi, tiếp cận quản lí theo chức năng
8.2. Các phương pháp nghiên cứu và hỗ trợ nghiên cứu
– Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6
– Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: Phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn nhóm (CMHS) phương
pháp quan sát (Dự giờ), phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
– Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để xử lí các kết quả nghiên
cứu về định lượng (lập bảng phân phối tần số, tần suất, vẽ biểu đồ, đồ thị).
9. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận về quản lý hoạt động dạy học và
quản lý sự thay đổi để áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
Về mặt thực tiễn: xác định và đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi’ ở trường THPT Tân Trào- tỉnh
Tuyên Quang. Các biện pháp này có thể tham khảo và vận dụng cho các trường
THPT có điều kiện tương tự.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm
“Quản lý sự thay đổi”.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hiện các yêu cầu đổi
mới ở trường THPT Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2016.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý
sự thay đổi” ở trường THPT Tân Trào- tỉnh Tuyên Quang
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1.1. Tổng quan mô ̣
t số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thay đổi là quá trình tự nhiên. Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang
không ngừng thay đổi để tiến tới một xã hội mang tính toàn cầu, xã hội toàn cầu và
nền kinh tế tri thư
́ c đòi hỏi phải có được nguồn nhân lực chất lượng cao . Với bối
cảnh của việc dạy học đã thay đổi, các nhà trường phổ thông cần không ngừng đổi
mới trong tư duy và thực tiễn điều hành. Công tác chỉ đạo đổi mới hoạt động dạy
học trong trường phổ thông có thể được thực hiện theo những quan điểm của các lý
thuyết quản lý khác nhau, và một trong số những lý thuyết nhận được sự quan tâm
và nghiên cứu nhiều nhất là lý thuyết “quản lý sự thay đổi”.
Phần tiếp theo khái quát sơ lược một số nghiên cứu liên quan:
Ở nước ngoài
Lý thuyết lãnh đạo sự thay đổi xuất hiện vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX do
John P. Kotter [27] và một số cộng sự xây dựng trên một số quan điểm cơ bản sau:
– Lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi là sự kết hợp chặt chẽ của ba trường
phái lý thuyết: trường phái phân tích, trường phái học tập, trường phái quyền lực.
– Thực tiễn lãnh đạo, quản lý sự thay đổi đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp các
trường phái lý thuyết có liên quan khác nhau nhằm giúp cho người lãnh đạo, quản
lý có tư duy, cách tiếp cận linh hoạt và rõ ràng hơn.
– Môi trường lãnh đạo, quản lý sự thay đổi đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải
có tầm nhìn, khả năng thích ứng và năng lực lãnh đạo, quản lý sự thay đổi.
Trong điều kiện môi trường sống thay đổi một cách nhanh chóng do sự tiến bộ
của trình độ dân trí, khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin, mỗi cá nhân, tổ chức,
tập thể buộc phải thay đổi để thích nghi thì lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi
đã và đang được đánh giá có giá trị lý luận và thực tiễn cao, không chỉ đối với các
quốc gia phương Đông, mà còn đối với cả các quốc gia phương Tây. Trong vòng 10
năm gần đây, lý thuyết/quan điểm này đã được sử dụng để bồi dưỡng kỹ năng lãnh
đạo, quản lý chính cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực kinh tế, chính trị,
giáo dục và quản lý xã hội ở nhiều nước trong đó có Việt Nam.
8
Một số tác giả như: R.Heller [16], Pauk Hersay [17], Bernt Davies, Linda
Ellion [8], Michel Dvelay [9], Pam Robbins, Havay B.Alvy [28] đã nghiên cứu về
quản lý sự thay đổi nói chung và quản lý sự thay đổi giáo dục nói riêng. Họ đã
nghiên cứu và chỉ ra tính cấp thiết của sự thay đổi trường học, các bước tổ chức
thực hiện sự thay đổi, mô hình của trường học thành công,v.v…
Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, quản lý nhà trường theo quan điểm “quản lý sự thay đổi” vẫn là
một vấn đề khá mới mẻ nhưng cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học. Những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu, đặc biệt là những
cán bộ làm công tác quản lý giáo dục ở Việt Nam đã theo tiếp cận quản lý thay đổi,
chú ý đến các chiến lược tạo được sự thay đổi hiệu quả trong chất lượng dạy học
khi đặc biệt chú trọng đề cập đến sự cần thiết phải thay đổi trong hoạt động dạy học
để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục. Tiêu biểu là các công trình như:
– Trần Kiểm [19], “Tiếp cận hiện đại trong QLGD” đã khẳng định “Bên cạnh
những kiến thức đại cương về QLGD, kiến thức về “Tiếp cận hiện đại trong
QLGD” sẽ giúp cho các nhà quản lý nâng cao trình độ và năng lực trong hoạt động
quản lý giáo dục của mình”.
– Thái Duy Tuyên [31], “Một số vấn đề đổi mới PPDH”; Phan Trọng Luận
[20], “Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học trong các bộ môn khoa
học xã hội và nhân văn ở THPT”; Quách Tuấn Ngọc [24], “Đổi mới PPDH bằng
công nghệ thông tin. Xu thế của thời đại”với ý tưởng cốt lõi là các nhà quản lý, các
thầy cô chú ý tạo cơ hội cho người học tích cực, chủ động sáng tạo trong quá trình
học tập.
– Lưu Xuân Mới [21], “Đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo” với định hướng cơ bản tích cực hóa hoạt động học tập của người học,
phát huy tính độc lập, sáng tạo; giúp người học có được cách học, cách tự học hiệu
quả để thích ứng với yêu cầu xã hội.
– Trần Ngọc Giao và cộng sự [10], “Tài liệu tập huấn chương trình bồi dưỡng
cho Hiệu trưởng trường phổ thông theo liên kết Việt Nam- Singapore” đã chỉ rõ quy
trình Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường phổ thông: Hoạch định sự thay đổi nhà
trường; dự báo sự thay đổi; xác định tầm nhìn, sứ mạng, chọn lựa giá trị và đánh giá
9
các mục tiêu thay đổi; xác định những khoảng cách; xác định nhu cầu thay đổi; xây
dựng kế hoạch thay đổi.
Mười một năm trước, trên tạp chí Giáo dục số 3/2005, tác giả Đặng Xuân Hải
[13] đã có bài viết: “Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học trong các trường đại học trong giai đoạn hiện nay”. Bẩy năm
sau trong cuốn “Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường trong bối cảnh thay đổi”, tác
giả Đặng Xuân Hải [14] cũng đã cụ thể hóa thành “10 bước của quá trình quản lý sự
thay đổi”. Đây sẽ là một trong những khung lý luận cơ bản của luận văn.
Trong các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục, đã có nhiều
tác giả nghiên cứu về công tác quản lý trong nhà trường THPT, đặc biệt là quản
lý HĐDH. Có thể kể đến tác giả Nguyễn Văn Hà [12] với đề tài “Quản lý HĐDH
ở trường THPT Na Dương, tỉnh Lạng Sơn”; tác giả Vũ Thanh Lam [23] với đề
tài “Quản lý HĐDH ở trường THPT Hồng Quang, thành phố Hải Dương trong
bối cảnh hiện nay”; tác giả Dương Trọng Chỉnh [6] với đề tài “Biện pháp quản
lý HĐDH ở các trường THPT có HS dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh
Dăk Lăk”; luận văn thạc sỹ “Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong đổi
mới phương pháp dạy học ở trường THPT Thụy Hương, Hải Phòng” của tác giả
Trịnh Văn Kiên [18], luận văn thạc sỹ “Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận
quản lý sự thay đổi ở trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điên Biên” của tác giả
Hoàng Xuân Bình [5].
Các nghiên cứu trên rất có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho các
nhà quản lý có cái nhìn đa chiều hơn để lựa chọn những biện pháp tốt nhất phù hợp
với đơn vị mình quản lý, đặc biệt các tác giả đã chú ý đến các vấn đề thực hiện
hiệu quả các mục tiêu đổi mới. Đáng chú ý là tác phẩm “Quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường trong bối cảnh thay đổi” của tác giả Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư
[14]; Đặng Xuân Hải [15]- tập bài giảng Quản lý sự thay đổi tại lớp Cao học quản
lý giáo dục K13 (trường Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội).
Có thể thấy, đã có một số nghiên cứu theo cách tiếp cận quản lý sự thay đổi,
tuy nhiên những nghiên cứu về quản lý sự thay đổi trong quản lý giáo dục nói
chung và HĐDH nói riêng trước những yêu cầu mới hiện nay cũng chưa nhiều. Ở
trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có rất ít bài viết nghiên cứu về quản
lý HĐDH, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về việc quản lý HĐDH trong giai đoa ̣
n
10
thực hiê ̣
n đổi mới hiê ̣
n nay theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi”. Đây là những
vấn đề mà tác giả muốn đóng góp trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1.Quản lý
QL là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
Thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một khái niệm thống nhất. Các
nhà khoa học đã đưa ra nhiều khái niệm QL từ các góc độ khác nhau:
F.W.Taylo (1856-1915), người đề xuất thuyết “Quản lý khoa học” cho rằng:
Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm, và sau đó thấy được họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Hoạt động quản lý ở bất kỳ tổ
chức nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “ Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung”.[4, tr 16]
Tác giả Trần Hồng Quân cũng nhấn mạnh: “ Quản lí là hoạt động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí
(người bị quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”. [28, tr 176]
Những quan niệm về quản lý của các tác giả trên tuy có khác nhau về cách
tiếp cận nhưng đều thể hiện một số điểm chung nhất về quản lý như sau:
– Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
– Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, khách thể, mục tiêu,
phương pháp, công cụ quản lý
11
Cấu trúc hệ thống QL có thể biểu diễn qua sơ đồ đơn giản sau:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý [3]
Công tác QL là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế – xã hội:
vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và QL. Trong 5 tác nhân này,
QL có vai trò mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại. Những người
làm công tác QL phải là những người hội tụ đầy đủ kiến thức chuyên môn, phẩm
chất và được trang bị kiến thức khoa học QL, xác lập được mục tiêu rõ ràng và có
bản lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình đi tới đích bằng hệ
thống các biện pháp QL.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm QL giáo dục có nhiều cách giải thích khác nhau:
– Theo tác giả M.I.Kondacov: “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp
kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng” [22, tr 93]
– Tác giả Đặng Quốc Bảo khái quát “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [3, tr 31].
– Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nhấn mạnh “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
CÔNG CỤ
CHỦ THỂ
QUẢN LÍ
KHÁCH THỂ
QUẢN LÍ
MỤC
TIÊU
PHƢƠNG
PHÁP
12
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến
lên trạng thái mới về chất”.[11, tr 61]
Như vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà
trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy
và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành quá trình dạy học. Hoạt động
đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động
có tổ chức, có nội dung, có phương pháp và phương tiện, có mục đích, có sự lãnh
đạo của nhà GD, có sự hoạt động tích cực, tự giác của người học.
Nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường được nhiều tác giả trong và
ngoài nước diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả M.I.Kondacov đã khái quát “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn
chỉnh, chúng ta hiểu QL nhà trường (công việc nhà trường là một hệ thống xã
hội- sư phạm chuyên biệt). Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể QL đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- sư phạm
của quá trình dạy- học và GD thế hệ đang lớn lên” [22].
Trong thực tiễn Việt Nam, Tác giả Phạm Minh Hạc đã xác định: “QL nhà
trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [11, tr 71].
Như vậy, QL nhà trường chính là QL giáo dục nhưng trong một phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. QL nhà trường về
cơ bản khác với QL các lĩnh vực khác. Những tác động của chủ thể QL là những
tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng QL nhằm giải quyết nhiệm
vụ giáo dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục
đích, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
13
QL nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. QL nhà trường là
phải QL toàn diện nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của thế hệ trẻ một
cách hợp lý, khoa học và hiệu quả, do vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác
QL giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, phải
chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác QLGD đối với nhà trường, nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tóm lại, QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là một hệ
thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể QL đến
tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho
nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong
thực tiễn Việt Nam. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố
vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường THPT nói riêng thì hoạt
động dạy học là hoạt động trọng tâm. Đó là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong
khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng
cần thiết. Bên cạnh đó, dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát
triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng
lực tư duy sáng tạo. Dạy học còn là một trong những con đường chủ yếu góp phần
giáo dục cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm
chất đạo đức con người mới. Sau đây là một số cách tiếp cận:
– Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “ Dạy học – một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động qua
lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những
kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của
nhân cách người học theo mục đích giáo dục” [21]
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy
và người học.
14
– Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi
hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi
của người dạy và người học.
– Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “ Dạy học là quá trình cộng tác
giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri thức nhân
loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục”. [5]
1.2.2.1. Hoạt động dạy
Hoạt động dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
– học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có
hiệu quả chức năng học tập của bản thân. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình
hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức- học tập của HS. [26, tr 135]
1.2.2.2. Hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông
tin bên ngoài thành tri thức của HS, qua đó HS thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm
phong phú những giá trị của HS. Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học ở
chỗ HS ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó HS nỗ lực nắm vững tri
thức trong việc lĩnh hội tri thức khác. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của
chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý
nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng
tâm lý hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức – học tập. [26, tr 135]
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau. Kết quả
hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả
hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý HDDH là quá trình người HT hoạch định, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn