BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
——-***——-
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tế
HOÀNG MẠNH HÙNG
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
——-***——-
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Họ và tên học viên: Hoàng Mạnh Hùng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn
Hà Nội – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Bùi Ngọc Sơn.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Mạnh Hùng
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Ngoại thương,
nhất là các cán bộ, giảng viên khoa sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác
giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Bùi Ngọc Sơn đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn
thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2018
Học viên
Hoàng Mạnh Hùng
ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn đã tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
– Làm rõ những vấn đề lý luận về doanh nghiệp dân doanh và pháp luật doanh
nghiệp dân doanh; nội dung chủ yếu của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh; các
yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh và kinh
nghiệm của một số nước về pháp luật doanh nghiệp dân doanh.
– Làm rõ quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt
Nam thông qua Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh
nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014.
– Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích quá trình hoàn thiện pháp luật
doanh nghiệp dân doanh, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục
hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam trong thời gian tới.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………… i
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN …………………………………….. ii
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………………. iii
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM …………………………………………..
6
1.1. Khái quát chung doanh nghiệp dân doanh và pháp luật doanh nghiệp
dân doanh …………………………………………………………………………………………………
6
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm doanh nghiệp dân doanh
………………….
6
1.1.2. Khái niệm chung về pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam
..
11
1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh …….
13
1.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp dân doanh………………………………………………………………………..
13
1.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh
……
14
1.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân
doanh
……………………………………………………………………………………………………
14
1.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh
.
15
1.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân
doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh ………………………………………….
16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân
doanh
………………………………………………………………………………………………………
17
1.3.1. Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước 17
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế
…………………………………………………………….
17
1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp
……………………………………………………………
17
1.3.4. Quan điểm lập pháp ……………………………………………………………………..
18
1.3.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ………………………………………………..
18
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoàn thiện pháp luật
doanh nghiệp dân doanh ………………………………………………………………………….
18
iv
1.4.1. Kinh nghiệm của Singapore ………………………………………………………….
18
1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia ……………………………………………………………
22
1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ………………………………………………………….
24
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ……………………………………………….
25
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH
NGHIỆP DÂN DOANH TẠI VIỆT NAM
…………………………………………………..
27
2.1. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990 ………………………………………………..
27
2.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến 1999 ………………………………………………………..
27
2.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp dân doanh………………………………………………………………………..
27
2.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh
……
29
2.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân
doanh
……………………………………………………………………………………………………
30
2.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh
.
31
2.2.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ….
31
2.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân
doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh ………………………………………….
31
2.3. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 ………………………………………………..
33
2.3.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp dân doanh………………………………………………………………………..
33
2.3.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh
……
34
2.3.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân
doanh
……………………………………………………………………………………………………
36
2.3.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh .
36
2.3.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ….
36
2.3.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân
doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh ………………………………………….
37
2.4. Giai đoạn từ 2005 đến năm 2014 ………………………………………………………..
37
2.4.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp dân doanh………………………………………………………………………..
38
v
2.4.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh
……
39
2.4.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân
doanh
……………………………………………………………………………………………………
40
2.4.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh
.
40
2.4.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ….
40
2.4.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân
doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh ………………………………………….
41
2.5. Giai đoạn từ 2014 đến 2019
………………………………………………………………..
41
2.5.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp dân doanh………………………………………………………………………..
42
2.5.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh
……
42
2.5.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân
doanh
……………………………………………………………………………………………………
44
2.5.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh
.
45
2.5.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh ….
45
2.5.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân
doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh ………………………………………….
46
2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện pháp luật
doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam ……………………………………………………….
46
2.6.1. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
……………..
46
2.6.2. Trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam ……………………………………….
48
2.6.3 Trình độ, kỹ thuật lập pháp
…………………………………………………………….
49
2.6.4. Quan điểm lập pháp ……………………………………………………………………..
50
2.6.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
……………………………
51
2.7. Đánh giá thực trạng pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam
52
2.7.1. Những mặt tích cực
………………………………………………………………………
53
2.7.2. Các mặt hạn chế …………………………………………………………………………..
55
2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế
……………………………………………………….
59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ………………………………………………………
60
vi
3.1. Định hướng chung nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp
dân doanh tại Việt Nam trong những năm tới
…………………………………………..
60
3.1.1. Triển khai thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng về định hướng phát
triển kinh tế đất nước trong những năm tới …………………………………………….
60
3.2. Các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân
doanh ở Việt Nam những năm tới
…………………………………………………………….
66
3.2.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh ………………………………………………….
66
3.2.2. Đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng ……………..
69
3.2.4. Tăng cường hoạt động lập pháp, xây dựng luật đảm bảo tính khả thi 73
3.2.5. Hoàn thiện các quy định của Luật doanh nghiệp 2014 về thành lập
doanh nghiệp dân doanh………………………………………………………………………..
75
3.2.6. Hoàn thiện pháp luật về số lượng thành viên tối thiểu trong công ty cổ
phần
……………………………………………………………………………………………………..
77
3.2.7. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn
trong công ty hợp danh ………………………………………………………………………….
78
3.2.8. Nâng cao vai trò nhận thức của các chủ thể tham gia hoạt động kinh
doanh
……………………………………………………………………………………………………
79
3.2.9. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò của pháp
luật doanh nghiệp dân doanh trong nền kinh tế thị trường ………………………
81
3.3. Kiến nghị cụ thể ………………………………………………………………………………..
82
3.3.1. Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam ………………………………………………….
82
3.3.2. Đối với Chính phủ ………………………………………………………………………..
82
3.3.3. Đối với Quốc hội
…………………………………………………………………………..
82
3.3.4. Đối với doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp ………………………………..
82
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………
85
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là các chủ thể quyết định chất lượng tăng trưởng của nền kinh
tế. Tổng sản phẩm kinh tế quốc dân chủ yếu là do các doanh nghiệp trong nước tạo
ra. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp sẽ trực tiếp tác động đến sự
phát triển về quy mô cũng như chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp là đội quân chủ lực trong phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong nền kinh tế thị trường không ai có thể phủ nhận được vai trò của doanh
nghiệp trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng
không thể phát triển được nếu không có các loại hình doanh nghiệp khá năng động.
Chúng ta đã phải trả giá quá đắt cho khoảng thời gian không thừa nhận nền kinh tế
thị trường, không thừa nhận sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, nhất là các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Sau Đại
hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần, chúng ta đã bắt đầu thừa nhận và tạo
điều kiện để các loại hình doanh nghiệp khác nhau tồn tại và phát triển. Nhờ sự thay
đổi đó mà nền kinh tế bắt đầu khởi sắc và dần phát triển. Các bài học về vai trò và
vị trí của nền doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của các nước phát triển dần
được áp dụng ở Việt Nam. Vì thế để cho nền kinh tế tiếp tục phát triển năng động
hơn nữa thì nhà nước cần tiếp tục tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời và hoạt động có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp dân doanh.
Thời gian qua, nước ta đã ký kết và thực thi các hiệp định thương mại quan
trọng, trong đó tiêu biểu là Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
(năm 2000), gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (năm 2007), tham gia
đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng khác như:
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU) (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – Hàn Quốc; thành viên của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
2
Việc tham gia vào các hiệp định FTA mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn
cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác
thương mại lớn. Đồng thời, thông qua việc thực thi các cam kết trong đó môi trường
đầu tư, kinh doanh của Việt Nam cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để
doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước. Tính
đến 20/4/2017, cả nước có khoảng 612.000 doanh nghiệp đang hoạt động.
Các doanh nghiệp dân doanh Việt Nam đã thực hiện tính năng động, linh hoạt
thích ứng với điều kiện hội nhập, sự tự tin và ý chí kinh doanh cao… và kết quả
hoạt động là tích cực rất đáng khích lệ. Trong đó, một số doanh nghiệp đã khẳng
định được uy tín, chất lượng, hiệu quả và thương hiệu của mình trên thị trường
trong nước và quốc tế. Hoàn toàn có cơ sở khẳng định rằng, các doanh nghiệp dân
doanh Việt Nam đang và sẽ trở thành đội quân chủ lực trong sự nghiệp phát triển
kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Với quan điểm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa, những năm gần đây Nhà nước ta rất quan tâm xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về doanh nghiệp. Việc ban hành Luật Doanh nghiệp 2014 được xem
như một bước phát triển quan trọng, với những tư duy pháp lý mới trong xây dựng
pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện hành về
doanh nghiệp dân doanh vẫn chưa đạt được mức độ hoàn thiện cần thiết, chưa đáp
ứng được tốt các yêu cầu mà thực tiễn kinh doanh đang đặt ra. Những vấn đề pháp
lý về tổ chức doanh nghiệp dân doanh được quy định trong nhiều văn bản pháp luật
khác nhau. Nội dung của các văn bản pháp luật này bộc lộ nhiều bất cập cả về nội
dung pháp lý và kỹ thuật lập pháp. Tính phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo là những
biểu hiện không hiếm thấy trong pháp luật hiện hành về doanh nghiệp dân doanh.
Thực tế này là nguyên nhân không nhỏ dẫn đến kìm hãm sự pháp triển của hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp dân doanh; tạo ra sự phân bổ các nguồn lực
không hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và tính công bằng trong
môi trường kinh doanh. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các quy định của
pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3
trong việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam nhằm đưa
ra giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các nhà nghiên cứu viết về doanh nghiệp
dân doanh, như cuốn “COMPANY LAW” của tác giả Peter JohnSon; hay cuốn “
COMPANY LAW HANDBOOK” của tác giả Buttreworths … và rất nhiều công
trình nghiên cứu khác.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Ở nước ta, pháp luật về doanh nghiệp dân doanh là một nội dung quan trọng của
pháp luật kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc
các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, có một
số công trình khoa học đã được công bố, đề cập đến một vài khía cạnh của pháp luật về
doanh nghiệp dân doanh. Có thể kể đến một số tác giả đã nghiên cứu như: Luật sư
Trương Thanh Đức – Trọng tài viên VIAC, Luận giải về Luật doanh nghiệp hiện hành
(36 kế sách pháp lý của doanh nghiệp); Trương Nhật Quang, 2016, Pháp luật về doanh
nghiệp-Các vấn đề pháp lý cơ bản…Từ việc đánh giá tình hình nghiên cứu pháp luật về
doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam, cho phép khẳng định, cho đến nay, chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý
luận và thực tiễn về doanh nghiệp dân doanh và pháp luật về doanh nghiệp dân doanh,
để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp
dân doanh ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy tôi chọn đề tài này mong muốn tìm hiểu sâu
thêm về vấn đề này ở nước ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục
hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam trong những năm sắp
tới. Để đạt được mục đích đó, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
4
– Làm rõ quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt
Nam thông qua phân tích, so sánh qua Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp
năm 1999, Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014.
– Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích quá trình hoàn thiện pháp luật
doanh nghiệp dân doanh, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục
hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các vấn đề liên quan đến pháp
luật doanh nghiệp dân doanh và việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh
ở Việt Nam. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở một số
nước trên thế giới cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật
doanh nghiệp dân doanh của Việt Nam từ năm 1990 trở lại đây, thời gian Luật Công
ty năm 1990 chính thức ra đời.
– Về không gian: Luận văn nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh
nghiệp dân doanh ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới.
– Về nội dung, luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến doanh nghiệp
dân doanh được quy định trong Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm
1999, Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật doanh nghiệp năm 2014 và một số văn
bản pháp luật có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện Luận văn, tác giải đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau đây:
– Phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích được áp dụng tại
Chương 1.
5
– Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh luật học được áp dụng ở
Chương 2.
– Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp được áp dụng ở Chương 3
nhằm luận giải cho những giải pháp cụ thể về hoàn thiện các quy định của pháp luật
về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm ba chương:
Chương I. Khái quát chung về pháp luật doanh nghiệp dân doanh
Chương II. Quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt
Nam
Chương III. Giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân
doanh ở Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung doanh nghiệp dân doanh và pháp luật doanh nghiệp dân
doanh
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm doanh nghiệp dân doanh
Ở Việt Nam hiện tại việc phân loại các doanh nghiệp cũng được thực hiện
theo nhiều tiêu chí khác nhau. Một trong các tiêu chí phổ biến thường được sử dụng
là hình thức sở hữu vốn.
Theo hình thức sở hữu vốn, có thể phân chia các doanh nghiệp thành bốn
loại chính: Doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
dân doanh hay doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp tập thể.
Doanh nghiệp dân doanh (hay còn gọi là doanh nghiệp ngoài nhà nước,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh) là những doanh nghiệp do các cá nhân, tổ chức
trong xã hội thành lập. Các các loại hình doanh nghiệp dân doanh được quy định
trong luật doanh nghiệp năm 2014, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp dân doanh
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào, doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp dân doanh nói riêng cũng là đơn vị cơ sở, một tế
bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố
sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có
hiệu quả nhất.
Chúng ta có thể đưa ra khái niệm về doanh nghiệp dân doanh như sau:
Doanh nghiệp dân doanh hay còn là doanh nghiệp ngoài nhà nước là thuật ngữ
dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam
hoặc các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam góp vốn
thành lập. Thực chất đây là các loại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
7
Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm
2014. Cách gọi này có tác dụng để phân biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong
nước (tức là các doanh nghiệp chủ yếu do các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam
bỏ vốn thành lập) với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng
để phân biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước nói chung với doanh
nghiệp tư nhân vì doanh nghiệp tư nhân chỉ là một loại hình doanh nghiệp dân
doanh.
Với cách nhìn nhận như trên, doanh nghiệp dân doanh có các đặc điểm pháp lý
cơ bản như sau:
Thứ nhất, thành viên của các doanh nghiệp dân doanh là các tổ chức, cá nhân
– người nước ngoài nhưng phải thường trú ở Việt Nam.
Thứ hai, khi thành lập doanh nghiệp dân doanh, các sáng lập viên được quyền
tự quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp dân doanh, lựa chọn ngành nghề, mặt
hàng kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, vốn của doanh nghiệp dân doanh hoàn toàn do các tổ chức hoặc cá
nhân đóng góp, không có sự tham gia góp vốn của Nhà nước hoặc nhà đầu tư nước
ngoài.
Thứ tư, phần lớn các doanh nghiệp dân doanh có phạm vi và quy mô hoạt
động nhỏ hẹp hơn so với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp dân doanh
* Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên:
Ở Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) được chính thức thừa
nhận từ năm 1990 khi Nhà nước ban hành Luật Công ty. Từ đó đến nay, các quy
định về loại hình công ty này đã được hoàn thiện dần qua các lần sửa đổi, bổ sung
các đạo luật liên quan.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
8
Luật Công ty năm 1990 chưa quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên. Loại hình công ty này chỉ xuất hiện từ khi có Luật Doanh nghiệp
năm 1999. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là một tổ chức. Từ năm 2005, luật Doanh
nghiệp thống nhất đã cho phép chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
* Công ty cổ phần:
Ở Việt Nam, công ty cổ phần được chính thức thừa nhận từ năm 1990 khi
Nhà nước ban hành Luật Công ty. Từ đó cho đến nay, các quy định về loại hình
công ty này đã được hoàn thiện dần qua các lần sửa đổi bổ sung các đạo luật liên
quan.
* Công ty hợp danh:
Ở Việt Nam, công ty hợp danh được thừa nhận từ khi có Luật Doanh nghiệp
năm 1999. Tuy nhiên, trong đạo luật này các quy định về công ty hợp danh còn rất
sơ sài, chỉ bao gồm 4 điều luật, từ Điều 95 đến Điều 98. Nội dung của từng Điều
luật cũng chưa chi tiết. Từ năm 2005, Luật Doanh Nghiệp đã quy định đầy đủ hơn
và chi tiết hơn về loại hình công ty này. Một trong những sự khác biệt quan trọng
giữa hai đạo luật này là Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định công ty hợp danh
không có tư cách pháp nhân nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2005 và gần đây nhất là
Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
* Doanh nghiệp tư nhân:
Ở Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp được thừa nhận
từ khi có Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990. Từ năm 1999, Luật Doanh nghiệp tư
nhân được hợp nhất với Luật Công ty thành Luật Doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn
đề liên quan đến doanh nghiệp tư nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp
năm 2014. Nhìn chung qua một số lần sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật về doanh nghiệp, các quy định về doanh nghiệp tư nhân không còn có sự thay
9
đổi nhiều như một số loại doanh nghiệp khác. Sự thay đổi lớn nhất là việc bãi bỏ
quy định về vốn pháp định.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp dân doanh trong nền kinh tế thị trường
Qua hơn 30 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu,
bao cấp sang kinh tế thị trường, đã diễn ra quá trình thay đổi to lớn trong việc phát
triển doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam.
Từ chỗ nền kinh tế dựa chủ yếu vào doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã
nông nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán, hiện nay nước ta
đã có trên 620.000 doanh nghiệp tư nhân, hơn 20.000 doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Phần lớn doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần
hóa, số doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chủ yếu là những tập đoàn lớn.
Nghị quyết lần thứ IV của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) nhận
định: “Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện và thông thoáng hơn; quyền tự
do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế được bảo đảm hơn”.
Nhà nước đã có định hướng và chính sách phát triển đối với từng loại hình
doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh và doanh
nghiệp FDI. Việc thực hiện cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước đã được triển khai trong hơn hai thập niên, đang ở vào giai đoạn cuối để định
hình khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò của doanh nghiệp dân doanh thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
(1) Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho người
lao động
Trong những năm gần đây, số doanh nghiệp dân doanh tăng nhanh đã giải
quyết được nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Thu nhập cao
và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp dân doanh góp phần cải thiện và
nâng cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
10
(2) Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi
mới bộ mặt kinh tế xã hội
Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp dân doanh đem lại là tạo ra khối
lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế
được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao
mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế
ổn định và phát triển những năm qua.
(3) Doanh nghiệp dân doanh phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nền
kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp dân doanh phát triển nhanh trong tất cả các ngành và ở khắp các
địa phương đã tạo ra cơ hội phân công lại lao động giữa các khu vực nông lâm
nghiệp, thủy sản và sản xuất kinh doanh nhỏ của hộ gia đình là khu vực lao động có
năng suất thấp, thu nhập không cao, chiếm số đông, thiếu việc làm sang khu vực
doanh nghiệp dân doanh, nhất là công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao và thu
nhập khá hơn.
(4) Phát triển doanh nghiệp dân doanh góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề
xã hội
Những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do khối doanh nghiệp dân
doanh tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng
hàng hoá, dịch vụ được nâng lên, do đó đã góp phần giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao của toàn xã hội, nâng cao mức sống vật chất
của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khẩu.
Doanh nghiệp dân doanh là một bộ phận quan trọng góp phần tạo ra nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước, nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều
kiện để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công (y tế,
giáo dục, xoá đói giảm nghèo…).
(5) Phát triển doanh nghiệp dân doanh giúp tạo môi trường cạnh tranh, nâng
cao tính năng động hiệu quả cho nền kinh tế
11
Các doanh nghiệp dân doanh ngày càng phát triển về số lượng và lĩnh vực
kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do đó đã góp phần tạo ra môi trường
kinh doanh mang tính cạnh tranh cao giữa các loại hình doanh nghiệp. Mặt khác, đa
số các doanh nghiệp dân doanh là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên vô cùng năng động
trong việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, góp phần nâng cao tính năng động, hiệu
quả cho nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm chung về pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam
Trước năm 1986, với đặc thù của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, luật pháp
nước ta vẫn chỉ thừa nhận hai thành phần kinh tế chủ yếu là “Kinh tế quốc doanh”
và “Kinh tế tập thể” các công ty theo đúng nghĩa của nó không tồn tại và vì thế, ở
nước ta giai đoạn này cũng chưa có pháp luật về doanh nghiệp dân doanh.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ VI đã quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ quan liêu bao cấp
sang kinh tế thị trường. Luật pháp nước ta từ chỗ không thừa nhận nền kinh tế đa
thành phần đã chuyển sang thừa nhận nền kinh tế có nhiều thành phần khác nhau,
trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể.
Từ đó Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, với mục tiêu xây dựng
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, chấp nhận và tôn
trọng các quy luật của nền sản xuất hàng hóa, chấp nhận tự do kinh doanh. Đồng
thời, hệ thống pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam cũng chính thức
hình thành.
Luật Công ty 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân 1990 là những văn bản
pháp lý đầu tiên quy định về việc thành lập và hoạt động của các chủ thể kinh
doanh thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Lúc này, khối kinh tế tư nhân được pháp
luật quy định gồm các loại hình: Công ty TNHH, Công ty cổ phần (theo Luật
Công ty 1990) và Doanh nghiệp tư nhân (theo Luật Doanh nghiệp tư nhân năm
1990).
Qua gần 10 năm áp dụng, hai đạo luật này đã góp phần đáng kể vào việc xây
dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
12
chủ nghĩa. Chúng ta không thể phủ nhận những thành tựu mà hai đạo luật mang
lại, song trong quá trình thi hành cũng xuất hiện các bất cập lớn cần phải sửa đổi,
bổ sung: Thủ tục thành lập doanh nghiệp rườm rà, trải qua hai giai đoạn thành lập
và đăng ký kinh doanh đã tạo ra một cơ chế xin – cho gây nhiều phiền hà cho các
nhà đầu tư; các quy định về vốn pháp định, đã ngăn cản số lượng lớn những người
muốn thành lập doanh nghiệp và tham gia vào nền kinh tế; việc quy định một cách
thiếu rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như sự phối
hợp giữa các cơ quan này tạo ra một cơ chế quản lý nhà nước không chặt chẽ và
gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì những bất cập lớn mà hai đạo luật
doanh nghiệp mang lại cùng với yêu cầu phát triển kinh tế chính yếu của nước ta
lúc bấy giờ, đòi hỏi cần phải ban hành một đạo luật về doanh nghiệp có phạm vi
điểu chỉnh rộng hơn, nội dung đẩy đủ, bao quát hơn và phù hợp hơn với yêu cầu
quản lý Nhà nước và yêu cầu đa dạng hóa hình thức kinh doanh, thúc đẩy, huy
động phát triển nội lực phát triển kinh tế trong thời đại mới. Từ đó, Luật doanh
nghiệp năm 1999 ra đời trên cơ sở hợp nhất hai đạo Luật Doanh nghiệp tư
nhân và Luật Công ty 1990. Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2000 dưới thời Thủ tướng Phan Văn Khải được cho là một trong những đột
phá lớn về đổi mới thể chế và thay đổi cung cách điều hành phát triển đất nước.
Luật Doanh nghiệp 1999 ra đời với 02 nội dung quan trọng và nổi bật: mọi tổ chức
và công dân đều có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, nhà nước tổ chức quản
lý, giám sát theo nguyên tắt công khai, minh bạch. Đây là lần đầu tiên trong lịch
sử, Chính phủ mời đại diện cộng đồng doanh nghiệp tham gia soạn thảo luật cho
chính mình.
Đến Luật Doanh nghiệp 2005, tiếp tục là những cải cách quan trọng để phù
hợp với tình hình hình xã hội và nhu cầu phát triển kinh tế. Cải cách quan trọng
của luật là thống nhất các quy định về tổ chức quản lý các loại hình doanh nghiệp,
khắc phục những khiếm khuyết của hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2005 đã kế thừa và phát huy tinh thần của Luật Doanh nghiệp
năm 1999, tiếp tục mở rộng quyền tự do kinh doanh, rút ngắn thời gian đăng ký
doanh nghiệp, cho phép thành lập công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ, hoàn
13
thiện quy định về quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế. Mặc dù, không tạo
ra nhiều đột phá ngoạn ngục như Luật Doanh nghiệp 1999, nhưng Luật Doanh
nghiệp 2005 đã tiếp tục có những tác động tích cực vào phát triển khu vực kinh tế
tư nhân, cải cách doanh nghiệp nhà nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
Sau rất nhiều lần sửa đổi ngày 26/11/2014, Quốc hội ban hành Luật doanh
nghiệp năm 2014 quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể
và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp nói chung (trong đó có cả doanh nghiệp
dân doanh), bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty. Luật Doanh nghiệp năm
2014, được đánh giá như bước đột phá lớn về thể chế, thể hiện đúng tinh thần Hiến
pháp năm 2013 về quyền tự do kinh doanh của công dân, của doanh nghiệp, theo
đó, những gì luật pháp không cấm thì người dân, doanh nghiệp được tự do đầu tư,
kinh doanh. Nhiều quy định mới, như: Đăng ký kinh doanh; con dấu doanh nghiệp;
điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông công ty…theo hướng thông thoáng
hơn, nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của luật cũ, tiếp tục tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
Như vậy pháp luật doanh nghiệp dân doanh là những quy định bảo đảm nhu
cầu quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp dân doanh cũng như sự phát triển của nền kinh tế
– xã hội.
1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh
Nội dung của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh chủ yếu là những quy
phạm ghi nhận và đảm bảo quyền, đồng thời xác định trách nhiệm của nhà đầu tư
trong việc tổ chức, vận hành doanh nghiệp dân doanh. Các nhóm quy phạm của
pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp dân doanh bao gồm:
1.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp dân doanh
Thành lập doanh nghiệp dân doanh có ý nghĩa xác lập tư cách pháp lý cho
doanh nghiệp dân doanh. Trong nền kinh tế thị trường, với yêu cầu của nguyên tắc
14
tự do kinh doanh, thành lập doanh nghiệp dân doanh được coi là một trong những
quyền cơ bản của nhà đầu tư. Tuy nhiên, sự hiện diện của doanh nghiệp dân doanh
trên thương trường luôn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến những lợi ích của các chủ
thể có liên quan, vì vậy việc thành lập doanh nghiệp dân doanh phải được thực hiện
trên khuôn khổ pháp luật. Chế định thành lập doanh nghiệp dân doanh thường bao
gồm những nội dung cơ bản là những trường hợp được thành lập doanh nghiệp dân
doanh hoặc bị cấm thành lập doanh nghiệp dân doanh; các thủ tục để xin phép thành
lập doanh nghiệp dân doanh; cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp dân doanh; Trình tự, thủ tục cần thiết các giấy tờ nộp cho cơ quan có thẩm
quyền để đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp dân doanh.
1.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh
Với yêu cầu của nguyên tắc tự do kinh doanh, việc tổ chức quản lý (nội bộ)
doanh nghiệp dân doanh trước hết và chủ yếu thuộc quyền quyết định của chủ sở
hữu các doanh nghiệp dân doanh. Pháp luật chỉ quy định ràng buộc những vấn đề cơ
bản, mang tính nguyên tắc, xác lập khung pháp lý cho việc tổ chức quản lý doanh
nghiệp dân doanh.
Nội dung này gồm các quy định về các loại hình doanh nghiệp dân doanh được
phép thành lập; cơ cấu tổ chức của mỗi loại hình doanh nghiệp dân doanh phải bao gồm
những cơ quan tối thiểu nào; những loại hình doanh nghiệp dân doanh nào thì bắt buộc
phải có cơ quan kiểm soát; điều kiện để các thành viên doanh nghiệp dân doanh có thể
tham gia vào các cơ quan của doanh nghiệp dân doanh như hội đồng thành viên, hội
đồng quản trị, ban kiểm soát…; chủ tịch hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng thành
viên có đồng thời làm giám đốc doanh nghiệp dân doanh được hay không; ai là người đại
diện theo pháp luật cho doanh nghiệp dân doanh.
1.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh
Vốn là cơ sở vật chất không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của doanh
nghiệp dân doanh. Vốn của doanh nghiệp dân doanh được quan niệm là vốn kinh
doanh, là giá trị của toàn bộ tài sản được đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp
dân doanh nhằm mục đích sinh lời. Việc xác định cấu trúc vốn của doanh nghiệp
15
dân doanh phải tuân thủ những ràng buộc của pháp luật ở các mức độ khác nhau,
tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp dân doanh và lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp dân doanh.
Quy định này gồm các nội dung chủ yếu: Mỗi loại doanh nghiệp dân doanh
cần tối thiểu mấy loại vốn; doanh nghiệp dân doanh có cần vốn pháp định hay
không; loại doanh nghiệp dân doanh nào cần vốn pháp định; tỷ lệ giữa các loại vốn
là bao nhiêu; điều kiện góp vốn của các thành viên trong doanh nghiệp dân doanh.
1.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh
Quy định này gồm các nội dung: mỗi loại hình doanh nghiệp dân doanh có mấy
thành viên; các điều kiện tối thiểu để được trở thành thành viên của doanh nghiệp
dân doanh; các thành viên cần có những điều kiện gì để được tham gia quản lý, điều
hành doanh nghiệp dân doanh; phạm vi trách nhiệm vật chất của các thành viên
trong doanh nghiệp dân doanh.
1.2.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh
Giải thể doanh nghiệp dân doanh là một trong những thủ tục pháp lý dẫn đến
chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp dân doanh. Các quy định pháp luật về giải thể
doanh nghiệp dân doanh bao gồm hai nội dung cơ bản là: các trường hợp giải thể
dân doanh và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh. Về nguyên tắc, việc quyết
định giải thể doanh nghiệp dân doanh thuộc quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp
dân doanh. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp dân doanh không còn thỏa mãn các điều
kiện tồn tại theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh vi phạm pháp luật thì
doanh nghiệp dân doanh sẽ bị bắt buộc phải giải thể.
Quy định này gồm các nội dung: khi nào các doanh nghiệp dân doanh bắt
buộc phải giải thể; thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp dân doanh như thế nào;
cơ quan nào có quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp dân doanh.
16
1.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh
với tư cách là một chủ thể kinh doanh
Chế định quyền và nghĩa vụ là nội dung cơ bản cấu thành địa vị pháp lý cho
doanh nghiệp dân doanh nên có ảnh hưởng lớn đến các chế định còn lại như việc
thành lập, tổ chức quản lý nội bộ … của doanh nghiệp dân doanh. Theo đó, các
quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dân doanh được luật doanh nghiệp ghi nhận một
cách khái quát và có tính nguyên tắc thể hiện mối quan hệ giữa quyền tự do kinh
doanh với vai trò quản lý nhà nước và là cơ sở để giải quyết hài hòa lợi ích của các
chủ thể tham gia thị trường. Trên cơ sở đó, các chế định khác của luật doanh nghiệp
quy định về doanh nghiệp dân doanh nói riêng và pháp luật kinh doanh nói chung sẽ
cụ thể và tôn trọng khi giải quyết các quan hệ mà chúng điều chỉnh. Có thể nói rằng,
chế định quyền nghĩa vụ của doanh nghiệp dân doanh là sản phẩm nhận thức của
nhà làm luật về giới hạn của tự do mà doanh nghiệp dân doanh có thể có. Sự ra đời
và tồn tại của chúng là bằng chứng cho từng giai đoạn phát triển của thị trường với
những điều kiện nhất định. Các quy định trong luật doanh nghiệp về quyền, nghĩa
vụ của doanh nghiệp dân doanh là cơ sở để hình thành chức năng kinh doanh cho
doanh nghiệp dân doanh trên tinh thần tự chủ và trách nhiệm. Pháp luật cần quan
tâm phát triển và mở rộng quyền của doanh nghiệp dân doanh, trong đó, nên nghiên
cứu cơ chế mở rộng khả năng kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh không chỉ
trong phạm vi ngành nghề đăng ký, mà có thể thừa nhận tính hợp pháp của hoạt
động kinh doanh thực tế. Mặt khác, nhà nước cần thiết phải xây dựng và vận hành
các cơ chế cần thiết để bảo đảm giá trị thực tế của các quyền của doanh nghiệp dân
doanh mà pháp luật quy định.
Quy định này gồm các nội dung: những doanh nghiệp dân doanh nào được coi
là một pháp nhân, doanh nghiệp dân doanh nào không được coi là pháp nhân; doanh
nghiệp dân doanh có những quyền và nghĩa vụ cơ bản nào trong kinh doanh.