VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THÀNH ĐÔNG
QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THÀNH ĐÔNG
QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN CHÍN
HÀ NỘI – năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu của riêng tôi thực hiện. Các số liệu
điều tra, khảo sát thực trạng và các biện pháp đề xuất được ghi trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ
công trình nào khác./.
Tác giả luận văn
Lê Thành Đông
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được
rất nhiều sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy giáo, Cô
giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Lê văn Chín, người đã luôn quan tâm hỗ trợ, hướng dẫn và tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Lãnh đạo Khoa Tâm lý – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội (Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam), Quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Quản lý
giáo dục khóa 8 năm 2017, các Phòng chuyên môn của Học viện đã tạo điều kiện
hết sức thuận lợi cho tôi trong quá trìnhtham gia học tập và nghiên cứu.
Các đồng chí Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Giồng Trôm; lãnh
đạo và giáo viên các trường tiểu học trực thuộc Phòng GD&ĐT huyện Giồng Trôm đã
nhiệt tình trách nhiệm cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý
Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Tác giả
Lê Thành Đông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ……………………………………………..
10
1.1. Lý luận về quản lý
………………………………………………………………………………….
10
1.2. Đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ………………………………….
14
1.3. Nội dung đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp …………………….
16
1.4. Quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ………………………
21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp …………………………………………………………………………………………………
27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP……………………………………………………………………………
32
2.1. Một số nét về tình hình kinh tế – xã hội – giáo dục huyện Giồng Trôm, tỉnh
Bến Tre
……………………………………………………………………………………………………….
32
2.2. Thực trạng đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh
Bến Tre
……………………………………………………………………………………………………….
40
2.3. Thực trạng quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp ……………………………………………………
42
2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu
học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp
…………………………..
56
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP……………………………………………………………………………
59
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
…………………………………………………………….
59
3.2. Biện pháp quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre
……………………………………………………………………………………….
61
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………………………………………………………
67
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ……………………..
67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………….
71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………
73
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Cụm từ viết đầy đủ
1
ĐG
Đánh giá
2
CBQL
Cán bộ quản lý
3
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
4
CMNV
Chuyên môn nghiệp vụ
5
CNN
Chuẩn nghề nghiệp
6
CSVC
Cơ sở vật chất
7
HT
Hiệu trưởng
8
TH
Tiểu học
9
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
10
GV
Giáo viên
11
GVTH
Giáo viên tiểu học
12
Nxb
Nhà xuất bản
13
PHHS
Phụ huynh học sinh
14
HS
Học sinh
15
PP
Phương pháp
16
QLGD
Quản lý giáo dục
17
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh tiểu học trong 5 năm học qua. ………………
33
Bảng 2.2. Số liệu học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày trong 5 năm học qua.
….
34
Bảng 2.3. Kết quả xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong 5 năm.
……..
34
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trong 5 năm.
……. 35
Bảng 2.5. Số lượng, trình độ đào tạo cán bộ quản lý các trường tiểu học trong 5 năm …
35
Bảng 2.6. Trình độ lý luận chính trị, quản lý giáo dục của đội ngũ cán bộ quản
lý các trường tiểu học trong 5 năm
………………………………………………………..
36
Bảng 2.7. Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học năm học
2018-2019
………………………………………………………………………………………….
36
Bảng 2.8. Trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học trong 5 năm. …………………………
37
Bảng 2.9. Trình độ tin học, ngoại ngữ của giáo viên tiểu học trong 5 năm.
………….
38
Bảng 2.10. Cơ cấu về độ tuổi giáo viên tiểu học trong 5 năm. ……………………………
38
Bảng 2.11. Điều kiện về cơ sở vật chất các trường tiểu học trong 5 năm …………….
39
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả thi đua của giáo viên tiểu học trong 5 năm ……………
39
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ quản lý các trường tiểu học trong
5 năm học. …………………………………………………………………………………………
40
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá viên chức trong 5 năm học. ………………………………….
40
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn Phó Hiệu trưởng các
trường tiểu học trong 5 năm học. ………………………………………………………….
41
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học trong 5 năm học …
41
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc đánh giá
giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. ……………………………………………
44
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát các nội dung ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu
đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. ………………………………
46
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý nội dung đánh, tiêu chí và hình
đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. ………………………………
48
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát thực trạng về tổ chức thực hiện nội dung, tiêu chí
và hình thức đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. ……………
50
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện phương pháp và quy trình
đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. ………………………………
51
Bảng 2.22: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý lực lượng tham gia đánh giá
giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. ……………………………………………
53
Bảng 2.23: Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng kết quả đánh giá giáo viên tiểu
học theo chuẩn nghề nghiệp. ………………………………………………………………..
54
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
…………
68
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý ………………………………………………..
14
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là Quốc sách hàng đầu. Vị thế, vị trí
người thầy được coi là nhân vật trung tâm của Quốc sách ấy. Đặc biệt, nước ta đang
hướng đến nền kinh tế tri thức, muốn phát triển khoa học công nghệ và làm chủ
khoa học công nghệ cao không có cách nào khác là phải tăng cường đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, đầu tư phát triển con người. Để thực hiện được mục tiêu nêu
trên, nhất thiết phải có những chủ trương, chính sách đẩy mạnh sự nghiệp GD&ĐT.
Nghị quyết số 29-NQ/TW [01] của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Đại hội
Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển
GD&ĐT nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển GD&ĐT phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học,
công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [02].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát
triển đội ngũ GV và CBQLGD là khâu then chốt” [09].
Trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bác
viết “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Muôn việc thành công hoặc thất bại
đều do cán bộ tốt hoặc kém” [22,tr.19,tr.58]. Để thực hiện mục tiêu nêu trên, UBND
tỉnh Bến Tre ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 2020 [28].
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là những người trực tiếp thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục và đào tạo, là nhân
tố quyết định sự phát triển giáo dục và đào tạo. Đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan
trọng trong nhà trường, là những người trực tiếp lao động sư phạm để mang lại chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay,
đội ngũ giáo viên phải không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức, bồi dưỡng về
2
chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Đánh giá
giáo viên tiểu học theo CNN là một trong năm nội dung quan trọng của công tác
quản lý nguồn nhân lực của mỗi đơn vị. Làm căn cứ để giáo viên tiểu học tự đánh
giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi
dưỡng nâng cao năng lực CMNV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Làm căn cứ để
Hiệu trưởng đánh giá phẩm chất, năng lực CMNV của GV; xây dựng và triển khai
kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của GV đáp ứng mục tiêu giáo
dục của nhà trường. Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng
và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ GV; lựa chọn, sử dụng đội ngũ
GV cốt cán. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV xây dựng, phát triển
chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực CMNV
của GV cơ sở giáo dục phổ thông.
Thời gian qua, công tác quản lý ĐG giáo viên tiểu học theo CNN ở tỉnh Bến
Tre nói chung và huyện Giồng Trôm nói riêng cũng được sự quan tâm chỉ đạo sâu
sát của các cấp QLGD, CBQL, GV nhận thức một cách đầy đủ hơn, sâu sắc hơn đối
với công tác ĐG giáo viên tiểu học theo CNN. Từ đó công tác quản lý, chỉ đạo và
việc tổ chức thực hiện ĐG giáo viên tiểu học theo CNN từng bước đảm bảo được
mục tiêu, yêu cầu đề ra, hoạt động đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN đi vào nền
nếp, đánh giá đúng thực chất, đúng năng lực của đội ngũ nhà giáo để từ đó bố trí sử
dụng đội ngũ nhà giáo một cách hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên, trong công tác quản
lý ĐG giáo viên tiểu học theo CNN ở huyện Giồng Trôm thời gian qua vẫn còn bộc
lộ một số hạn chế, bất cập như: Công tác quản lý còn nặng về hành chính; chưa bám
sát mục tiêu, yêu cầu ĐG giáo viên tiểu học theo CNN; quản lý nội dung, tiêu chí và
hình thức ĐG chưa đảm bảo theo yêu cầu; thực hiện PP và quy trình ĐG chưa linh
hoạt; lực lượng tham gia ĐG thiếu tính tích cực, chủ động; việc quản lý sử dụng kết
quả ĐG chưa được quan tâm đúng mức.
Trước những yêu cầu đặt ra nhằm đáp ứng các mục tiêu đổi mới giáo dục, tôi
quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu
học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp” để thực hiện luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý đánh giá giáo viên nói chung, đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN
nói riêng là khâu quan trọng trong công tác quản lý nguồn nhân lực giáo dục. Quản
lý giáo viên tiểu học là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa rất lớn đối với
3
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở mỗi trường tiểu học. Đây là vấn đề
luôn được các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các nhà quản lý giáo dục rất quan
tâm. Chính vì thế, thời gian qua đã có không ít những nhà khoa học, nhà nghiên cứu
và các nhà QLGD lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu nhằm mục đích tổng kết thực
tiễn và dựa trên cơ cơ các nghiên cứu khoa học để đề xuất một số biện pháp giúp
cho công tác quản lý GV được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo mục tiêu yêu
cầu đề ra. Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều vấn đề về quản lý nguồn nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực, đánh giá giờ dạy giáo viên, đánh giá hoạt động ngoài
giờ của giáo viên, quản lý về thực hiện đổi mới nội dung chương trình, đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc
nghiên cứu các vấn đề nêu trên có những nội dung đề cập đến đánh giá giáo viên
dưới nhiều góc độ khác nhau chứ chưa đề cập sâu đến quản lý đánh giá giáo viên
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về “Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” của
tác giả Đặng Văn Giao, năm 2013. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất một số
biện pháp cụ thể, tính khả thi cao để quản lý quy trình ĐG GV mầm non theo CNN.
Qua đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV mầm non.
Đề tài luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực của Trường Đại học Lao động – Xã
hội “Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tài
trường Đại học Y tế cộng đồng” của tác giả Bùi Huy Hiệp, năm 2015: Kết quả luận
văn chỉ đề xuất giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức
giảng dạy tại Trường Đại học Y tế cộng đồng.
Đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội “Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
ở Trường Trung học cơ sở Nguyễn Huy Tưởng, Đông Anh, Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà; đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở theo
chuẩn nghề nghiệp tại huyện Điện Biên Đông – tỉnh Điện Biên” của tác giải Nguyễn
Văn Thắng: Cả hai luận văn chỉ tập trung vào việc đề xuất giải pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV theo CNN ở trường Trung học cơ sở.
Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội “Quản lý giáo viên Trường Trung học cơ sở Uy Nỗ, Huyện Đông Anh,
Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” của tác giả Vương Anh Hạnh; Luận
4
văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
“Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung học phổ thông huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên theo chuẩn nghề nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Hòa: Cả hai luận văn
cùng đề cập đến vấn đề quản lý để phát triển đội ngũ GV theo các tiêu chuẩn của
CNN chứ không đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý ĐG GV theo CNN.
Nguyễn Trí cho rằng “xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo
chuẩn trình độ đào tạo sang xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp đang là yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Đặng Huỳnh Mai cho rằng: “Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp là cách nhìn mới trong quản lý giáo dục ở nước ta, là xu hướng
chung của các nước trên thế giới [21].
Qua các công trình khoa học đã công bố cho thấy các nghiên cứu về đánh giá
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp, đánh giá thực hiện nhiệm vụ, quản lý
phát triển đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp. Đến nay, chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu về “Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp”. Ngoài ra quy định về ĐG CNN giáo
viên tiểu học đã được Bộ GD&ĐT ban hành CNN GV phổ thông [07]. Đề tài
nghiên cứu này sẽ đưa ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phương trong công tác quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp theo hướng tiếp cận nội dung quản lý
nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý đánh giá giáo
viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp.
Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp (các khái niệm; mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức thực hiện đánh
giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp,..).
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý đánh giá giáo viên các
trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp.
5
Đề xuất biện pháp quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp, khảo nghiệm tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến
Tre theo chuẩn nghề nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn nội dung nghiên
cứu quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
theo chuẩn nghề nghiệp.
4.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trên 25 trường tiểu học
công lập huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
4.2.3. Giới hạn chủ thể nghiên cứu: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre.
4.2.4. Khách thể nghiên cứu: Quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp.
4.2.5. Khách thể khảo sát: Để thực hiện luận văn này, tôi tiến hành khảo sát
trên các khách thể là lãnh đạo, chuyên viên của Phòng GD&ĐT huyện Giồng Trôm;
HT và Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và GV các trường TH trực thuộc
Phòng GD&ĐT huyện Giồng Trôm. Tổng số 164 người, cụ thể như sau (lãnh đạo,
chuyên viên Phòng GD&ĐT: 04 người; HT các trường TH: 25 người/25 trường;
Phó Hiệu trưởng các trường TH: 15 người/15 trường; Tổ trưởng chuyên môn các
trường TH: 20 người/10 trường; GV: 100 người/10 trường).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu quản lý đánh giá giáo viên các
trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo CNN cần nghiên cứu về
hoạt động quản lý của lãnh đạo, CBQL về đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN
các trường tiểu học công lập để hiểu rõ biện pháp quản lý đánh giá giáo viên tiểu
học theo CNN.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN
chịu tác động của nhiều yếu tố: khách quan và chủ quan. Vì vậy trong luận văn này,
quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
6
theo CNN được xem như là kết quả tác động của nhiều yếu tố: trực tiếp, gián tiếp,
tác động nhiều, tác động ít,…
Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu về quản lý đánh giá giáo viên các trường
tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo CNN là phải nghiên cứu sự vận động,
biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý đánh
giá giáo viên tiểu học theo CNN. Qua đó, ta thấy được sự vận động, phát triển, biến
đổi của quản lý các hoạt động ở thời gian quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai của
sự phát triển.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
5.2.1.1. Mục đích của phương pháp: Nhằm thu thập kết quả nghiên cứu để
phân tích thực trạng quản lý ĐG GV các trường TH huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến
Tre theo CNN cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
5.2.1.2. Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 06 phiếu
điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng quản lý đánh giá GV các trường
tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo CNN cũng như thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
(1) Phiếu điều tra số 1: Thu thập thông tin cá nhân của các đối tượng khảo sát.
(2) Phiếu điều tra số 2: Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc đánh giá giáo
viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
(3) Phiếu điều tra số 3: Thực trạng thực hiện nội dung, tiêu chí và hình thức
đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
(4) Phiếu điều tra số 4: Thực trạng thực hiện phương pháp và quy trình đánh
giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
(5) Phiếu điều tra số 5: Thực trạng về lực lượng tham gia đánh giá giáo viên
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
(6) Phiếu điều tra số 6: Thực trạng việc sử dụng kết quả đánh giá giáo viên
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.
5.5.1.3. Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên
tổng số khách thể điều tra là 164 CBQL và GVTH của 25 trường TH huyện Giồng
Trôm. Mỗi khách thể trả lời độc lập các phiếu điều tra, trước khi trả lời, các khách thể
được hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.
7
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
5.2.2.1. Mục đích của phương pháp: Sử dụng để phỏng vấn sâu, tìm hiểu
tường minh, sâu sắc hơn những quan điểm của CBQL, giáo viên tiểu học về thực
trạng quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN cũng như các biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
5.2.2.2. Nội dung sử dụng phương pháp: Đưa ra các câu hỏi để đối tượng
được phỏng vấn trình bày quan điểm cá nhân về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình
thức, PP, quy trình và lực lượng đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN; việc quản lý
sử dụng kết quả đánh giá. Qua đó giúp người nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết
hơn các ý kiến và quan điểm của khách thể nghiên cứu nhằm lý giải rõ hơn kết quả
nghiên cứu định lượng.
5.2.2.3. Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn sâu số lượng 15 người
(lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT: 04 người; HT các trường TH: 10 người;
Phó HT các trường TH: 5 người; tổ trưởng chuyên môn các trường TH: 5 người;
GV: 10 người).
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
5.2.3.1. Mục đích sử dụng phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê
toán học để xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
5.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các công thức toán học
thống kê để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét,
đánh giá khoa học. Trong luận văn này, tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học
để tính tổng số, tính tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình của các số liệu thu thập về
thực trạng đội ngũ CBQL, GVTH và các số liệu thu thập của các phiếu khảo sát.
5.2.4. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
5.2.4.1. Mục đích sử dụng phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và các văn bản có liên
quan đến công tác quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN.
5.2.4.2. Nội dung sử dụng phương pháp: phương pháp nghiên cứu được sử
dụng nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo
CNN (quản lý về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình, lực lượng
và sử dụng kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN).
5.2.4.3. Cách thức thực hiện phương pháp: Tìm đọc và tổng hợp các tài liệu,
văn bản liên quan đến quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN và các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các
8
vấn đề có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận văn.
5.2.5. Phương pháp quan sát
5.2.5.1. Mục đích sử dụng phương pháp: làm cơ sở đối chiếu với các thông
tin, số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
5.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Tập trung quan sát toàn bộ quá trình
từ công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tổng kết đánh giá của Phòng GD&ĐT, Hiệu
trưởng các trường tiểu học đối với công tác quản lý đánh giá giáo viên theo CNN.
5.2.6. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
5.2.6.1. Mục đích sử dụng phương pháp: tham khảo ý kiến của lãnh đạo, các
nhà QLGD và các chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác QLGD tiểu học.
5.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Xin ý kiến của các đồng chí lãnh
đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, HT, Phó HT, GV có nhiều kinh nghiệm giảng
dạy các trường, để có thêm những thông tin một cách đầy đủ, chính xác, tin cậy
đảm bảo tính khách quan cho kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho
những đề xuất các biện pháp, nhằm đề ra những biện pháp tối ưu cho công tác quản
lý đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN.
5.2.7. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
5.2.7.1. Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, GVTH
có kinh nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
5.2.7.2. Nội dung của phương pháp: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý
đội ngũ GV, đánh giá GV rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý đánh giá giáo
viên tiểu học theo CNN.
5.2.7.3. Cách thức thực hiện: Xem xét tất cả các văn bản chỉ đạo, báo cáo về
đánh giá giáo viên tiểu học theo CNN của Phòng GD&ĐT; hồ sơ tổ chức thực hiện
đánh giá chuẩn giáo viên của các trường tiểu học; những hạn chế của hoạt động này.
Các phương pháp nêu trên được sử dụng với mục đích khảo sát, đánh giá
thực trạng quản lý đánh giá GV các trường TH huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
theo CNN; đồng thời kiểm chứng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến
Tre theo CNN mà luận văn đề xuất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận về công tác
quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học theo CNN. Trên cơ sở này sẽ góp
9
phần hoàn thiện thêm về mặt lý luận trong công tác quản lý đánh giá giáo viên các
trường tiểu học theo CNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đúng thực trạng quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học theo
CNN (những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân). Từ đó đề xuất các biện pháp thực
hiện tốt công tác quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện Giồng Trôm,
tỉnh Bến Tre theo CNN.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu cho các nhà quản lý (Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT, HT các trường TH) tham khảo để vận dung trong công tác quản lý đánh
giá giáo viên các trường tiểu học theo CNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý đánh giá giáo viên các trường tiểu học huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo chuẩn nghề nghiệp.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Lý luận về quản lý
1.1.1. Quản lý
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động chung.
C.Mác đã khẳng định:“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh tổng
hợp để đạt được mục đích chung. Trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một
dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức – điều khiển con người với các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định; dạng lao động đó được gọi là quản lý.
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà
họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý
cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng
tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất từ cộng
sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại, trong đó quản lý luôn là một thuộc tính
tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó.
Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động
tập thể – lao động xã hội của con người. Trong quá trình lao động con người buộc
phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ
chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
Như vậy, quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu
chung đã đề ra.
Mặc dù quản lý là một thuộc tính tất yếu gắn liền với xã hội nhưng chỉ khi xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý mới được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội; dần dần hình thành những tập thể, những tổ chức và cơ
quan chuyên hoạt động quản lý – hệ thống quản lý (chủ thể quản lý).
Xã hội càng phát triển về trình độ và quy mô sản xuất, về văn hóa, khoa học,
11
kỹ thuật công nghệ, thì trình độ quản lý, tổ chức, điều hành và công nghệ quản lý
cũng càng được nâng lên và phát triển không ngừng.
Quản lý là một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp; vừa là một
nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển xã hội, suy thoái hay
thịnh vượng của một tổ chức, một quốc gia, thậm chí là toàn cầu. Sự phát triển xã
hội dựa vào nhiều yếu tố: sức lao động, tri thức, nguồn vốn, tài nguyên, năng lực
quản lý. Trong đó năng lực quản lý được xếp hàng đầu. Năng lực quản lý là sự tổ
chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử dụng sức lao động, nguồn vốn và tài
nguyên để phát triển xã hội. Quản lý tốt thì xã hội phát triển, ngược lại nếu buông
lỏng hay quản lý tồi thì sẽ mở đường cho sự rối loạn, kìm hãm sự phát triển xã hội.
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa quản
lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Trong văn bằng
Thạc sỹ quản trị kinh doanh (MBA Master of Business Administration).
Ngoài ra trong Tiếng Anh còn có một thuật ngữ khác là Management vừa có
nghĩa quản lý, vừa có nghĩa quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với nghĩa
là quản trị. Trong thực tế, thuật ngữ “quản lý” và “quản trị” vẫn được dùng trong
những hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhưng về cơ bản
hai từ này đều có bản chất giống nhau. Khi dùng theo thói quen, chúng ta coi thuật
ngữ “quản lý” gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý ở khu vực
công cộng, tức là quản lý ở tầm vĩ mô, còn thuật ngữ “quản trị” được dùng ở phạm
vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp (kinh tế).
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai
quá trình tích hợp vào nhau; quá trình “quản” là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng
thái “ổn định”; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế
“phát triển”.
Hoạt động quản lý xuất hiện từ sự phân công lao động trong một tổ chức và
hoạt động đó như là một yêu cầu khách quan khi cần hợp tác các nổ lực của người
lao động trong tổ chức để đạt được mục tiêu chung. Khái niệm quản lý được các
nhà khoa học diễn đạt theo nhiều nghĩa khác nhau. Cụ thể như:
Harol Koontz: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác” [23, tr.17].
Theo các tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heiznz Weihrich: “Quản lý
là thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các
12
nhóm có thể hoàn thành mục tiêu” [16, tr.29].
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của một chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [08, tr.01].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khác thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26,tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể
quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [14,tr.07].
“Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức” [18].
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những hoạch định của chủ thể
quả lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [17,tr.74].
Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể
đến khách thể của nó” [11,tr.53].
Từ những quan niệm trên cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức
mạnh gắn liền từ những hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã định ra. Từ nội hàm của một số khái niệm
quản lý nêu trên, có thể thấy:
Quản lý luôn luôn gắn liền với người có trách nhiệm quản lý một tổ chức
(chủ thể quản lý) với vai trò tác động đến những người bị quản lý (khách thể quản
lý) nhằm đạt tới mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý là cái đích mà người quản lý cần đạt tới nhờ vào việc huy
động và điều phối một cách hiệu quả mọi nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức.
13
Các tác động của chủ thể quản lý phải liên tục, hợp quy luật, có chủ đích
(hướng tới mục tiêu), có sự tổ chức (huy động, phân bổ mọi nguồn lực vật chất và
điều hành các khách thể quản lý), có sự chỉ đạo (theo dõi, giám sát, động viên,
khích thích và uống nắn kịp thời) và có sự kiểm tra, đánh giá kết quả công việc để
đưa ra các quyết định chính xác nhằm phát huy thành tích, điều chỉnh hoặc xử lý
các sai phạm. Nói cách khác, phương thức, nội dung và quy trình tác động của chủ
thể quản lý như có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, linh hoạt, có hệ thống và phù
hợp với quy luật… trong môi trường hoạt động của tổ chức luôn luôn thay đổi.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý một tổ chức là sự tác động liên tục, có ý thức,
có chủ đích, có kế hoạch và phù hợp với quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức
để đạt tới mục tiêu đã định trong môi trường luôn luôn thay đổi.
1.1.2. Chức năng quản lý
Về chức năng quản lý, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về chức năng cơ bản
của quản lý như:
“Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [26,tr.58].
“Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực
hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đã đề ra” [27,tr.11].
Như vậy, có thể hiểu chức năng quản lý là phương thức, nội dung và quy
trình tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trong quá trình quản lý các
hoạt động của tổ chức. Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau đây:
Kế hoạch hóa là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về cơ hội và
thách thức từ môi trường bên ngoài, thực trạng thuận lợi và khó khăn của tổ chức,
các chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực), phân bổ thời gian, huy động các phương tiện
và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là việc chủ thể quản lý thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân
lực và xây dựng cơ chế hoạt động, nấ định chức năng, nhiệm vụ cho mỗi đơn vị, cá
nhân; đồng thời phân bổ nhân lực nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Chỉ đạo là việc chủ thể quản lý hướng dẫn công việc, thực hiện liên kết, liên
hệ, động viên, khích lệ, giám sát và uốn nắn các bộ phận, mọi cá nhân thực hiện kế
hoạch theo ý đồ đã xác định trong bước tổ chức.
Kiểm tra là việc chủ thể quản lý theo dõi và đánh giá các hoạt động của tổ
14
chức bằng nhiều phương pháp và hình thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên
hoặc định kỳ,…) nhằm so sách kết quả các hoạt động với mục tiêu đã xác định để
nhận biết được các mặt tốt, những sai lệch, hạn chế để có các quyết định quản lý
nhằm phát huy, điều chỉnh hoặc xử lý.
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, chủ thể quản lý phải thu thập kịp
thời, đầy đủ và xử lý chính xác các thông tin quản lý (thông tin phục vụ cho việc ra
các quyết định quản lý). Như vậy thông tin quản lý có quan hệ mật thiết với các
chức năng quản lý.
Tóm lại, ở cách tiếp cận nào thì quản lý cũng có 4 chức năng cơ bản: Chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo thực hiện và chức năng
kiểm tra đánh giá. Có thể khái quát mối quan hệ giữa chức năng quản lý và vai trò
thông tin trong chu trình quản lý bằng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý
1.2. Đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.1. Khái niệm đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt, đánh giá được hiểu là nhận định giá trị [12,tr.589].
Trong giáo dục học, đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu
được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác giáo dục.
Qua cách hiểu trên, đánh giá trong giáo dục không chỉ ghi nhận thực trạng
mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng giáo dục theo chiều
hướng mong muốn của xã hội.
Trong giáo dục, đánh giá được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau và với
Kế hoạch
Chỉ đạo
Thông tin
Quyết định
quản lý
Tổ chức
Kiểm tra
15
những mục đích khác nhau. Cụ thể, đánh giá tiến hành ở cấp độ sau: (i) đánh giá hệ
thống giáo dục của một quốc gia; (ii) đánh giá một cơ sở giáo dục; (iii) đánh giá
hiệu trưởng; (iv) đánh giá giáo viên; (v) đánh giá học sinh.
1.2.2. Giáo viên tiểu học
Đặc điểm nghề dạy học ở tiểu học là “nghề đậm đặc tính sư phạm”. Người
giáo viên tiểu học vừa dạy các bộ môn, vừa là GV chủ nhiệm, quản lý trực tiếp,
toàn diện HS của lớp mình phụ trách, chịu trách nhiệm về chương trình giảng dạy,
phối hợp với các GV năng khiếu, GV tổng phụ trách Đội để hoàn thành kế hoạch
giáo dục. Ngoài ra, người giáo viên tiểu học còn phải luôn luôn học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ để đạt và vượt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Như vậy giáo viên tiểu học là GV làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tiểu học
trong trường TH và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục TH [06].
Giáo viên tiểu học có các nhiệm vụ như sau: (i) giảng dạy, giáo dục đảm bảo
chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra,
đánh giá, xếp loại HS; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục; (ii) trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước HS, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của HS; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng
của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; (iii) học tập, rèn luyện để nâng cao sức
khỏe, trình độ chính trị, CMNV, đổi mới phương pháp giảng dạy; (iv) tham gia
công tác phổ cập giáo dục TH ở địa phương; (v) thực hiện nghĩa vụ công dân, các
quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của HT; nhận nhiệm vụ do HT
phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của HT và các cấp QLGD; (vi) phối hợp với
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội
liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục [06].
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống phẩm chất, năng lực mà
giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS trong các cơ
sở giáo dục tiểu học [07].
1.2.4. Đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá CNN GVTH là việc xác định mức độ đạt được về phẩm chất, năng
lực của GV theo quy định của CNN GVTH. Mục đích ĐG CNN GVTH [07]:
Làm căn cứ để GVTH tự ĐG phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế
16
hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực CMNV đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Làm căn cứ để HT ĐG phẩm chất, năng lực CMNV vụ của GV; xây dựng và
triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của GV đáp ứng mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện
chế độ, chính sách phát triển đội ngũ GV; lựa chọn, sử dụng đội ngũ GV cốt cán.
Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV xây dựng, phát triển chương
trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực CMNV của GV
cơ sở giáo dục phổ thông.
1.3. Nội dung đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Nội dung đánh giá
CNN GVTH có cấu trúc gồm các tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn bao gồm một số
tiêu chí, mỗi tiêu chí có 3 mức độ phát triển, cụ thể như sau [07]:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo;
Tiêu chuẩn 2: Phát triển chuyên môn nghiệp vụ;
Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục;
Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ
thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí, mỗi tiêu chí được đánh giá theo 3 mức:
mức đạt, mức khá, mức tốt. Cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí như sau [07]:
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm,
hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.
– Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
+ Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
+ Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm
chất đạo đức nhà giáo;
+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm,
hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
– Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
+ Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
17
+ Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh
hưởng tốt đến HS;
+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt
và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật,
nâng cao năng lực CMNV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
– Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
+ Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học
tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân;
+ Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến
thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa
chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
+ Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát
triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
– Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS
+ Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
+ Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
+ Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy
học và giáo dục.
– Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực HS
+ Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
phẩm chất, năng lực cho HS;
+ Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương
pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
+ Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS.
– Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực HS