BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC
TỐNG THỊ KHÁNH HẰNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN MỔ LẤY THAI CON SO ĐỦ THÁNG
TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN TRUNG
ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Thái Nguyên – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC
TỐNG THỊ KHÁNH HẰNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN MỔ LẤY THAI CON SO ĐỦ THÁNG
TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN TRUNG
ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sản phụ khoa
Mã số: NT 62.72.13.01
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Hướng dẫn khoa học: BSCKII PHẠM MỸ HOÀI
Thái Nguyên 2020
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AH, AD
: Âm hộ, âm đạo
BVBMTSS
: Bệnh viện bà mẹ trẻ sơ sinh
BVPSTW
: Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
BVTƯTN
: Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
CTC
: Cổ tử cung
MLT
: Mổ lấy thai
OVN, OVS
: Ối vỡ non, ối vỡ sớm
TC
: Tử cung
TSG, SG
: Tiền sản giật, sản giật
TSSKNN
: Tiền sử sản khoa nặng nề
RDS
: Hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
IUI : (intrauterine insemination) Thụ tinh nhân tạo
IVF : (in vitro fertilization) Thụ tinh trong ống nghiệm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Tống Thị Khánh Hằng, học viên lớp Bác sĩ nội trú bệnh viện khóa
11, trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Sản phụ
khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của BSCKII. Phạm Mỹ Hoài.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi tiến hành
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên
Tống Thị Khánh Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn này, tôi luôn nhận được sự
chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và các bạn đồng nghiệp.
Với tất cả tình cảm, sự kính trọng và lòng biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Bộ môn Phụ Sản, Phòng Đào Tạo Sau
Đại Học và Quý Thầy cô Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã cho phép
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới BSCKII Phạm Mỹ Hoài là người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.Người cô đã dành nhiều thời
gian quí báu để tận tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót trong luận văn cũng
như giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn đồng nghiệp
đã hỗ trợ giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
chương trình học tập và nghiên cứu này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tống Thị Khánh Hằng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
………………………………………………………………… 3
1.1. Định Nghĩa ……………………………………………………………………………………. 3
1.2. Sơ lược về lịch sử mổ lấy thai
………………………………………………………….. 3
1.3. Nghiên cứu về mổ lấy thai trên thế giới và ở Việt Nam ………………………. 4
1.4. Giải phẫu của tử cung liên quan đến mổ lấy thai
………………………………… 8
1.5. Các chỉ định mổ lấy thai………………………………………………………………… 10
1.6. Vai trò của mổ lấy thai ………………………………………………………………….. 15
1.7. Một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai ………………………………………….. 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
……… 20
2.1. Đối tượng ……………………………………………………………………………………. 20
2.2. Thời gian nghiên cứu: …………………………………………………………………… 20
2.3. Địa điểm nghiên cứu …………………………………………………………………….. 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………….. 21
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá các biến số nghiên cứu ……………………………………. 22
2.6. Phân tích xử lý số liệu …………………………………………………………………… 27
2.7. Đạo đức nghiên cứu ……………………………………………………………………… 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
……………………………………………. 28
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………………… 28
3.2. Xác định tỷ lệ một số chỉ định MLT con so đủ tháng ……………………….. 32
3.3. Một số yếu tố liên quan tới mổ lấy thai ở sản phụ
…………………………….. 36
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
………………………………………………………………….. 42
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………………… 42
4.2. Tỷ lệ một số chỉ định mổ lấy thai con so đủ tháng tại Bệnh viện Trung
Ương Thái Nguyên
……………………………………………………………………………… 50
4.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng …….. 71
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 78
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………… 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………..
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN …
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU
…………………………………
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ mổ lấy thai trên thế giới ………………………………………………….. 4
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu mổ lấy thai ở Việt Nam ………………………………. 5
Bảng 1.3. Tỷ lệ mổ lấy thai con so tại Việt Nam
………………………………………. 6
Bảng 2.1. Bảng điểm Apgar đánh giá trẻ sơ sinh ngay sau sinh………………… 27
Bảng 3.1. Đặc điểm sản phụ nghiên cứu theo tuổi ………………………………….. 28
Bảng 3.2. Đặc điểm sản phụ nghiên cứu theo chiều cao ………………………….. 30
Bảng 3.3. Bệnh lý mẹ khi mang thai
……………………………………………………… 30
Bảng 3.4. Đặc điểm phần phụ trong chuyển dạ ………………………………………. 31
Bảng 3.5. Đặc điểm sản khoa của thai nhi ……………………………………………… 31
Bảng 3.6. Đặc điểm của trẻ sơ sinh sau sinh
…………………………………………… 32
Bảng 3.7. Tỷ lệ mổ lấy thai và đẻ đường âm đạo ……………………………………. 32
Bảng 3.8. Thời điểm mổ lấy thai của sản phụ
…………………………………………. 33
Bảng 3.9. Tỷ lệ sự kết hợp các lý do trong chỉ định mổ lấy thai ……………….. 33
Bảng 3.10. Chỉ định mổ lấy thai do đường sinh dục ……………………………….. 34
Bảng 3.11. Chỉ định mổ lấy thai do bệnh lý của mẹ
………………………………… 34
Bảng 3.12. Chỉ định mổ lấy thai do thai ………………………………………………… 35
Bảng 3.13. Chỉ định mổ lấy thai do phần phụ thai ………………………………….. 35
Bảng 3.14. Chỉ định mổ lấy thai do yếu tố xã hội …………………………………… 36
Bảng 3.15. Liên quan giữa tuổi của sản phụ với mổ lấy thai…………………….. 36
Bảng 3.16. Liên quan giữa nơi sinh sống của sản phụ với mổ lấy thai ………. 37
Bảng 3.17. Liên quan giữa nghề nghiệp của sản phụ với mổ lấy thai ………… 37
Bảng 3.18. Liên quan giữa dân tộc của sản phụ với mổ lấy thai ……………….. 38
Bảng 3.19. Liên quan giữa chiều cao của thai phụ với mổ lấy thai
……………. 38
Bảng 3.20. Liên quan giữa cân nặng của sản phụ với mổ lấy thai …………….. 39
Bảng 3.21. Liên quan giữa giới tính thai nhi với mổ lấy thai ……………………. 39
Bảng 3.22. Liên quan giữa trọng lượng của trẻ sơ sinh với mổ lấy thai
……… 40
Bảng 3.23. Liên quan giữa ối vỡ non, ối vỡ sớm với mổ lấy thai ……………… 40
Bảng 3.24. Liên quan giữa hình thức thụ thai với mổ lấy thai …………………. 41
Bảng 4.1. Tuổi trung bình đẻ con so của các tác giả khác
………………………… 42
Bảng 4.2. Chiều cao trung bình thai phụ của các tác giả khác ………………….. 45
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ tiền sản giật với những tác giả khác
…………………….. 46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm sản phụ nghiên cứu theo dân tộc
…………………………. 29
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm sản phụ nghiên cứu theo địa dư …………………………… 29
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm sản phụ nghiên cứu theo nghề nghiệp
…………………… 29
Biểu đồ 3.4. Các nhóm chỉ định MLT …………………………………………………… 34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai nghén và sinh đẻ là thiên chức của người phụ nữ nhằm duy trì nòi
giống con người[45]. Đối với nhiều phụ nữ, quá trình mang thai và sinh đẻ có
không ít khó khăn cũng như lo lắng, nhất là ở lần đẻ đầu tiên.
Từ 1985, Cộng đồng sức khỏe thế giới (The international healthcare
community) đã cho rằng tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) lý tưởng là trong khoảng 10-
15%[78]. Tỉ lệ mổ lấy thai ở nhiều nước trên thế giới tăng nhanh trong vòng 20
năm trở lại đây, đặc biệt là các nước phát triển. Tỷ lệ MLT tại Mỹ tăng nhanh
từ 20,7% năm 1996 lên 31,1% năm 2006 [61]. Theo nghiên cứu của Jong Heon
Park tỷ lệ MLT Hàn quốc tăng từ 4% (1980) lên 40% (2000)[59]. Nghiên cứu
của Quinlan J.D. và cs (2015) thống kê thấy tỉ lệ mổ lấy thai tại các nước phát
triển: Italy 38,2%, Mexico 37,8%, Australia 30,3%, Hoa Kỳ 30,3%, Đức
27,8%, Canada 26,3%, Tây Ban Nha 25,9% và Vương Quốc Anh 22,0% [68].
Nghiên cứu của Begum T. và cs (2017) tại Bangladesh cho tỉ lệ mổ lấy thai là
35,0% [51]. Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về mổ lấy thai, mỗi nghiên
cứu cho tỉ lệ mổ lấy thai tương đối khác nhau. Nghiên cứu của Phạm Bá Nha
(2009) tại Bệnh viện Bạch Mai cho tỉ lệ mổ lấy thai là 36,7% [32]. Nghiên cứu
của Đặng Thị Hà (2010) tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh cơ sở 2 cho tỉ lệ mổ lấy thai 43,2% [15]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bình (2013) cho tỉ lệ mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm
2012 là 46,3% [2]. Tỉ lệ mổ lấy thai trong nghiên cứu của Ninh Văn Minh
(2013) tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình là 23,1%[30] .
Trong những năm gần đây nhiều chỉ định MLT cả ở con so và con dạ đang
được các nhà sản khoa quan tâm, đặc biệt ở nhóm con so. Vì nếu tỷ lệ MLT,
đặc biệt là MLT ở con so tăng sẽ làm tăng tỷ lệ MLT nói chung. Tại bệnh viện
PSTW tỷ lệ MLT trong 6 tháng cuối năm 2009 là 14,1% [46], tỷ lệ mổ lấy thai
ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện PSTW năm 2016 là 83,6% [18]. Do
2
đó kiểm soát và đưa ra những chỉ định MLT hợp lý ở thai phụ con so là việc
làm cần thiết góp phần làm giảm tỷ lệ MLT nói chung và tỷ lệ MLT ở người
có sẹo mổ cũ ở tử cung cho lần đẻ sau.
Tại Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng cao,
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình tỷ lệ mổ lấy thai năm 2002 là 25,6 %
đến năm 2012 tỷ lệ mổ lấy thai tăng lên 46,3 % [2]. Tỷ lệ mổ lấy thai con so
cũng tăng lên, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh và cộng sự tỷ lệ mổ lấy
thai con so năm 2013 là 48,1% đến năm 2018 là 58,2%[1]. Do đó, kiểm soát và
đưa ra những chỉ định xử trí hợp lý ở sản phụ con so là việc làm cần thiết, góp
phần làm giảm tỷ lệ mổ lấy thai nói chung và tỷ lệ mổ lấy thai ở người đã có
sẹo mổ cũ ở tử cung cho lần đẻ sau đó. Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu
về tỷ lệ chỉ định mổ lấy thai con so cũng như các yếu tố liên quan tới tỷ lệ này
tại BVTƯTN. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:“ Nghiên cứu một số yếu tố
liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng tại khoa Phụ sản Bệnh Viện Trung
Ương Thái Nguyên từ tháng 6/2019 đến tháng 5/2020” nhằm hai mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ chỉ định mổ lấy thai con so đủ tháng tại khoa Phụ sản
Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên từ 01/06/2019 đến 31/5/2020
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai con so đủ tháng tại
khoa Phụ sản Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên trong thời gian trên
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 . Định Nghĩa
Mổ lấy thai là một phương pháp rạch qua thành bụng và thành tử cung để
lấy thai, phần phụ của thai ra khỏi buồng tử cung
Định nghĩa này không bao hàm mở bụng lấy thai trong trường hợp chửa
trong ổ bụng và vỡ tử cung khi thai đã nằm trong ổ bụng [19].
1.2. Sơ lược về lịch sử mổ lấy thai
Theo sử sách của người Ai Cập, MLT đã được đề cập vào những năm
3000 năm trước công nguyên. Khi ấy MLT chỉ được thực hiện trên người mẹ
mới chết hoặc đang hấp hối để cứu con. Năm 1500, Jacob Nufer (Thụy Sỹ) làm
nghề thiến lợn và người đầu tiên thực hiện MLT cho vợ của ông ta vì đẻ khó
sau khi 12 bà đỡ đã bó tay và được coi là trường hợp phẫu thuật lấy thai đầu
tiên [12]. Năm 1610, Jaremiah Trautmanm (Đức) ủng hộ việc phẫu thuật lấy
thai và đã báo cáo 15 trường hợp thành công. [12]
Năm 1882, Max Sanger (Đức) giới thiệu phương pháp mổ dọc thân tử cung
để lấy thai có khâu phục hồi cơ tử cung 2 lớp và ông đã xuất bản một cuốn sách
dày 200 trang với tên “Kỹ thuật mổ lấy thai” gọi là kỹ thuật Sanger. [12]
Năm 1904, Williams đã xuất bản cuốn sách giáo khoa nổi tiếng về phương
pháp phẫu thuật lấy thai chuẩn mực trong thực hành sản khoa. Vào những năm
1950, gây mê hồi sức đã có bước tiến mới trong việc áp dụng các phương tiện
gây mê hiện đại, thuốc tê, thuốc mê mới thì phẫu thuật MLT thực hiện an toàn
hơn, đảm bảo hơn cho mẹ và con. [12]
Vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX ở Việt Nam MLT lần đầu tiên được áp
dụng tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) là theo phương pháp cổ điển.
Sau đó giáo sư Đinh Văn Thắng thực hiện mổ ngang đoạn dưới tử cung lấy thai
4
tại bệnh viện Bạch Mai và ngày nay phương pháp này được áp dụng rộng rãi
tại các địa phương trong cả nước.[18]
1.3. Nghiên cứu về mổ lấy thai trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai trên thế giới
Tỉ lệ MLT ở các nước trên thế giới có xu hướng tăng nhanh, liên quan đến
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và phương tiện vô cảm cũng như các lý do
xã hội khác. Tỉ lệ MLT cũng khác nhau, dao động tùy từng nghiên cứu và vùng
miền. Bảng dưới đây cho thấy tỉ lệ MLT thông qua các nghiên cứu đã công bố
trên thế giới:
Bảng 1.1. Tỉ lệ mổ lấy thai trên thế giới
Tác giả
Năm
XB
Địa điểm
Tỉ lệ (%)
Wanyonyi và CS[79]
2006
Nairobi, Ai Cập
38,1%
Hsu C.Y. và CS [58]
2007
Đài Loan
33,1%
Rebelo F và CS [69]
2010
Brazil
43,9%
Mikolajczyk R. T. và CS[63]
2013
Đức
29%
Azami-Aghdash S. và cs[49]
2014
Iran
48%
Quinlan J.D và CS[68]
2015
Canda
26,3%
Mylonas và CS [65]
2015
Đức
31,7%
Quinlan J.D và CS[68]
2015
Trung Quốc
25,9%
Quinlan J.D và CS[68]
2015
Ireland
26,2%
Begum T. và CS [51]
2017
Matlab, Bangladesh
35,0%
Batieha AM và CS[50]
2017
Jordan
29,1%
Nghiên cứu của Hsu C.Y. và cs (2007) tại Đài Loan cho kết quả: tỉ lệ đẻ đường
âm đạo sau MLT năm 1998 là 4,7%, năm 1999 là 4,7% và năm 2000 là 4,3%. Chỉ
định MLT chủ yếu là do có tiền sử MLT cũ (dao động 43,3 – 45,5%), tiếp theo
là do ngôi thai bất thường (19,6 – 23,4%) [58]. Nghiên cứu của Wanyonyi S. và
cs (2006) tại Bệnh viện Đại học Aga Khan, Nairobi cho chỉ định chính của
MLT cấp cứu là suy thai, nguyên nhân chính của MLT chủ động là do tử cung
5
có sẹo mổ cũ [79].
Nghiên cứu của Quinlan J.D. và cs (2015) thống kê cho thấy tỉ lệ MLT tại
các nước phát triển: tỉ lệ MLT ở Brazil là 45,9%, tại Italy là 38,2%, tại Mexico
là 37,8%, tại Australia và Hoa Kỳ đều là 30,3%, tại Đức là 27,8%, tại Canada
là 26,3%, tại Ireland là 26,2%, tại Trung Quốc là 25,9%, Tây Ban Nha 25,9%,
Vương Quốc Anh 22,0% [68].
Nghiên cứu tổng quan của Betrán Ana Pilar và cs (2016) cho tỉ lệ MLT
khác nhau giữa các quốc gia và có xu hướng tăng lên. Tỉ lệ MLT trung bình là
18,6% ở 150 nước nghiên cứu, dao động từ 6 – 27,2% [52]. Nghiên cứu của
Begum T. và cs (2017) tại Bangladesh cho thấy tỉ lệ MLT là 35,0%, trong đó
chỉ định MLT do tiền sử MLT cũ 24,0%, suy thai cấp 21,0%, thời gian chuyển
dạ kéo dài 16,0%, thiểu ối 14,0% và thai quá ngày sinh 13,0% [51].
1.3.2. Nghiên cứu về mổ lấy thai ở Việt Nam
Tỉ lệ MLT ở Việt Nam cũng đang có xu hướng tăng nhanh. Tỉ lệ MLT ở
Việt Nam sau năm 2000 thông qua một số nghiên cứu:
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu mổ lấy thai ở Việt Nam
Tác giả
Năm
XB
Địa điểm nghiên
cứu
Tỉ lệ (%)
Phạm Bá Nha [32]
2009
Bệnh viện Bạch Mai
36,7
Đặng Thị Hà [15]
2010
Bệnh viện Trường Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh
43,2
Nguyễn Thị Bình [2]
2013
Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên
46,3
Ninh Văn Minh [30]
2013
Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình
23,1
Nguyễn Thị Hiền[18]
2016
Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
41,1
Lê Hoài Chương[11]
2017
Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
54,4
Vũ Trọng Tấn [38]
2018
Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Ninh
46,4
Phạm Thị Bé Lan[26]
2018
Bệnh Viện Trà Vinh
53,6
6
Bảng 1.3. Tỷ lệ mổ lấy thai con so tại Việt Nam
Năm
Tác giả
Địa điểm nghiên cứu
Tỷ lệ
(%)
2013
Ninh Văn Minh [30]
Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình
51,94
2014 Nguyễn Thị Lan Hương [23] Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương 42,9
2015 Nguyễn Thị Kim Tiến [44]
BVTƯTN
51,4
2016
Thân Thị Thắng [41]
Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Giang
27
2017
Phùng Ngọc Hân [17] Bệnh Viện Đại học Y Dược Huế 58,8
2018
Nguyễn Thị Anh [1]
BVTƯTN
58,2
2018
Võ Thị Thu Hà [16]
Bệnh Viện Tiền Giang
39,6
2019
Vi Thị Nho [33]
Bệnh Viện Quan Hóa
58,6
Nghiên cứu của Phạm Bá Nha (2009) về chỉ định MLT tại khoa Sản, Bệnh
viện Bạch Mai thấy: Tỉ lệ MLT là 36,7%. Tỉ lệ mổ ở thai phụ con so là 52,1%.
Nhóm chỉ định MLT do đường sinh dục: Tỉ lệ mổ cao nhất trong nhóm là do
sẹo mổ cũ ở tử cung 66,7%; do dọa vỡ tử cung và cơn co tử cung cường tính là
13,2%; do cổ tử cung không tiến triển là 12,3%. Nhóm chỉ định MLT do bệnh
của người mẹ: Tỉ lệ mổ do tiền sản giật, sản giật cao nhất, chiếm 50,3%; do
bệnh tim mạch 19,7%; do tiểu đường và Basedow là 15%. Nhóm chỉ định MLT
do thai nhi: Tỉ lệ MLT do thai suy 28,8%; do thai to 28,6%; do ngôi mông
18,2%. Nhóm chỉ định MLT do phần phụ của thai: Tỉ lệ mổ do ối vỡ non, ối vỡ
sớm cao nhất 77,2%; do cạn ối 14,6%. Nhóm nguyên nhân khác: con so lớn
tuổi 42,3%; do tiền sử sản khoa nặng nề 33,1% và do vô sinh 16,1% [32].
Nghiên cứu của Đặng Thị Hà (2010) tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh cơ sở 2 cho kết quả: trong số 3018 sản phụ vào viện trong
thời gian nghiên cứu có 1303 sản phụ được chỉ định MLT, chiếm 43,2%. Trong
các chỉ định MLT, chỉ định MLT chủ động chiếm 36,5%, MLT cấp cứu là
63,5%. Chỉ định MLT cấp cứu (tổng 828 trường hợp): do suy thai chiếm 4,2%,
7
bất xứng đầu chậu chiếm 26,6%, gây chuyển dạ thất bại 52,4%, vết mổ cũ đau
16,3%, sa dây rốn 0,5%. Chỉ định MLT chủ động (tổng 475 trường hợp): do
thai to 13,3%, ngôi bất thường 7,9%, vết mổ cũ 50,0%, thiểu ối 9,8%, khung
chậu hẹp 10,9%, con so lớn tuổi/con quí 8,1% [15].
Nghiên cứu của Bùi Quang Trung (2010) về MLT con so 6 tháng cuối năm
2004 và 2009 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương thấy: Chỉ định MLT con so 6 tháng
cuối năm 2004: do đường sinh dục 144 trường hợp (10,9%), do thai 924 trường hợp
(69,8%), do phần phụ của thai 563 trường hợp (42,6%), do bệnh của mẹ 127 trường
hợp (9,6%) và do nguyên nhân xã hội 141 trường hợp (10,7%). Chỉ định MLT con
so 6 tháng cuối năm 2009: do đường sinh dục 143 trường hợp (8,0%), do thai 1252
trường hợp (70,0%), do phần phụ của thai 645 trường hợp (36,1%), do bệnh của mẹ
227 trường hợp (12,7%) và do nguyên nhân xã hội 224 trường hợp (12,5%). Tỉ lệ
MLT 6 tháng cuối năm 2004 có 01 chỉ định là 52,5% (695 trường hợp) và nhiều chỉ
định là 47,5%. Tỉ lệ MLT 6 tháng cuối năm 2009 có 01 chỉ định là 58,2% (1040
trường hợp) và nhiều chỉ định là 41,8% [46].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình (2013) về MLT tại Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên thấy: tỉ lệ MLT tại khoa sản bệnh viện năm 2002 là 25,6%
và năm 2012 là 46,3%. Như vậy, sau 10 năm (kể từ năm 2002) tỉ lệ MLT tăng
rõ rệt, gần gấp 2 lần [1]. Kết quả nghiên cứu MLT 6 tháng đầu năm 2012 như
sau: MLT trong ngôi chỏm 89,7%, thai đủ tháng 90,5%. Trọng lượng sơ sinh
từ 2.800 gram trở lên chiếm 82,9%. Tỉ lệ MLT là 45,1%. MLT trên sẹo cũ là
26,7%. Chỉ định vì 1 yếu tố đẻ khó là 63,4%, chuyển dạ chiếm 96,4%. Mổ
đường ngang trên vệ là 84,3%, ngang đoạn dưới chiếm 98,4%. Khâu tử cung 1
lớp là 88,38%. Phủ phúc mạc đoạn dưới 97,1%. Thời gian mổ từ 40 – 60 phút
chiếm 81,5%. Tai biến MLT phía mẹ là 0,2%, phía con là 0,4%. Phương pháp
vô cảm gây tê tủy sống chiếm 96,5% [3].
8
Nghiên cứu của Ninh Văn Minh (2013) tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình
cho kết quả: Tỉ lệ MLT/ tổng số đẻ năm 2012 là 23,1%, tỉ lệ mổ con so 51,94%.
Các chỉ định về phía mẹ 31,49% (sẹo mổ cũ 54,6%, CTC không tiến triển
21,32%, bệnh toàn thân 18,46%), về phía thai 44,08% (ngôi không lọt 51,1%,
thai quá ngày sinh 3,38%, suy thai 18,76%, ngôi bất thường 24,88%), về phía
phần phụ của thai 14,81% (rau tiền đạo 15,89%, ối vỡ non, sớm 61,92% ối
giảm, hết 18%) nguyên nhân khác 9,62% [30].
Nghiên cứu của Thân Thị Thắng (2016) về MLT ở sản phụ con so tại Bệnh
viện Sản Nhi Bắc Giang cho kết quả: Tỷ lệ MLT con so 6 tháng đầu năm 2016 là
27%, chỉ định MLT do nguyên nhân về phía thai chiếm tỉ lệ 33%, do phần phụ của
thai 50,8 %, do đường sinh dục 7,6%, do bệnh lý của mẹ 5,4 [41].
Nghiên cứu của Vi Thị Nho (2019) tại Bệnh viện Quan Hóa 6 tháng năm
2016 có 123/210 ca MLT chiếm tỷ lệ 58,6%, tăng so với các năm trước. MLT
nguyên nhân do đường sinh dục 42,3%. MLT nguyên nhân do bệnh lý của mẹ
9,8%. MLT nguyên nhân do thai 41,5%. MLT nguyên nhân do phần phụ của
thai 4,1%. MLT nguyên nhân do yếu tố xã hội 2,4% [33].
1.4. Giải phẫu của tử cung liên quan đến mổ lấy thai
1.4.1. Giải phẫu tử cung khi chưa có thai
Tử cung còn gọi là dạ con, nơi hàng tháng sinh ra kinh nguyệt và là nơi
nương náu, phát triển của thai nhi [22].
* Vị trí và chiều hướng
– Tử cung nằm chính giữa chậu hông bé, sau bàng quang, trước trực tràng,
trên âm đạo và dưới các quai ruột.
– Hướng của tử cung: Bình thường tử cung nằm ngả và gấp ra trước. Thân tử
cung gấp với cổ tử cung 1 góc 120 độ, thân tử cung hợp với âm đạo 1 góc 90 độ.
Trong 1 số truờng hợp tử cung có thể lật ra sau hoặc sang bên [9].
9
* Hình thể ngoài và kích thước [9]
Tử cung giống hình nón cụt, dẹt và rộng ở trên, tròn và hẹp ở dưới. Gồm 3 phần:
– Thân tử cung: Rộng ở trên gọi là đáy tử cung, có 2 sừng liên tiếp với 2
vòi trứng. Thân dài 4cm, rộng 4cm khi chưa chửa đẻ lần nào.
– Eo tử cung: Là phần thắt nhỏ giữa thân và cổ, dài 0,5 cm.
– Cổ tử cung: Dài và rộng 2,5 cm, khi đẻ nhiều lần cổ tử cung ngắn lại
* Liên quan [9]
– Mặt trước dưới: Liên quan với túi cùng bàng quang – tử cung.
– Mặt sau trên: Liên quan với túi cùng Douglas (Túi cùng tử cung –
trực tràng).
* Hình thể trong [9], [31]
Tử cung là 1 khối cơ trơn, rỗng ở giữa gọi là buồng tử cung, dài khoảng
6,5cm, thông với cổ tử cung. Tử cung được cấu tạo bởi 4 lớp từ ngoài vào trong:
– Lớp thanh mạc.
– Lớp dưới thanh mạc: Dính vào tử cung.
– Lớp cơ: Là lớp dày nhất của tử cung. Gồm 3 lớp cơ: Các sợi cơ dọc ở
ngoài, sợi cơ đan chéo ở giữa và các sợi cơ vòng phía trong.
– Lớp niêm mạc: Lớp trong cùng của tử cung, lớp này phát triển và biến
đổi theo các giai đoạn sinh dục của người phụ nữ. Hàng tháng khi niêm mạc
bong ra gây hiện tượng kinh nguyệt.
* Phương tiện giữ tử cung tại chỗ [9], [31]
– Dây chằng rộng:
Là 1 nếp phúc mạc trùm lên tử cung ở cả mặt trước và mặt sau và 2 bên tử
cung.
– Dây chằng tròn tử cung:
Là 1 thừng sợi mô liên kết, đi từ sừng tử cung tới lỗ bẹn sâu, qua lỗ bẹn
nông rồi vào các tổ chức liên kết dưới da mu.
10
– Dây chằng tử cung cùng:
Là dải mô liên kết và cơ trơn dính tử cung vào xương cùng.
– Dây chằng ngang cổ tử cung:
Là 1 dải mô liên kết bám cổ tử cung vào thành bên chậu hông.
1.4.2. Giải phẫu tử cung khi có thai
Khi chưa có thai tử cung nặng 50 – 60gram. Sau khi sổ rau tử cung nặng
trung bình 1000gram, sự gia tăng về trọng lượng tử cung chủ yếu xảy ra vào
nửa đầu thời kỳ thai nghén [22].
Phúc mạc ở thân tử cung phì đại theo lớp cơ tử cung. Ở phần trên của tử
cung, phúc mạc dính vào lớp cơ. Ở đoạn eo tử cung, phúc mạc có thể bóc tách
được dễ dàng ra khỏi lớp cơ vì giữa phúc mạc và lớp cơ có tổ chức liên kết dày,
ranh giới giữa hai vùng là đường bám chặt phúc mạc. Đó chính là ranh giới giữa
thân tử cung và đoạn dưới tử cung, nhờ tính chất bóc tách được phúc mạc ra khỏi
lớp cơ ở đoạn dưới tử cung, người ta tiến hành mổ tử cung qua đoạn dưới để có
thể phủ được phúc mạc sau khi khâu mép rạch của cổ tử cung.
Eo tử cung khi chưa có thai là một vòng nhỏ 0,5 – 1cm khi có thai eo tử
cung trải rộng và dài thành đoạn dưới tử cung và dài tới 10cm. Đoạn dưới tử
cung không có lớp cơ đan ở giữa nên dễ vỡ, dễ chảy máu khi có rau tiền đạo [31].
1.5. Các chỉ định mổ lấy thai
Có thể phân thành hai nhóm chỉ định [2], [12].
– Những chỉ định MLT chủ động khi chưa chuyển dạ
– Những chỉ định MLT trong chuyển dạ
1.5.1. Chỉ định mổ lấy thai chủ động
* Nguyên nhân từ người mẹ [2]
Khung chậu bất thường
+ Khung chậu hẹp toàn diện là khung chậu có tất cả các đường kính giảm
cả eo trên và eo dưới. Đặc biệt đường kính nhô – hậu vệ nhỏ hơn 8,5cm.
11
+ Khung chậu méo khi đo hình trám Michaelis không cân đối. Bình thường
hình trám Michaelis có đường chéo góc trên – dưới (gai sau đốt sống thắt lưng V
đến đỉnh liên mông) dài 11 cm và đường chéo góc ngang (liên gai chậu sau trên)
dài 10cm, hai đường chéo này vuông góc với nhau. Đường chéo góc trên – dưới
chia đường chéo góc ngang thành hai phần bằng nhau mỗi bên 5cm, đường chéo
góc ngang chia đường chéo góc trên dưới thành hai phần: phía trên 4cm, phía dưới
7cm. Nếu khung chậu méo thì 2 đường chéo này cắt nhau không cân đối, không
vuông góc và hình trám được hợp thành bởi 2 tam giác không cân.
+ Khung chậu hình phễu là rộng eo trên, hẹp eo dưới. Chẩn đoán dựa vào
đường kính lưỡng ụ ngồi. Nếu đường kính lưỡng ụ ngồi < 9cm thai sẽ không
sổ được, nên có chỉ định mổ lấy thai chủ động [20].
Tử cung có sẹo mổ cũ [2]
+ Sẹo mổ ở thân tử cung trước có thai như: sẹo mổ bóc nhân xơ tử cung,
sẹo mổ tạo hình tử cung,…
+ Sẹo mổ 2 lần;
+ Sẹo mổ dưới 24 tháng;
+ Sẹo mổ cũ và ngôi thai bất thường.
Bệnh lý âm đạo – sinh dục:
+ Âm đạo chít hẹp bẩm sinh hoặc bị rách không được khâu phục hồi tốt
hoặc sau những trường hợp phẫu thuật có liên quan đến âm đạo như mổ rò bàng
quang – âm đạo, mổ rò trực tràng – âm đạo đã có kết quả tốt.
+ Dị dạng sinh dục: tử cung đôi, tử cung hai sừng hoặc đáy tử cung có
vách giữa làm cho ngôi bất thường.
+ Bảo tồn kết quả chỉnh hình phụ khoa sau mổ treo tử cung bị sa, mổ sa
sinh dục, sa bàng quang, làm lại âm đạo – tầng sinh môn.
+ Ung thư cổ tử cung tại chỗ hoặc xâm lấn, ung thư buồng trứng tiến triển
nhanh.
12
+ U tiền đạo làm cho ngôi không lọt hoặc không xuống được.
Bệnh lý toàn thân:
+ Các bệnh tim ở giai đoạn mất bù trừ.
+ Tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, tiền sản giật và sản giật.
+ Các bệnh lây qua đẻ thường: HIV, Herpes sinh dục tiến triển,…
* Nguyên nhân từ thai [2]
-Thai to đều không tương xứng với khung chậu, không có khả năng lọt
qua eo trên.
-Thai suy mạn tính.
- Ngôi thai không thuận lợi: ngôi chỏm kiểu thế sau hoặc cúi kém, ngôi
trán, ngôi thóp trước, ngôi ngang, ngôi mặt cằm sau, ngôi mông kèm theo trọng
lượng thai trên 3000gram đối với con so và 3200gram với con dạ…
- Đa thai: song thai hai ngôi đầu chèn nhau làm cho ngôi đầu thứ nhất
không lọt được, song thai, thai thứ nhất là ngôi mông, thai thứ hai là ngôi đầu
có thể mắc đầu vào nhau khi đẻ thai thứ nhất, chửa từ ba thai trở lên hoặc khi
có thêm một nguyên nhân đẻ khó.
-Thai già tháng: khi đã chẩn đoán chắc chắn thai già tháng, phải đình chỉ
thai nghén. Nếu lượng nước ối còn nhiều thì gây chuyển dạ đẻ bằng cách truyền
nhỏ giọt tĩnh mạch oxytocin và theo dõi chuyển dạ bằng máy monitoring, nếu
có bất thường phải mổ lấy thai.
* Nguyên nhân từ phần phụ của thai [2]
- Nước ối: cạn ối.
- Màng ối: ối vỡ non.
- Bánh rau: rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm, rau bong non thể nặng
và trung bình.
- Dây rau: quấn cổ, ngắn tương đối hoặc tuyệt đối.
13
1.5.2. Chỉ định mổ lấy thai trong quá trình chuyển dạ [18]
1.5.2.1. Chỉ định mổ vì nguyên nhân người mẹ
Con so lớn tuổi là thai phụ con so có tuổi từ 35 trở lên. Có thể kèm theo
hay không lý do vô sinh. Thường là những người con so ≥ 35 tuổi trong quá
trình chuyển dạ có thêm 1 vài dấu hiệu bất thường cần phải MLT. Nghiên cứu
của Trương Thị Linh Giang (2017) trên sản phụ ≥ 35 tuổi thấy: Tỉ lệ MLT chủ
động ở sản phụ là 41,7 %, tăng dần theo tuổi sản phụ, 92,3% sản phụ ≥ 40 tuổi
được MLT. Chỉ định MLT thường do suy thai (35,7%) [13]. Nghiên cứu của
Timofeev J và cs (2013) thấy tỉ lệ MLT chủ động ở nhóm phụ nữ ≥ 45 tuổi cao
gấp 1,85 lần so với nhóm tuổi 25 - 29,9 [77]. Theo nghiên cứu của Eva Rydahl,
phụ nữ sinh con trong độ tuổi 35-39 có nguy cơ mổ lấy thai cao gấp đôi, trong
khi phụ nữ 40 tuổi hoặc cao hơn nguy cơ tăng gấp ba lần [70].
- Tiền sử điều trị vô sinh, con hiếm, con quí.
- Các bệnh lý của người mẹ vẫn có thể cho phép theo dõi chuyển dạ sẽ
được mổ lấy thai nếu xuất hiện thêm một yếu tố đẻ khó khác.
1.5.2.2. Chỉ định mổ vì nguyên nhân của thai
- Thai to không phải do thai bất thường. Nghiên cứu tại khoa sản, Bệnh
viện Cần Thơ năm 2015 của Lâm Đức Tâm (2016) cho kết quả: thai to từ
3500gram - 3999gram là 349 trường hợp (chiếm 23,25%), thai to ≥ 4000gram
là 58 trường hợp (chiếm 3,86%). Tỷ lệ mổ lấy thai ở thai to cao gấp 2,64 lần so
với sinh ngả âm đạo [37].
- Các ngôi bất thường: ngôi vai (không có chỉ định nội xoay thai hoặc
không đủ điều kiện nội xoay thai), ngôi trán, ngôi thóp trước, ngôi mặt cằm
sau. Ngôi mông nếu có thêm một yếu tố đẻ khó khác. Nghiên cứu của Hsu C.Y.
và cs (2007) tại Đài Loan cho kết quả: Chỉ định MLT chủ yếu là do có tiền sử
MLT cũ (dao động 43,3 - 45,5%), tiếp theo là do ngôi thai bất thường (19,6 -
23,4%) [58].
14
- Thai quá ngày sinh thường phải mổ vì thai không đủ sức chịu đựng cuộc
chuyển dạ.
- Chửa đa thai: Song thai hai ngôi đầu chèn nhau làm cho ngôi đầu thứ nhất
không lọt được. Song thai, thai thứ nhất là ngôi mông, thai thứ 2 là ngôi đầu có
thể mắc đầu vào nhau khi đẻ thai thứ nhất. Song thai dính nhau. Chửa từ 3 thai trở
lên. Khi có thêm 1 nguyên nhân đẻ khó. Nghiên cứu của Ninh Văn Minh và cs
(2013) trên sản phụ song thai: Tỉ lệ MLT trong song thai 56,5%. Song thai làm
tăng nguy cơ MLT lên 1,56 lần so với nhóm không song thai [30].
- Suy thai cấp tính trong chuyển dạ khi chưa đủ điều kiện đẻ đường âm
đạo. Hiện tượng thai suy cấp tính càng dễ xảy ra trên cơ sở thai suy mạn tính,
cơn co tử cung mau, mạnh.
1.5.3. Chỉ định mổ vì những bất thường trong chuyển dạ
- Cơn co tử cung bất thường sau khi đã dùng các thứ thuốc tăng co hay
giảm co để điều chỉnh mà không thành công. Do rối loạn cơn co tử cung không
điều chỉnh được bằng thuốc mặc dù đã chờ đợi đúng thời gian của biểu đồ
chuyển dạ. Nghiên cứu của Trần Sơn Thạch và cs (2011) thấy sử dụng oxytocin
không kết quả là một trong 4 yếu tố liên quan độc lập với chỉ định MLT (OR =
7,1, 95%CI: 2,3 - 22,1) [40].
- Cổ tử cung không xóa hay mở mặc dù cơn cơ tử cung đồng bộ, phù hợp
với độ mở cổ tử cung. Có thể cổ tử cung có các tổn thương thực thể như: sẹo
xơ, phù nề. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh và cộng sự 2013 tại
BVTƯTN tỷ lệ MLT do CTC không tiến triển là 7% [1].
- Ối vỡ non, ối vỡ sớm làm cuộc chuyển dạ ngừng tiến triển, có nguy cơ gây
nhiễm khuẩn ối, sau khi đã tích cực điều chỉnh cơn co tử cung. Hậu quả của ối vỡ
non, ối vỡ sớm thường làm cho cổ tử cung khó mở, nhiễm khuẩn hậu sản. Theo
Đỗ Quang Mai năm 1996 tỷ lệ MLT do OVN, OVS là 45,07%, năm 2006 là
45,83% [28].Theo Touch Bunlong chiếm tỷ lệ rất cao 70,27% [5].
15
- Đầu không lọt khi cổ tử cung đã mở hết mặc dù cơn co đủ mạnh có thể
vì lý do bất tương xứng giữa đầu thai nhi và khung chậu khá kín đáo mà chưa
biết hoặc do đầu cúi không tốt ở các kiểu thế sau.
- Chỉ định mổ lấy thai vì các tai biến trong chuyển dạ như:
+ Chảy máu vì rau tiền đạo, rau bong non. Trong nhiều trường hợp phải
tiến hành mổ lấy thai ngay cả khi thai đã chết.
+ Doạ vỡ và vỡ tử cung.
+ Sa dây rau khi thai còn sống.
+ Sa chi sau khi đã thử đẩy lên nhưng không thành công.
1.6. Vai trò của mổ lấy thai
Sinh đẻ là hiện tượng sinh lý bình thường. Trong đa số trường hợp, việc
sinh đẻ sẽ được thực hiện qua đường âm đạo. Khi có một lý do nào đó khiến
cho việc sinh con qua đường âm đạo gặp khó khăn, để đảm bảo an toàn cho mẹ
và con, bác sỹ mới phải dùng đến phương pháp mổ lấy thai.
Vai trò của mổ lấy thai:
- Giúp cuộc sinh nở diễn ra nhanh gọn. Bác sỹ, nữ hộ sinh không phải theo
dõi thường xuyên.
- Giảm được nguy cơ tử vong cho cả mẹ và con trong các trường hợp bất
khả kháng không thể sinh được bằng đường âm đạo do khung chậu người mẹ
giới hạn hay hẹp, sức khỏe quá yếu không ổn định,... hay thai quá to, ngôi
không thuận lợi,...
- Giảm sự đau đớn trong chuyển dạ
- Tránh được các nguy cơ bị tổn thương đường sinh dục như vỡ tử cung,
rách phức tạp âm đạo, tầng sinh môn,...
- Giữ được sự rắn chắc của tầng sinh môn
- Tránh được một số nguy cơ khó tiên lượng khi sinh và sau khi sinh như
thuyên tắc ối, suy thai cấp, băng huyết sau sinh,...