VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ MAI ANH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ MAI ANH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ THÚY HƯƠNG
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không trùng lặp,
không sao chép bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi cam đoan những tài liệu,
số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Người viết cam đoan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ………………………………….. 9
1.1. Khái quát về lao động nữ và quyền của lao động nữ
……………………….. 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của lao động nữ
……………………………………… 9
1.1.2. Quyền của lao động nữ và bảo đảm quyền của lao động nữ ………… 13
1.2. Khái quát về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động
nữ
………………………………………………………………………………………………….. 16
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động
nữ
………………………………………………………………………………………………….. 16
1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định trách nhiệm của người sử dụng lao động
đối với lao động nữ …………………………………………………………………………. 17
1.2.3. Nội dung trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động
nữ
………………………………………………………………………………………………….. 19
Tiểu kết Chương 1
…………………………………………………………………………. 26
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………………………………………….. 28
2.1. Thực trạng pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam ……………………………… 28
2.1.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong thực hiện bình đẳng
giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới ……………………………………. 28
2.1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong tham khảo ý kiến của
lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan
đến quyền và lợi ích của phụ nữ ……………………………………………………….. 34
2.1.3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo các lợi
ích về đặc điểm sinh lý phụ nữ …………………………………………………………. 35
2.1.4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong giúp đỡ, hỗ trợ xây
dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao
động nữ
………………………………………………………………………………………….. 37
2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh ……………………………………………………………………………………….. 39
2.2.1. Thực trạng các khu công nghiệp và đặc điểm của lao động nữ ở các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
…………………………. 39
2.2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ trong các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí
Minh ……………………………………………………………………………………………… 43
2.2.3. Đánh giá chung về thực tiễn thực hiện trách nhiệm của người sử
dụng lao động đối với lao động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh …………………………………………………………………… 55
Tiểu kết Chương 2
…………………………………………………………………………. 60
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC THỰC THI
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ
………………………………………………………………………………………… 61
3.1. Các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ …………………………………………………………………. 61
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với lao động nữ phải phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà
nước nhằm thúc đẩy quyền con người ……………………………………………….. 61
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với lao động nữ phải đồng bộ với việc hoàn thiện quy định pháp luật khác
liên quan ………………………………………………………………………………………… 62
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với lao động nữ phải phù hợp với đặc điểm vai trò của lao động nữ, phù
hợp với điều kiện kinh tế- xã hội và thúc đẩy quan hệ lao động ổn định, hài
hoà ………………………………………………………………………………………………… 63
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với lao động nữ phải đảm bảo yêu cầu hội nhập quốc tế
………………………. 64
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người sử
dụng lao động đối với lao động nữ ……………………………………………………. 64
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ ở các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
……………………………………………………………… 68
3.3.1. Tuyên truyền về việc thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của người sử
dụng lao động đối với lao động nữ ……………………………………………………. 68
3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, xử lý đối với vác trường hợp người
sử dụng lao động vi phạm các trách nhiệm đối với lao động nữ ……………. 68
3.3.3. Thúc đẩy mối quan hệ hài hòa, ổn định của người sử dụng lao động
và lao động nữ ………………………………………………………………………………… 69
3.3.4. Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh …………………………………………………………………… 73
3.3.5. Tăng cường tuyên truyền và thực thi pháp luật lao động đối với các
tổ chức, doanh nghiệp trong khu công nghiệp sử dụng lao động nữ ………. 73
Tiểu kết Chương 3
…………………………………………………………………………. 74
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLLĐ
: Bộ luật Lao động
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
HĐLĐ
: Hợp đồng lao động
ILO
: International Labour Organization Tổ chức lao động quốc tế
KCN
: Khu công nghiệp
NLĐ
: Người lao động
QHLĐ
: Quan hệ lao động
UBND
: Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
người sử dụng lao động trong bình đẳng giới và thúc đẩy bình đẳng giới ….. 46
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
người sử dụng lao động trong việc tham khảo ý kiến của lao động nữ ………. 48
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
người sử dụng lao động trong đảm bảo các vấn đề an toàn, vệ sinh dành cho
lao động nữ trong các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ……………. 51
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu
giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ
…………………. 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì vai trò của người phụ
nữ ngày càng quan trọng, họ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Tuy vậy, trong QHLĐ, lao động nữ thường bị cho là phái yếu và còn
bị phân biệt đối xử ở một số lĩnh vực mà chỉ ưu tiên dành cho nam giới. Tại
Việt Nam, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ trong các
QHLĐ đã được cải thiện rất nhiều những năm gần đây. Nhưng về chi tiết, ở
một số khu vực, một số thời điểm thì lao động nữ vẫn chưa được quan tâm
thích đáng vì lý do đặc điểm sinh lý của người phụ nữ. Những khó khăn,
thách thức mà lao động nữ đã và đang đối diện là rất nhiều, nhất là những bất
cập trong vấn đề sự bình đẳng giới, tiền lương và thu nhập. Pháp luật về lao
động nói chung và pháp luật về lao động nữ nói riêng của Việt Nam còn chưa
hoàn thiện về cơ chế giám sát, thực thi, bảo vệ lao động nữ.
Với vị thế là trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam, thành phố Hồ
Chí Minh là một trong 5 thành phố có lượng cung ứng lao động lớn nhất cả
nước. Chính vì vậy, nhu cầu sử dụng lao động trong các KCN, khu chế xuất
tại đây luôn cao hơn các địa phương khác, trong đó nhu cầu về sử dụng lao
động nữ cũng tăng cao. Lao động nữ là một bộ phận không thể thiếu đối với
thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh nói chung và các KCN trên địa
bàn thành phố nói riêng. Các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đang
ngày càng thu hút rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, sản
xuất kinh doanh. Cùng với đó, thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng hội
nhập, là đầu tàu kinh tế với sự biến động không ngừng của mọi lĩnh vực, nơi
đây vẫn là miền đất hứa của rất nhiều người lao động tại các địa phương khác
muốn tìm kiếm cơ hội việc làm với mức lương cao.
2
Vậy, với sự đa dạng về điều kiện tự nhiên, dân số, nguồn nhân lực,
thành phố Hồ Chí Minh đã có những chủ trương, chính sách gì và đang thực
hiện những chính sách gì nhằm thu hút và bảo đảm các quyền lợi của lao
động nữ, điều này đang trở thành một vấn đề nhận được sự quan tâm của
nhiều người. Với mong muốn bảo vệ quyền lợi của lao động nữ – những
người không chỉ là nguồn lao động quan trọng của xã hội, mà còn là những
người thực hiện những thiên chức lớn lao, đồng thời, trên cơ sở phân tích thực
trạng trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ ở các KCN
tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như ở Việt Nam nói chung, tôi đã
lựa chọn đề tài “Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động
nữ theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn các khu công nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thị trường lao động và QHLĐ là một lĩnh vực lớn thu hút được nhiều
tác giả và nhà nghiên cứu quan tâm. Đối với vấn đề pháp luật liên quan đến
trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ đang làm việc tại
các KCN cũng nhận được những quan tâm nhất định của xã hội cũng như
những nhà khoa học luật. Thời gian qua đã có nhiều nhà khoa học, tác giả với
các tác phẩm, đề tài, bài báo tập trung nghiên cứu về vấn đề này, luận văn đã
tham khảo và nghiên cứu một số công trình cụ thể sau:
Tác giả Trần Thị Quốc Khánh (2012), Thực hiện pháp luật bình đằng
giới ở Việt Nam hiện nay, đã hệ thống các lý luận về bình đẳng giới và pháp
luật bình đẳng giới, tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng
triển khai áp dụng các quy định của pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam,
trong đó có lĩnh vực lao động và việc làm. Bên cạnh đó, kinh nghiệm điều
chỉnh vấn đề này của các nước trên thế giới được đề tài luận án phân tích làm
3
rõ trong chương 2, là cơ sở thực tiễn quan trọng đánh giá thực trạng về pháp
luật bình đẳng giới hiện nay [20].
Tác giả Trần Thị Thu (2002), với luận án tiến sĩ luật học “Tạo việc làm
cho lao động nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” đã hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến việc làm, lao
động nữ, các hình thức và phương pháp tạo việc làm cho lao động nữ. Tác giả
luận án đã nghiên cứu thực trạng về việc tạo việc làm cho lao động nữ trên địa
bàn thành phố Hà Nội thời gian qua, chỉ ra những thành công và hạn chế của
công tác này, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn lao động nữ
trên địa bàn thành phố Hà Nội [33].
Tác giả Đặng Thị Thơm (2016), với Luận án tiến sĩ luật học “Quyền
của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam”, đã nghiên cứu kỹ các văn bản
pháp luật về quyền của lao động nữ, thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ
quyền của lao động nữ tại Việt Nam, đặt ra những yêu cầu cần thiết của việc
hoàn thiện các quy định hiện hành về quyền của lao động nữ [32].
Ngoài ra, tác giả đã tìm đọc và phân tích một số công trình khoa học
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lao động nữ, cũng như pháp luật về trách
nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ tại Việt Nam như:
Nguyễn Hữu Chí (2009), Pháp luật về lao động nữ – Thực trạng và phương
pháp hoàn thiện, Tạp chí Luật học 09/2009; Trương Thúy Hằng (2010), Giải
quyết việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí quản lý nhà
nước số 170/2010; Nguyễn Thị Kim Phụng (2004), Quyền của lao động nữ
theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế trong những công ước Việt Nam
chưa phê chuẩn, Tạp chí Luật học số 03/2004; Hoàng Thị Minh (2012),
Phòng chống vi phạm pháp luật đối với lao động nữ, Tạp chí Luật học số
05/2012, v.v
4
Mặc dù đứng trên một góc độ nào đấy, các công trình nghiên cứu trên
đã đề cấp đến các vấn đề liên quan đến việc làm của lao động nữ, HĐLĐ của
lao động nữ, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ,
v.v. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng kể từ khi BLLĐ 2012 ra đời và đi vào
cuộc sống thì việc nghiên cứu các vấn đề pháp luật liên quan đến lao động nói
chung và lao động nữ nói riêng là rất cần thiết. Có thể thấy, việc nghiên cứu
pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ và
cơ chế thực thi pháp luật đó ở các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
cho đến nay chưa được quan tâm nghiên cứu. Với những đặc điểm của đô thị
lớn, tốc độ phát triển nhanh nên thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung rất
nhiều các KCN, cụm công nghiệp, qua đó thu hút một lực lượng lao động lớn
từ các tỉnh, thành xung quanh và ngay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có đặc điểm là sử dụng rất
nhiều lao động phổ thông với tỷ lệ lao động nữ rất cao. Chính vì thế, các
doanh nghiệp đã gặp không ít vấn đề khó khăn liên quan đến lao động nữ bởi
vì lao động nữ với đặc điểm sinh lý riêng, họ là một trong những nhóm lao
động yếu thế trong xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu triển khai thực thi pháp
luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ trong các
KCN mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về lao động nữ, trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ, thực trạng thực hiện trách nhiệm
đó đối với lao động nữ, tác giả đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động theo
pháp luật lao động Việt Nam ở các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được thực hiện để đạt được mục đích
nghiên cứu trên là:
(1) Làm sáng tỏ những vấn đề khái quát chung về lao động nữ, trách
nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ và pháp luật về trách
nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ của Việt Nam.
(2) Đánh giá thực trạng kinh tế – xã hội, dân số của thành phố Hồ Chí
Minh cũng như thực trạng lao động nữ tại các KCN trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam ở các KCN trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
(3) Đưa ra được những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động
đối với lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam ở các KCN trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của hệ thống pháp luật Việt Nam
về quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ và
thực tiễn thi hành trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động
nữ theo pháp luật lao động Việt Nam ở các KCN trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ ở các KCN trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh theo BLLĐ 2012 và một số bộ luật liên quan.
6
Về thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu từ năm 2013 – 2017, các quy
định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ theo
pháp luật lao động hiện hành.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ theo pháp luật lao động Việt
Nam ở các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện nghiên cứu trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về lao động
và việc làm, bình đẳng giới; các chủ trương, đường lối và quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về trách nhiệm của người sử dụng
lao động đối với lao động nói chung và lao động nữ nói riêng theo pháp luật
lao động Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh để làm rõ các nội dung nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài sử
dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để đánh giá thực trạng thực thi
pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ. Đề
tài luận văn xây dựng 01 phiếu điều tra bằng bảng hỏi với 8 câu để nghiên
cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động
đối với lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam ở các KCN trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra tới các lao động
nữ đang làm việc trong các doanh nghiệp khác nhau (Đề tài thực hiện khảo sát
300 lao động nữ tại KCN Linh Trung 1, Vĩnh Lộc, An Hạ, Đa Phước với số
phiếu hợp lệ thu về là 258 phiếu).
7
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên
cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao (Với thang đánh giá tương ứng là 5-
Rất tốt; 4-Tốt; 3-Khá; 2-Trung bình; 1-Kém).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và làm rõ
các vấn đề lý luận dưới gó độ khoa học pháp lý, nghiên cứu một cách có hệ
thống về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ theo
pháp luật lao động Việt Nam. Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của
luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả xây dựng và áp
dụng pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động
nữ theo pháp luật lao động Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo,
làm tài liệu nghiên cứu cho tất cả những ai quan tâm, muốn tìm hiểu về pháp
luật trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ; đồng thời
luận văn có thể là nguồn tham khảo cho công tác giảng dạy về pháp luật kinh
tế nói chung và pháp luật về QHLĐ nói riêng khi bàn về trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về trách nhiệm của người sử dụng lao động
đối với lao động nữ
Chương 2: Thực trạng pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ và thực tiễn thực hiện ở các KCN trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
8
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả trong việc thực thi trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
lao động nữ
9
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Khái quát về lao động nữ và quyền của lao động nữ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của lao động nữ
1.1.1.1. Khái niệm lao động nữ
Trong quá trình khai phá tự nhiên nhằm tìm kiếm điều kiện sống, tồn
tại và thích nghi với thế giới tự nhiên cũng như xã hội thì lao động là hoạt
động đặc trưng mang tính sáng tạo của con người, là hoạt động có mục đích,
có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu
của đời sống xã hội cũng như các nhu cầu vật chất và tinh thần khác.
Theo quan điểm của Mác “Người lao động là người sử dụng tư liệu sản
xuất của chính mình hoặc của người khác một cách hợp pháp để sản xuất ra
sản phẩm có giá trị sử dụng” [26].
Khoản 1, Điều 3, BLLĐ 2012 thì người lao động phải có các điều kiện
sau: “Người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo
HĐLĐ; được trả lương và chịu sự quản lí, điều hành của người sử dụng lao
động” [28].
Khi đáp ứng mọi điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi
thì người phụ nữ được cho là người lao động bình thường. Trong một số
trường hợp đặc biệt, người lao động dưới 15 tuổi có giới tính nữ có khả năng
tham gia vào QHLĐ trong một số ngành nghề công việc đòi hỏi không áp lực
và không quá sức lao động thì gọi là lao động nữ. Khái niệm về lao động nữ
chưa được đề cập trong các văn bản pháp luật mà chỉ được nhắc đến như một
cụm từ chỉ người lao động mang giới tính nữ, các văn bản cũng chưa chỉ tra
những đặc trưng, đặc thù trong lao động của đối tượng này. Trên cơ sở các
quy định của pháp luật về lao động, các khái niệm liên quan, đề tài đưa ra
10
khái niệm về lao động nữ như sau: “Lao động nữ là người lao động có giới
tính nữ, từ đủ 15 tuổi trở lên (trừ một số trường hợp ngoại lệ), có khả năng
lao động, làm việc theo HĐLĐ, họ được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp”.
Thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay được đánh giá là có lao
động trẻ với tỷ lệ lao động nam, nữ tương đối cân bằng. Người lao động khi
tham gia vào thị trường lao động được quan tâm bảo vệ, đối với các lao động
đặc thù BLLĐ 2012 đã có quy định dành riêng cho từng loại lao động này.
Tuy nhiên, việc chúng ta có quy định cụ thể về lao động nữ, chủ thể trong
QHLĐ và nghiên cứu về trách nhiệm của người sử dụng lao động, chủ thể thứ
hai trong QHLĐ là hoàn toàn khác nhau. Pháp luật lao động Việt Nam có quy
định về trách nhiệm của người sử dụng lao động nhưng việc thực thi các quy
định này trong thực tế thường gặp nhiều khó khăn và vướng mắc, ngay từ
chính lao động nữ.
1.1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ
Sự khác biệt về đặc điểm đã ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội thăng tiến,
việc làm, học vấn, trách nhiệm của người phụ nữ trong gia đình. Trên cơ sở
chức năng làm mẹ và chăm sóc gia đình, người lao động nữ có những đặc
điểm nhận biết riêng như sau:
Thứ nhất, bên cạnh các hoạt động lao động chuyên môn thì lao động nữ
vừa phải thực hiện “thiên chức” mặc định của mình là làm mẹ, làm vợ. Khả
năng sinh nở là thiên chức của phụ nữ và có thể nói đây là đặc điểm chung
của giới tính nữ (trừ một số trường hợp do nguyên nhân khách quan làm ảnh
hưởng đến thiên chức thiêng liêng này). Sự khác biệt lớn nhất giữa lao động
nam và lao động nữ chính là việc lao động nữ trong quá trình làm việc sẽ phải
trải qua các thời kỳ, thời điểm mang thai, sinh đẻ, nuôi con, chăm sóc khi con
nhỏ ốm đau, kinh nguyệt hàng tháng, v.v. Như vậy, lao động nữ đang phải
11
chịu rất nhiều áp lực, bởi việc trải qua các thời kỳ tự nhiên trong quá trình lao
động thường ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của họ, họ cần có sự quan
tâm động viên từ phía gia đình và tổ chức, doanh nghiệp nơi họ công tác và
làm việc.
Thứ hai, lao động nữ còn phải quán xuyến việc nhà, chăm sóc gia đình
song song với các hoạt động lao động tại các tổ chức và doanh nghiệp. Bởi
theo quan niệm truyền thống ở Việt Nam, lao động nữ thể hiện vai trò này tốt
hơn nhiều so với lao động nam, đồng thời cũng là đặc điểm dễ nhận biết nhất
giữa lao động nam và lao động nữ. Với họ, gia đình là tất cả, việc chăm sóc
chồng con mới là ý nghĩa cuối cùng của bản thân họ. Ngoài ra, còn do sự tác
động của tư tưởng trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức con người từ
hàng ngàn đời, đặc biệt đối với các nước Á Đông. Chính vì thế, lao động nữ
thường sẽ dành thời gian cho việc nhà nhiều hơn so với nam giới.
Thứ ba, người lao động nữ rất linh hoạt, đa năng, sáng tạo và khéo léo
trong quá trình thực hiện công việc mà họ được giao. Chúng ta có thể nhận
thấy rõ điều này khi tại đơn vị làm việc của mình, lao động nữ có thể vừa giải
quyết các công việc mang tính học thuật hay đưa ra những quyết định cứng
rắn trong công việc nhưng khi về nhà của mình, họ lại có thể thực hiện các
công việc đòi hỏi tính khéo léo, tỉ mỉ như: nấu ăn, chăm sóc con cái, nội trợ,
chăm sóc chồng, chăm sóc bố mẹ chồng và xử lý các mối quan hệ bạn bè,
hàng xóm, v.v.
Thứ tư, có thể thấy so với nam giới, hầu hết người lao động nữ thường
có sức khỏe yếu hơn, điều này nói lên được khả năng phải chịu đựng áp lực
của người lao động nữ là rất cao và tính nghiêm túc trong công việc của họ.
Họ tham gia tất cả các công việc mà nam giới làm, mặt khác họ lại đảm
nhiệm chính công việc nhà mà hầu như nam giới thường không quan tâm.
12
Ngày nay, trong xã hội hiện đại, do áp lực của công việc và khả năng
lao động đòi hỏi xã hội phải nhìn nhận vấn đề này một cách khách quan hơn
để đảm bảo sức khỏe và khả năng công việc cho lao động nữ. Pháp luật phải
có những quy định riêng giúp lao động nữ có thể hài hòa trong công việc hàng
ngày của họ.
1.1.1.3. Vai trò của lao động nữ
(1) Trong gia đình, lao động nữ thực hiện chức năng sinh đẻ và nuôi
dạy con cái không chỉ lúc trong bụng mẹ, đến lúc sinh ra, mà ngay cả lúc
trưởng thành. Họ là người chăm sóc và giáo dục con cái là chủ yếu với tình
thương yêu vô bờ bến là hơi ấm, là nguồn sữa để nuôi con khôn lớn, là chỗ
dựa tinh thần cho các con. Người phụ nữ luôn hết lòng vì con, họ luôn là tấm
gương để con cái noi theo và ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình phát triển
của con. Ngày nay, mặc dù đời sống được nâng cao, các dịch vụ hỗ trợ công
việc gia đình ngày càng nhiều và hiệu quả, những điều này đã tạo điều kiện
giúp người phụ nữ giảm bớt những gánh nặng công việc gia đình để có thời
gian quan tâm đến sở thích và đam mê của bản thân hơn, nhưng vai trò của
người phụ nữ không vì thế mà mất đi.
(2) Trong công việc, lao động nữ luôn thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ
của mình ở từng vị trí khác nhau. Bên cạnh công việc, lao động nữ còn phải
tham gia các hoạt động học tập nhằm giúp họ tích lũy đủ kiến thức và kỹ năng
để theo kịp cuộc sống. Hiện nay, trong hoạt động sản xuất – kinh doanh ở
nước ta, vị thế và tầm quan trọng của lao động nữ ngày càng được đánh giá
cao, nhất là trong những ngành đòi hỏi sự khéo léo và linh hoạt trong lao
động. Trong các công việc hiện nay, lao động nữ tập trung công tác tại ngành
may mặc, giày da hay lắp ráp linh kiện điện tử, ngược lại trong lĩnh vực xây
dựng và công nghiệp nặng thì lao động nữ chiếm tỷ lệ rất ít. Nguyên nhân là
13
do đặc thù các ngành nghề, sự phù hợp các ngành nghề với người lao động và
sự phân chia của thị trường lao động.
(3) Trong xã hội, lao động nữ ngoài việc thực hiện thiên chức, vai trò,
trách nhiệm của mình ở gia đình còn phải không ngừng học hỏi, rèn luyện để
trở thành người có văn hóa, có tri thức, có kỹ năng sống để tiếp cận, nắm bắt
kịp thời kiến thức khoa học, kiến thức thực tiễn để phục vụ công tác của
mình. Có một thực tế là thời gian gần đây, lao động nữ đã chủ động hơn trong
các hoạt động xã hội như thiện nguyện, bảo vệ môi trường, v.v. và họ năng
động, xung phong hơn một bộ phận nam giới. Phải nói rằng, khi xã hội có
bình đẳng giới, nhận thức về vai trò và vị thế của phụ nữ đã thay đổi hoàn
toàn. Họ không còn quẩn quanh với công việc nội trợ mà tích cực tham gia
vào các hoạt động xã hội, không ngừng nghiên cứu, trau dồi khả năng và
không ít người trong số họ đã đạt đến những địa vị rất cao trong mọi lĩnh vực.
Như vậy, lao động nữ không chỉ có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới
hạnh phúc và sự đầm ấm của gia đình mà họ còn có vị trí không thể bỏ qua
trong công việc lao động sản xuất và công việc xã hội, khi đất nước ta ngày
càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.
1.1.2. Quyền của lao động nữ và bảo đảm quyền của lao động nữ
Pháp luật ở mỗi quốc gia đều bảo vệ người lao động dưới góc độ quyền
công dân dù là nam hay nữ và điều này đã được pháp luật quốc tế đảm bảo và
công nhận. Theo Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc: “Quyền của
người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” và họ đã phân chia
nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và
dưới góc độ pháp luật lao động [23].
Pháp luật lao động của Việt Nam luôn có những quy định dành riêng
cho lao động nữ và đã dành Chương X của BLLĐ 2012 quy định về lao động
nữ. Theo quy định, Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền bình đẳng của lao
14
động nữ trong việc làm và tuyển dụng; khuyến khích người sử dụng lao động
tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm, đặc biệt là hỗ trợ họ những công
việc bán thời gian và làm việc tại gia đình; ngoài ra, Nhà nước cũng cần có
những biện pháp và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ (đặc biệt đối với
những lao động nữ trung niên), giúp họ có thể hài hòa giữa lao động sản xuất
và công việc gia đình.
Tại Điều 4, Điều 153 và Điều 154 của BLLĐ 2012 đã quy định rõ,
nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ,
thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam, nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương và trả công lao động; không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt
HĐLĐ đối với lao động nữ vì kết hôn, có thai, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng
tuổi; lao động nữ được dành thời gian trong thời gian lao động để cho con bú,
làm vệ sinh phụ nữ [28]. Đặc biệt, Điều 157, BLLĐ 2012 quy định tăng thời
gian nghỉ thai sản của lao động nữ từ 4 tháng lên thành 6 tháng [28].
Các văn bản của quốc tế về đảm bảo quyền lợi của lao động nữ khi
tham gia lao động cũng là một căn cứ quan trọng giúp người sử dụng lao động
biết và hoàn thiện trách nhiệm của mình, đặc biệt trong Tuyên ngôn Quốc tế
nhân quyền năm 1948 cũng đã ghi nhận những quyền cơ bản liên quan đến
lao động nữ.
Công ước quốc tế về các quyền chính trị, xã hội, văn hóa năm 1996 của
Liên Hợp Quốc quy định việc nam nữ có quyền bình đẳng trong mọi hoạt
động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Điều này thể hiện sự ưu tiên đặc biệt
đối với các lao động nữ là các bà mẹ tham gia lao động trước và sau khi sinh
con. Bởi vì pháp luật đã quy định đây là khoảng thời gian mà lao động nữ cần
phải được nghỉ ngơi có hưởng lương và các chế độ phúc lợi khác giống như
người lao động bình thường. Công ước CEDAW – Công ước về xóa bỏ tất cả
các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ là một điển hình nhất về bảo
15
vệ quyền lao động nữ không thể không kể tới việc bảo vệ quyền lợi của lao
động nữ trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống và xây dựng một chương
trình hành động thúc đẩy quyền bình đẳng của phụ nữ [23].
Tuy nhiên, trong các quy định của pháp luật hiện hành thì quyền của
lao động nữ được bảo vệ và là căn cứ để người sử dụng lao động thực hiện
trách nhiệm khi họ tuyển dụng và sử dụng đối tượng lao động này. Chúng ta
biết rằng, QHLĐ được hình thành trên cơ sở tham gia của hai đối tượng là
người sử dụng lao động và người lao động và nếu thiếu một trong hai thì
QHLĐ không được hình thành. Bởi vậy, muốn bảo vệ quyền lợi của lao động
nữ và kiểm soát trách nhiệm của người sử dụng lao động thì pháp luật cần
phải duy trì và bảo vệ QHLĐ [23].
Xét về tương quan mối quan hệ giữa lao động nữ và người sử dụng lao
động, có thể thấy, lao động nữ nói riêng thường ở vị thế yếu hơn so với người
sử dụng lao động, họ bị phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng lao động.
Trong quá trình lao động thì lao động nữ phải đối mặt với các rủi ro các thể
xảy ra khi trực tiếp tiến hành và thực hiện các hoạt động sản xuất. Đồng thời,
trong một số lĩnh vực như may mặc, giầy da, v.v. thì họ lại chiếm số đông và
là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất và họ bị quản lý điều hành bởi
người sử dụng lao động. Mặt khác, lao động nữ cần được bảo vệ trong cùng
một công việc với lao động nam vì đặc điểm tâm sinh lý của lao động nữ.
Pháp luật cần tập trung đảm bảo các quyền về việc làm, thu nhập, đời sống,
quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, v.v cho lao
động nữ.
Bảo đảm quyền của lao động nữ là việc pháp luật lao động ghi nhận các
quyền của lao động nữ trong QHLĐ và các biện pháp bảo đảm việc thực hiện
các quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động hiện hành.
16
1.2. Khái quát về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao
động nữ
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
Cùng với chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ, Điều 154
BLLĐ 2012 quy định nghĩa vụ cụ thể của người sử dụng lao động đối với lao
động nữ. Vì chính sách của Nhà nước ở tầm vĩ mô, còn việc có thực hiện
được những chính sách đó hay không, cần thiết phải có sự tham gia của chính
chủ thể trực tiếp trong QHLĐ, đó là người sử dụng lao động.
Để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của người sử dụng đối với lao động nữ
thì đề tài phân biệt giữa trách nhiệm và nghĩa vụ dân sự (trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ là một trách nhiệm dân sự). Hiện
nay, tại các văn bản quy phạm pháp luật không có văn bản nào đưa ra khái
niệm cụ thể về trách nhiệm dân sự. Nhưng theo lý luận pháp luật dân sự thì
trách nhiệm được hiểu là các biện pháp có tính cưỡng chế áp dụng đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại cho người khác, người
gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm khắc phục những hậu quả xấu xảy ra bằng
tài sản của mình (trong đó có bồi thường thiệt hại trong hợp đồng hoặc ngoài
hợp đồng).
Trong trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự do vi phạm
nghĩa vụ dân sự, trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật,
trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không
được thực hiện một công việc, trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa
vụ dân sự, trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân
sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Vậy, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ chỉ
xuất hiện khi người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ của họ khi sử dụng
17
lao động nữ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức,
doanh nghiệp.
Trên cơ sở quy định của pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng
lao động đối với lao động nữ, luận văn đề xuất khái niệm trách nhiệm của
người sử dụng lao động đối với lao động nữ: Là việc người sử dụng lao động
có những hành động cụ thể tuân theo các quy định của pháp luật khi sử dụng
lao động nữ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Các hoạt động
này của người sử dụng lao động nhằm bảo đảm cho lao động nữ yên tâm làm
việc và phát triển nghề nghiệp của mình.
1.2.2. Ý nghĩa của việc xác định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với lao động nữ
Lao động nữ đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế – xã hội, đặc biệt khi đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng tại
khu vực và thế giới. Trên thực tế, các chế độ, chính sách cho phụ nữ nói
chung và người lao động nữ nói riêng đang từng bước được hoàn thiện, thống
nhất, chặt chẽ và đồng bộ; không bị trùng lặp, chồng chéo trong các văn bản
hướng dẫn thi hành luật của các cơ quan chức năng. Trên cơ sở đó, việc xác
định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với lao động nữ có ý nghĩa
chính là thúc đẩy và tạo điều kiện cho lao động nữ tham gia vào các QHLĐ,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhằm xác định các căn cứ thực hiện và giám sát QHLĐ. Về
nguyên tắc, các chủ thể đều phải chịu sự điều chỉnh chung của pháp luật và
Nhà nước sẽ thông qua các cơ quan quản lý về lao động thực hiện giám sát
các QHLĐ này. Chính vì vậy, lao động nữ cũng cần được bảo đảm những
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong QHLĐ và người sử dụng lao động
có mối quan hệ mật thiết trong việc thực thi các quy định của pháp luật về vấn
đề này. Do đó, việc xác định rõ các trách nhiệm của người sử dụng lao động