11399_Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của DN

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG QUỐC TUẤN

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU, QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

N QUẢN TRỊ KINH DOANH
số 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG D N HO HỌC TS. NGUYỄN NGỌC HUY

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 07, NĂ 2018
i
LỜI C ĐO N

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Huy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính học viên
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn trong tài liệu. Ngoài ra, trong luận
văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ
quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.

Tp. HCM, tháng 07 năm 2018

Học viên thực hiện đề tài

ĐẶNG QUỐC TUẤN

ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
BCTC
Báo cáo tài chính
BCTN
Báo cáo thường niên
BGĐ
Ban giám đốc
CEO
Tổng giám đốc điều hành (Chief Executive Officer)
CTSH
Cấu trúc sở hữu
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Hội đồng quản trị
HSX
Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HQHĐ
Hiệu quả hoạt động
QTDN
Quản trị doanh nghiệp
ROA
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Assets)
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity)

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3-1:
Định nghĩa các biến
…………………………………………………………………..
41
Bảng 3-2:
Các biến độc lập ……………………………………………………………………….
42
Bảng 3-3:
Các biến phụ thuộc ……………………………………………………………………
43
Bảng 3-4:
ác biến kiểm soát ………………………………………………………………………
44
Bảng 3-5:
Nguồn dữ liệu cho các biến
………………………………………………………..
46
Bảng 4-1:
Kết quả thống kê mô tả các biến trong mẫu nghiên cứu
…………………
71
Bảng 4-2:
Hệ số tương quan giữa các biến ………………………………………………….
75
Bảng 4-3:
Kết quả hồi quy của hai mô hình ROA và ROE ……………………………
78
Bảng 4-4:
Kết quả phân tích tương quan so với kỳ vọng dấu
…………………………
80
Bảng 4-5:
Kết quả kiểm định hệ số VIF ……………………………………………………..
84
Bảng 4-6:
Kết quả kiểm định Hausman ………………………………………………………
85
Bảng 4-7:
Kết quả kiểm định Wald
…………………………………………………………….
85
Bảng 4-8:
Kết quả kiểm định Woolridge …………………………………………………….
85

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1-1:
Chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam
………………………………………..
4
Hình 2-1:
Tóm tắt lý thuyết người đại diện
……………………………………………….
16
Hình 3-1:
Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………………
32
Hình 3-2:
Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………..
40
Hình 3-3:
Các giả thuyết nghiên cứu
………………………………………………………..
40
Hình 4-1:
Chỉ số sản xuất công nghiệp …………………………………………………….
48
Hình 4-2:
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
……………………
50
Hình 4-3:
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến ……………………………….
51
Hình 4-4:
Số lượng doanh nghiệp tại các mức sở hữu nước ngoài ……………….
55
Hình 4-5:
Hiệu quả hoạt động (ROA) trung bình tại các mức sở hữu nước ngoài …… 56
Hình 4-6:
Hiệu quả hoạt động (ROE) trung bình tại các mức sở hữu nước ngoài
……. 57
Hình 4-7:
Số lượng doanh nghiệp tại các mức sở hữu tổ chức …………………….
58
Hình 4-8:
Hiệu quả hoạt động (ROA) trung bình tại các mức sở hữu tổ chức .
59
Hình 4-9:
Hiệu quả hoạt động (ROE) trung bình tại các mức sở hữu tổ chức
..
61
Hình 4-10:
Quy mô hội đồng quản trị của các doanh nghiệp
…………………………
62
Hình 4-11:
CEO kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp ..
64
Hình 4-12:
Số lượng doanh nghiệp tại các mức tỷ lệ thành viên độc lập ………..
66
Hình 4-13:
Tỷ lệ doanh nghiệp tại các mức tỷ lệ thành viên độc lập
………………
67
Hình 4-14:
Tần suất họp của hội đồng quản trị ……………………………………………
68
Hình 4-15:
Tăng trưởng ROA của ngành công nghiệp …………………………………
70
Hình 4-16:
Tăng trưởng ROE của ngành công nghiệp
………………………………….
70

v
MỤC LỤC
Lời cam đoan
…………………………………………………………………………………………….. i
Danh mục từ viết tắt ……………………………………………………………………………………… ii
Danh mục các bảng biểu ………………………………………………………………………………. iii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
………………………………………………………………………… iv
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU …………………………………..
1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ……………………………………………………………………………………
1
1.2. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………….
2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………
6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………
6
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………
6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………………
7
1.5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………..
7
1.6. Ý nghĩa của đề tài …………………………………………………………………………………….
7
1.7. Kết cấu đề tài nghiên cứu ………………………………………………………………………….
8
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU, QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP …………………………………………………………………………………
10
2.1. Các khái niệm ………………………………………………………………………………………..
10
2.1.1. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
………………………………………………
10
2.1.2. Quản trị doanh nghiệp ……………………………………………………………………
12
2.1.3. Cấu trúc sở hữu
……………………………………………………………………………..
14
2.2. Lý thuyết tổng quan
………………………………………………………………………………..
14
2.2.1. Lý thuyết người đại diện (Agency theory) ………………………………………..
14
2.2.2. Lý thuyết người quản lý (Stewardship theory)
…………………………………..
16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan …………………………………………………………
17
2.3.1. Cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
…………………………
17
2.3.2. Cấu trúc và hoạt động của hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp ………………………………………………………………………….
21
vi
2.3.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam
………………………………………………………….
27
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
……………………………………………
32
3.1. Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………………………………
32
3.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………
32
3.2.1. Thống kê mô tả …………………………………………………………………………….
32
3.2.2. Phân tích tương quan …………………………………………………………………….
33
3.2.3. Lựa chọn phương pháp xử lý dữ liệu
……………………………………………….
33
3.3. Mô hình nghiên cứu
………………………………………………………………………………..
35
3.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ……………………………………………………….
35
3.3.2. Định nghĩa các biến trong mô hình …………………………………………………
41
3.3.3. Đo lường các biến độc lập ……………………………………………………………..
42
3.3.4. Đo lường biến phụ thuộc ……………………………………………………………….
43
3.4. Dữ liệu nghiên cứu …………………………………………………………………………………
45
3.4.1. Xác định mẫu nghiên cứu ………………………………………………………………
45
3.4.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………………………..
45
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ………………………………………………
48
4.1. Tổng quan ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu
……………
48
4.1.1. Sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp ngành công nghiệp
…………….
54
4.1.2. Sở hữu tổ chức của các doanh nghiệp ngành công nghiệp
………………….
58
4.1.3. Cấu trúc và hoạt động của hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp
ngành công nghiệp
………………………………………………………………………..
62
4.1.4. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp
……………
68
4.2. Kiểm định thực chứng tác động của cấu trúc sở hữu, quản trị doanh nghiệp
tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp ………………………
71
4.2.1. Thống kê mô tả …………………………………………………………………………….
71
4.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến
…………………………………………………
75
4.2.3. Lựa chọn phương pháp ước lượng
…………………………………………………..
75
4.2.4. Kết quả ước lượng mô hình ……………………………………………………………
78
4.2.5. Phân tích kết quả nghiên cứu
………………………………………………………….
79
vii
4.2.6. Các kết quả kiểm định độ tin cậy của mô hình nghiên cứu
…………………
84
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………
87
5.1. Kết luận
…………………………………………………………………………………………………
87
5.1.1. Kết quả đạt được về nghiên cứu lý thuyết ………………………………………..
87
5.1.2. Kết quả đạt được về mặt ý nghĩa thực tiễn ……………………………………….
87
5.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………………………………
88
5.2.1. Chính sách nới room cho nhà đầu tư nước ngoài ………………………………
88
5.2.2. Thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức ……………………………….
89
5.2.3. Vai trò giám sát của hội đồng quản trị
……………………………………………..
89
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
………………………………………
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
92
Phụ lục A: Kết quả hồi quy theo mô hình ROA ………………………………………………..
99
Phụ lục B: Kết quả hồi quy theo mô hình ROE ………………………………………………
105
Phụ lục C: Dữ liệu hồi quy trong mô hình ……………………………………………………..
111
Phụ lục D: Các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu ……………………………………….
119

1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng doanh nghiệp niêm
yết ngày càng nhiều và cấu trúc sở hữu của các doanh nghiệp niêm yết ngày càng đa
dạng. Bên cạnh các hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân, nền kinh tế mở cửa
còn ghi nhận vai trò quan trọng của hình thức sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài.
Mỗi thành phần sở hữu theo đuổi những mục tiêu lợi ích khác nhau và có những
mối quan hệ khác nhau với chính phủ, ngân hàng và các đối tác chiến lược. Do đó
mà mỗi thành phần sở hữu có ảnh hưởng khác nhau đến những quyết định của
doanh nghiệp và qua đó tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng
khác nhau.
Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy tác động tích cực của sở hữu tổ chức đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua cơ chế giám sát chặt chẽ. Bởi vì các cổ
đông tổ chức có kinh nghiệm trong thị trường tài chính và quản trị doanh nghiệp
nên việc sở hữu bởi các tổ chức sẽ làm doanh nghiệp được giám sát tốt hơn, làm
giảm chi phí đại diện và tăng hiệu quả hoạt động (Cornett et al., 2007; Chen et al.,
2008; Elyasiani & Jia, 2010, Lin & Fu, 2017; Zhong et al., 2017). Tuy nhiên, một
số nghiên cứu chỉ tìm thấy mối quan hệ tác động cùng chiều trong ngắn hạn
(Wahal, 1996) hoặc ngược chiều (Pound, 1988; Hand, 1990), một số nghiên cứu
khác thì lại không tìm thấy mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp (Karpoff, Malatesta & Walkling, 1996; Duggal & Millar, 1999;
Edwards & Nibler, 2000).
Cũng giống như sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài thu hút nhiều sự chú ý
cùng với tầm quan trọng ngày càng gia tăng trong thị trường chứng khoán tại các
quốc gia mới nổi và đang phát triển. Nhiều nghiên cứu tập trung kiểm tra việc sở
hữu bởi các nhà đầu tư nước ngoài ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia trực tiếp vào việc
quản trị công ty không những giúp công ty tăng vốn mà còn giúp cải thiện năng lực
quản trị và cạnh tranh (Chhibber et al., 1999; Douma et al., 2006; Aydin et al.,
2
2007; Li et al., 2011; Ghahroudi, 2011; Wang & Wang, 2015). Tuy nhiên, một số
nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy không phải nhà đầu tư nước ngoài nào cũng
đem lại những ảnh hưởng tích cực cho doanh nghiệp mà họ đầu tư, bởi vì lí do thâu
tóm (Afang et al., 2016) hoặc theo đuổi mục tiêu riêng (Phung & Mishra, 2016).
Ngoài ra, trong tổng thể cơ chế quản trị doanh nghiệp, các yếu tố thuộc cấu
trúc và hoạt động của hội đồng quản trị cũng được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế
quan tâm. Các nghiên cứu gần đây về vấn đề cơ chế quản trị xem xét ảnh hưởng của
hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp niêm yết do quy định về công bố thông tin và minh bạch trên thị trường
chứng khoán.
Tóm lại, vấn đề nghiên cứu về cấu trúc sở hữu, quản trị doanh nghiệp và
hiệu quả hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm, đặc biệt là tại các quốc gia mới
nổi và đang phát triển. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm vẫn rất khác
nhau. Luận văn này nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố thuộc về cấu trúc sở
hữu, quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt
Nam với mẫu đại diện là các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên Sở
giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu mối quan
hệ nêu trên trong ngành công nghiệp tại Việt Nam, là ngành sản xuất có vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam đã được
nhiều tác giả thực hiện trong những năm gần đây, nhưng nghiên cứu cho một ngành
cụ thể vẫn chưa nhiều. Do vậy, đóng góp của nghiên cứu làm phong phú thêm kho
tàng học thuật về chủ đề này tại Việt Nam.
1.2. Lý do chọ đề tài
Như đã trình bày trên đây, vấn đề nghiên cứu đã được thực hiện nhiều, đặc
biệt là tại các quốc gia mới nổi và đang phát triển, Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh hiện tại, học viên thực hiện đề tài nghiên cứu với mẫu
đại diện là các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam vì các lý do sau đây:
3
Thứ nhất, Việt Nam đang nỗ lực trong việc nâng cấp xếp hạng từ thị trường
cận biên lên thị trường mới nổi. Ngày 21/6/2017 vừa qua, tổ chức MSCI1 công bố
kết quả thị trường Việt Nam vẫn thuộc nhóm cận biên nhưng có nhiều tiềm năng để
được nâng hạng lên thị trường mới nổi. Đáng lưu ý, MSCI cho rằng Việt Nam cần
cải thiện vấn đề giới hạn sở hữu nước ngoài. Khi cải thiện vấn đề này, thị trường
Việt Nam sẽ có lượng vốn lớn từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài. Theo một
số nghiên cứu trước đây trên thế giới, lợi ích từ các nhà đầu tư nước ngoài không
chỉ là nguồn vốn mà họ còn mang theo kỹ năng, kinh nghiệm về quản trị, kỹ thuật
tiên tiến, chuyển giao tri thức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó sẽ nâng
cao hiệu quả của doanh nghiệp. Việt Nam đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng, sự đóng góp của các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức
đầu tư đặc biệt quan trọng. Liệu rằng sự tham gia mạnh mẽ của nhà đầu tư nước
ngoài, các nhà đầu tư tổ chức có góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam hay không?
Thứ hai, theo báo cáo thẻ điểm quản trị doanh nghiệp các nước thành viên
hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) dựa trên đánh giá từ năm 2012 –
2013, Việt Nam xếp cuối bảng trong 6 nước thành viên ASEAN tham gia nghiên
cứu theo thang điểm về nguyên tắc quản trị doanh nghiệp (theo bộ nguyên tắc quản
trị doanh nghiệp do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế – OECD công bố). Báo cáo
này cũng nhận định rằng các công ty Việt Nam chưa xây dựng cơ chế quản trị
doanh nghiệp hiệu quả và tình trạng này có thể do khái niệm quản trị doanh nghiệp
còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều đối với các công ty ở Việt Nam. Vấn
đề quản trị doanh nghiệp cũng đã được một số nhà nghiên cứu trong nước thực hiện
nhưng vẫn còn ít. Vì thế vấn đề quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam cần được quan
tâm nghiên cứu để có thể giúp cho các doanh nghiệp tổ chức cơ chế quản trị doanh
nghiệp bao gồm các bên liên quan nhằm mục đích kiểm soát, vận hành, định hướng

1 Morgan Stanley Capital International, một tổ chức chuyên xây dựng các bộ chỉ số thị trường uy tín trên
phạm vi toàn cầu.
4
để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
Thứ ba, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là mục tiêu quan trọng và
là nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Với lợi thế là nước có
nguồn lao động trẻ và dồi dào nhưng sự phát triển ngành công nghiệp của chúng ta
cũng cho thấy nhiều hạn chế và bất cập. Ngành công nghiệp hiện nay vẫn còn ở
trình độ thấp, phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng chưa cao, năng suất còn thấp,
còn dựa vào gia công là chính.

Hình 1-1: Chỉ số sản xuất công nghiệp Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp trong những năm gần đây đang
có xu hướng tăng chậm lại, tại mức trung bình 14,3%/năm trong các năm 2006 –
2010 giảm xuống mức 10%/năm trong giai đoạn 2011 – 2015 (Hình 1-1) và hầu hết
các nhóm ngành công nghiệp đều trong xu hướng giảm. Tốc độ tăng năng suất lao
động của ngành công nghiệp khá thấp. Giai đoạn 2006 – 2015, tốc độ tăng trưởng
khoảng 2,4%/năm, chậm hơn tốc độ tăng bình quân chung của nền kinh tế là 3,9%.
Nền công nghiệp của Việt Nam còn rất lạc hậu, năng suất lao động công nghiệp
Việt Nam thấp hơn nhiều lần so với các nước phát triển và các nước trong khu vực.
Theo thống kê từ Bộ Công Thương, năng suất lao động của Nhật Bản cao gấp 39
lần của Việt Nam, Singapore cao gấp 26 lần, Hàn Quốc cao gấp 16 lần và Trung
5
Quốc cao gấp 2 lần. So với các nước đang phát triển trong khu vực thì Malaysia cao
gấp 6,5 lần, Thái Lan và Phi-lip-pin cao gấp 1,5 lần. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng trong ngành công nghiệp đạt mức thấp, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công
nghiệp trong GDP giảm từ 32% năm 2010 xuống còn khoảng 28% năm 2015. Hiện
nay, Việt Nam đứng thứ 101 trong tổng số 143 nước về chỉ số giá trị gia tăng trong
ngành công nghiệp chế biến chế tạo theo bình quân đầu người2. Vì thế tái cấu trúc
và nâng cao hiệu quả hoạt động là vấn đề nóng đang được các doanh nghiệp ngành
công nghiệp đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, khi các chính sách cho nhà đầu tư nước ngoài thay đổi thì các nhà
đầu tư nước ngoài có đem lại những lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
doanh nghiệp hay không? Hơn nữa với sự gia tăng mạnh mẽ của các nhà đầu tư tổ
chức có giúp cải thiện được hiệu quả của doanh nghiệp? Chất lượng quản trị doanh
nghiệp tại Việt Nam còn thấp và chưa được quan tâm nhiều, chưa tạo được niềm tin
cho các nhà đầu tư. Việc xây dựng cơ chế quản trị doanh nghiệp có góp phần ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không? Ngoài ra, các
nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam tuy đã được nhiều tác giả quan tâm nhưng
nghiên cứu được thực hiện cho một ngành cụ thể vẫn chưa nhiều.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề nghiên cứu,
học viên đã lựa chọn đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU, QUẢN
TRỊ DOANH NGHIỆP TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT N ”. Qua đó nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu và
đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công
nghiệp, giúp các doanh nghiệp kịp thời có những chính sách phù hợp với hoạt động
kinh doanh của mình tránh được nguy cơ phá sản, đồng thời tạo điều kiện để doanh
nghiệp hoạt động ổn định và phát triển bền vững.

2 Hội thảo “Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2017-2020 hướng tới tăng trưởng
nhanh và bền vững” ngày 31/5/2017, Bộ Công Thương.
6
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quan của đề tài là xem xét mối quan hệ tác động
của các yếu tố thuộc về cấu trúc sở hữu, cấu trúc và hoạt động của hội đồng quản trị
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu tổng quan trên, học viên xác định các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
 Xem xét tác động của các yếu tố thuộc về cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
 Xem xét tác động của các yếu tố thuộc về cấu trúc và hoạt động của hội đồng
quản trị đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
 Đưa ra các hàm ý ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
Các mục tiêu nghiên cứu nêu trên sẽ được làm rõ thông qua việc trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Sở hữu tổ chức có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành
công nghiệp hay không? Tác động như thế nào?
2) Sở hữu nước ngoài có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
ngành công nghiệp hay không? Tác động như thế nào?
3) Cơ chế hoạt động của hội đồng quản trị có ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp?
4) Các hàm ý ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp ngành công nghiệp là gì?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ tác động của các yếu tố
thuộc về cấu trúc sở hữu, các yếu tố thuộc về cấu trúc và hoạt động của hội đồng
quản trị đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
7
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Cấu trúc sở hữu và quản trị doanh nghiệp là lãnh vực rất rộng. Vì thế bài viết
này chỉ giới hạn tìm hiểu về sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài, và một vài đặc
điểm của cơ chế quản trị như: sự độc lập của HĐQT, quy mô của HĐQT, sự kiêm
nhiệm của CEO, tần suất họp của HHDQT.
Bài viết này được thực hiện với mẫu dữ liệu bao gồm 76 doanh nghiệp ngành
công nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
1.5. P ƣơ p áp iê cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu dữ liệu nghiên
cứu bao gồm 76 doanh nghiệp trong ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam (đại diện là các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là dữ liệu dạng bảng được thu thập
thông qua các báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm đã được kiểm toán, các báo cáo
quản trị và báo cáo thường niên của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được lựa chọn
trong mẫu nghiên cứu phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và minh bạch các số liệu mà
bài nghiên cứu sử dụng. Do một số doanh nghiệp mới niêm yết hoặc hủy niêm yết
trong giai đoạn 2012-2016, nên dữ liệu nghiên cứu được tổ chức thành dạng dữ liệu
bảng không cân bao gồm 315 quan sát và được cung cấp bởi đơn vị Stoxplus. Học
viên sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua mô hình hồi quy dữ liệu
bảng không cân bằng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14 và Microsoft Excel
2016.
1.6. Ý ĩa của đề tài
Về mặt lý luận, Bài viết này lược khảo các lý thuyết cũng như các khái niệm
và các kết quả công trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề liên quan đến cấu trúc
sở hữu, quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó, bài
viết này có thể cung cấp thêm cho người đọc các lý thuyết nền nhằm lý giải cho
những sự việc, hiện tượng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
8
Hơn nữa kết quả của bài viết này có thể là cơ sở để cho những nghiên cứu tiếp theo
phát triển theo hướng sâu hơn nhằm làm rõ những tác động của cấu trúc sở hữu, cơ
chế quản trị của các doanh nghiệp tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó
tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, học viên hy vọng bài viết này có thể giúp các doanh
nghiệp ngành công nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp niêm yết
ngành công nghiệp nói riêng nhận ra được vai trò quan trọng của cấu trúc sở hữu,
cơ chế quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát và
điều hành của doanh nghiệp đồng thời ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp trong giai đoạn sắp
tới. Bên cạnh đó, những nhà đầu tư sử dụng thông tin doanh nghiệp có thể đánh giá
một phần về cấu trúc sở hữu, cơ chế quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Từ đó, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư một cánh đúng đắn, tránh
được rủi ro.
Tóm lại, Những nghiên cứu sau có thể sử dụng kết quả của bài viết này để
làm cơ sở so sánh đối chiếu hoặc có thể sử dụng các số liệu trong bài viết này trong
các nghiên cứu sau. Bài viết này cũng có thể giúp cho những người làm việc trong
lĩnh vực tài chính có được một cái nhìn sâu rộng hơn về mối quan hệ giữa cấu trúc
sở hữu, cơ chế quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.7. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Luận văn có kết cấu gồm 5 chương và được bố cục như sau:
C ƣơ 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
C ƣơ 2: Cơ sở lý thuyết;
C ƣơ 3: Phương pháp nghiên cứu;
C ƣơ 4: Kết quả và thảo luận;
C ƣơ 5: Kết luận và kiến nghị.
9
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong c ƣơ 1 học viên đã nêu được vấn đề nghiên cứu đó là
vai trò của cấu trúc sở hữu cũng như cơ chế quản trị doanh nghiệp
đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể là sở hữu tổ
chức, sở hữu nước ngoài và một vài đặc điểm của cơ chế quản trị
doanh nghiệp tác động tới hiệu quả hoạt động. Trong chương này,
học viên cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu của bài viết bao gồm 76
doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2016. Bài viết
này sử dụng phương pháp định lượng để xem xét các tác động của
sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài và một vài đặc điểm của co chế
quản trị tới hiệu quả hoạt động của danh nghiệp.
10
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU, QUẢN
TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiện nay, có nhiều hướng tiếp cận khác nhau để đưa ra khái niệm về hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ nhất, có quan điểm cho rằng hiệu quả hoạt động là phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và các chi phí ban đầu bỏ ra để
có thể đạt được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu
quả càng cao. Trên góc độ này, hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp
và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị
trường3. Để đo lường hiệu quả theo hướng tiếp cận này, các nhà nghiên cứu thường
sử dụng các mô hình phi tham số như DEA (Data Envelopment Analysis – mô hình
phân tích bao số liệu) hay SFA (Stochastic Frontier Analysis – phương pháp phân
tích biên).
Thứ hai, cũng có quan điểm cho rằng hiệu quả hoạt động chính là phần
chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Do đó, theo hướng tiếp cận này, một số nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu như lợi
nhuận trước thuế và lãi (EBIT), lợi nhuận sau thuế (EAT) để đo lường hiệu quả hoạt
động. Tuy nhiên, hướng tiếp cận này bộc lộ mặt hạn chế vì chưa thể hiện được mối
tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí trong sự vận động biến đổi liên
tục.

3 http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/nghien-cuu-ly-luan-ve-hieu-
qua-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-125078.html
11
Thứ ba, một hướng tiếp cận được đề xuất nhằm khắc phục hạn chế nêu trên
để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương số
giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí, đo lường
thông qua các chỉ tiêu tương đối như chỉ số tăng trưởng doanh thu trên tăng trưởng
chi phí. Tuy vậy, hướng tiếp cận này cũng có nhược điểm là không xét đến mức độ
tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh.
Cuối cùng, một hướng tiếp cận phổ biến là xem xét hiệu quả kinh doanh
phản ánh lợi nhuận thu được trên phần vốn bỏ ra ban đầu. Hướng tiếp cận này có ưu
điểm là phản ảnh được mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Tuy
nhiên lại có nhược điểm là chỉ tính đến nguồn vốn đầu tư mà bỏ qua các nguồn lực
khác đã sử dụng. Các chỉ tiêu dùng để đo lường hiệu quả theo hướng tiếp cận này
thường là các chỉ số lợi nhuận như: ROA, ROE…
Trong bài viết, học viên đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo
hướng tiếp cận cuối cùng. Cụ thể, học viên sẽ sử dụng chỉ số ROE, ROA để đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Theo nghiên cứu của Richard et al. (2009) thì hiệu quả hoạt động của công
ty là một trong những phần quan trọng nhất trong nghiên cứu về quản trị. Các hoạt
động về marketing, nguồn nhân lực, chiến lược và điều hành doanh nghiệp đều
được đánh giá dựa trên hiệu quả hoạt động của công ty. Việc đo lường hiệu quả
hoạt động giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà quản trị đánh giá cụ thể được các hoạt
động của công ty và nhà quản lý. Cũng theo các học viên thì vẫn chưa có sự thống
nhất trong cách đo lường hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời ba nhóm đo
lường thường được sử dụng trong nghiên cứu là đo hiệu quả hoạt động theo thang
đo giá trị kế toán, giá trị thị trường và thang đo kết hợp cả hai thang đo giá trị kế
toán và giá trị thị trường. Đo hiệu quả hoạt động theo giá trị kế toán sử dụng các chỉ
số như: ROA, ROE, EBIT, ROCE, ROI… Đo hiệu quả hoạt động theo giá trị thị
trường sử dụng: EPS, P/E, Market value, Stock price… Đo hiệu quả hoạt động kết
12
hợp hai cách đo lường kế toán và giá trị thị trường sử dụng: EVA, CVA, DCF,
NPV…
Cùng quan điểm như trên, Kallamu (2016) cũng nhận xét rằng các nghiên
cứu trước đây sử dụng các thang đo về hiệu quả khác nhau. Điều đó cho thấy rằng
chưa thống nhất một phương pháp đo lường tốt nhất về hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu của mình, học viên đã sử dụng thang đo theo kế toán dùng ROA
và thang đo hiệu quả thị trường Tobin’s Q để đo lường hiệu quả của doanh nghiệp.
Theo học viên chỉ số Tobin’s Q cho thấy sức khoẻ tài chính của một công ty và nó
được dùng để đo lường hiệu quả theo giá trị thị trường của công ty. Sử dụng
Tobin’s Q có thể nâng cao được độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Trong khi đó,
Srivastava (2011) cho rằng khi nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp thì việc đo lường hiệu quả doanh nghiệp theo thang đo giá
trị kế toán rất quan trọng. Vì trên thực tế, các chỉ số tài chính như ROA, ROE là
những chỉ số quan trọng nhất được các nhà đầu tư tại Ấn Độ sử dụng để đo lường,
đánh giá hiệu quả của công ty.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều cho rằng nên chọn chỉ số thích hợp liên
quan đến vấn đề nghiên cứu và kết luận các kết quả dựa trên sự lựa chọn này.
2.1.2. Quản trị doanh nghiệp
Các định nghĩa và giải thích về quản trị doanh nghiệp khác nhau đã tồn tại kể
từ khi các tác giả xem xét quản trị doanh nghiệp từ các quan điểm khác nhau bên
cạnh các khuôn khổ lý thuyết khác nhau.
Lý thuyết người đại diện cho rằng quản trị doanh nghiệp là một hệ thống của
người chủ sở hữu công ty thiết lập nhằm kiểm tra các nhà quản lý để đảm bảo rằng
các hành động và quyết định của nhà quản lý luôn vì mục tiêu tối đa hoá lợi ích của
người chủ sở hữu (Jensen & Meckling, 1976). Các định nghĩa bị ảnh hưởng bởi lý
thuyết đại diện cho rằng khi quyền quản lý và quyền sở hữu được tách rời, chủ sở
hữu cần phải thiết lập một cơ chế để kiểm soát nhà quản lý nhằm đảm bảo rằng các
hành động và các quyết định của nhà quản lý sẽ vì lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Cơ
chế kiểm soát đó được gọi là quản trị doanh nghiệp, quản trị công ty, cơ chế quản trị
13
doanh nghiệp… Shleifer & Vishny (1997) lập luận rằng quản trị doanh nghiệp đề
cập đến cách thức mà các bên cung cấp tài chính đảm bảo được rằng họ sẽ thu được
lợi nhuận từ những khoản đầu tư của họ. Denis (2001) cũng đồng ý rằng quản trị
doanh nghiệp gắn liền với cả quyền sở hữu, quyền kiểm soát và nhằm mục đích tối
đa hóa giá trị của các cổ đông.
Theo hướng tiếp cận khác, lý thuyết các bên liên quan thừa nhận rằng các cá
nhân trong và ngoài công ty (bao gồm nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng, công
chúng, chính phủ, cá nhân hoặc nhóm lợi ích khác) ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng
bởi các hành động của công ty. Các đối tượng này được gọi là các bên liên quan
(Freeman, 1984). Các công ty có trách nhiệm thực hiện các hành động có lợi cho
họ và mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Định nghĩa của Solomon (2007) phù hợp với
lý thuyết các bên liên quan khi cho rằng bên cạnh việc tối đa hoá giá trị cổ đông,
các vấn đề xã hội và môi trường có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Cùng quan
điểm tiếp cận này, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cũng đưa ra định
nghĩa: “Quản trị doanh nghiệp liên quan đến quyền và trách nhiệm của ban lãnh đạo
công ty, hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên liên quan. Phải làm thế nào để
công ty hoạt động hiệu quả và tạo được sự tin tưởng của thị trường. Vì thế quản trị
doanh nghiệp tốt là điều cần thiết cho các công ty muốn tiếp cận nguồn vốn và các
quốc gia muốn khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực tư nhân. Nếu các công ty hoạt
động tốt, họ sẽ thành công. Điều này sẽ giúp họ thu hút được các nhà đầu tư để có
thể giúp họ tăng trưởng nhanh hơn. Quản trị doanh nghiệp yếu kém sẽ làm suy yếu
tiềm năng của công ty và phát sinh những khó khăn về tài chính và thậm chí gian
lận.” (OECD, 2004).
Do trọng tâm của bài viết này liên quan đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và đánh giá hiệu quả dựa trên góc độ kế toán hơn là tác động của quản trị
doanh nghiệp lên các yếu tố xã hội và môi trường. Do đó, lý thuyết các bên liên
quan dường như khác biệt so với mục đích nghiên cứu của học viên. Trong luận văn
này, học viên tiếp cận khái niệm quản trị doanh nghiệp từ khuôn khổ lý thuyết đại
diện. Theo đó, quản trị doanh nghiệp là được coi là một hệ thống giám sát kiểm tra
14
và cân bằng để đảm bảo rằng lợi ích của cổ đông được bảo vệ.
2.1.3. Cấu trúc sở hữu
Cấu trúc sở hữu có thể được hiểu là sự phân bố phần vốn chủ sở hữu theo tỷ
lệ nắm giữ cổ phần của các bên liên quan (Manna et al., 2016). Có nhiều cách phân
loại cấu trúc sở hữu, theo các tác giả Jensen & Meckling (1976) thì có thể phân
loại cấu trúc sở hữu theo sở hữu bên trong (tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi các nhà
quản lý) và sở hữu bên ngoài (tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi các nhà đầu tư không
trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp). Cấu trúc sở hữu cũng có thể được phân
theo mức độ tập trung (một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân liên quan hoặc tổ chức
sở hữu phần lớn vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp) hay cấu trúc sở hữu phân
tán (không có cá nhân hoặc nhóm các cá nhân, tổ chức nào sở hữu đa số phần vốn
của doanh nghiệp) (Gürsoy & ydoğa , 2002). Đối vói hình thức cấu trúc sở hữu
phân tán, một công ty có nhiều cổ đông, mỗi cổ đông sở hữu một tỷ lệ nhỏ cổ phần
của doanh nghiệp. Cũng có thể phân loại theo đặc điểm của chủ sở hữu như sở hữu
cá nhân, sở hữu gia đình, sở hữu tổ chức… (Thomsen & Conyon, 2012). Hoặc có
thể phân loại theo vị trí địa lý như sở hữu trong nước, sở hữu nước ngoài.
2.2. Lý thuyết tổng quan
2.2.1. Lý thuyết người đại diện (Agency theory)
Lý thuyết người đại diện phát sinh từ việc phân tách giữa hai quyền sở hữu
và quyền điều hành. Các doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng về quy mô
thì sự tách biệt này càng phổ biến. Người chủ sở hữu vì nhiều lý do sẽ không thể
tham gia điều hành doanh nghiệp, thay vào đó họ sẽ đi thuê người khác (người đại
diện) để điều hành doanh nghiệp thay cho họ.
Trong tác phẩm “The Wealth of Nations” tác giả Adam Smith đã viết:
“Người điều hành trong các công ty (công ty có phần vốn của người chủ) là người
quản lý tiền của người chủ nhiều hơn tiền của riêng mình. Vì thế, không thể kỳ
vọng rằng người điều hành sẽ thường xuyên quan tâm, lo lắng và giữ tiền cẩn thận
như là người chủ. Giống như người quản gia của ông chủ, họ thường có xu hướng
quan tâm các sự việc mà không nằm trong giao kèo giữa họ và người chủ và tự ý bỏ
15
qua một số công việc trong giao kèo. Vì thế, sự bất cẩn và hoang phí của nhà quản
lý sẽ luôn luôn tồn tại không ít thì nhiều trong các công ty này”. (Smith, 1977)
(trích trong sách “The Wealth of Nations: Book 5” tác giả Adam Smith trang 990).
Và đây cũng là tiền đề cho rất nhiều nhà nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu về
mối quan hệ giữa người chủ và người đại diện.
Trong số đó, hai nhà nghiên cứu Jensen & Meckling (1976) lập luận rằng
vấn đề người đại diện sẽ phát sinh khi người chủ và người đại diện có mục tiêu khác
nhau. Các tác giả cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa người chủ và người đại diện này
là “dựa trên bản hợp đồng giữa một bên là người chủ thuê một bên là người đại diện
thay mặt cho người chủ thực hiện một số công việc”. Mối quan hệ đại diện dựa trên
bản hợp đồng này gồm cổ đông (người chủ) và người điều hành (người đại diện),
chủ nợ (người chủ) và người điều hành (người đại diện), cổ đông (người chủ) và
ban điều hành (người đại diện), ban điều hành (người chủ) và các phòng ban, đơn vị
thực hiện công việc (người đại diện). Người chủ sẽ chuyển giao một số quyền quyết
định cho người đại diện để người đại diện có đủ quyền lực để hoàn thành được các
công việc được giao trong bản hợp đồng. Trên thực tế người chủ không thể chắc
chắn rằng người đại diện sẽ thực hiện những việc đem lại lợi ích tốt nhất cho người
chủ. Người đại diện có thể dùng quyền quyết định và nguồn lực của người chủ để
thực hiện các công việc để đạt được mục tiêu, lợi ích của riêng mình. Jensen &
Meckling (1976) đã nhận định rằng: “Vì thế nếu cả người chủ và người đại diện
đều muốn tối đa hóa lợi ích cho riêng mình thì không thể tin rằng người đại diện sẽ
luôn luôn làm những việc để tối đa hóa lợi ích cho người chủ”.
Vì thế, giải pháp để khắc phục vấn đề này theo các tác giả Jensen &
Meckling là: “Người chủ có thể giảm bớt lợi ích của mình để khắc phục yếu điểm
này bằng cách khuyến khích, động viên người đại diện bằng những phần thưởng
thích hợp và một khoản chi phí để giám sát, kiểm soát người đại diện để hạn chế các
hành động sai lệch của người đại diện. Hơn nữa, trong một vài trường hợp người
chủ sẽ trả một khoản chi phí để ràng buộc người đại diện (bonding cost) để có thể
chắc chắn rằng người đại diện sẽ không có những hành vi làm tổn hại tới người chủ.
16
Tuy nhiên trên thực tế thì không có gì để đảm bảo rằng người đại diện sẽ đưa ra các
quyết định tối ưu theo quan điểm của người chủ”. Vì thế mối quan hệ đại diện này
sẽ làm phát sinh một loại chi phí gọi là chi phí đại diện (Agency cost). Cũng theo
các tác giả Jensen & Meckling, chi phí đại diện bao gồm: chi phí giám sát (monitor
cost), chi phí ràng buộc (bound cost) và các thất thoát còn lại (residual cost). Đồng
thời các tác giả cho thấy vai trò quan trọng của giám sát và các ràng buộc trong việc
giảm chi phí đại diện. Những phương pháp hay được sử dụng gồm kiểm toán, hệ
thống kiểm soát, các giới hạn về ngân sách, và các phần thưởng tương xứng để
động viên người điều hành.

Hình 2-1: Tóm tắt lý thuyết ƣời đại diện
Nguồn: học viên tổng hợp
2.2.2. Lý thuyết người quản lý (Stewardship theory)
Theo lý thuyết người đại diện, mâu thuẫn lợi ích sẽ phát sinh vì mục tiêu của
hai bên khác nhau. Các nhà quản lý sẽ không hành động vì mục tiêu tối đa hóa lợi
17
ích cho người chủ sở hữu doanh nghiệp (Jensen & Meckling, 1976). Nhưng trên
thực tế lý thuyết người đại diện không thể giải thích trường hợp không xảy ra mâu
thuẫn về lợi ích giữa nhà quản lý và người chủ. Nhà quản lý sẽ không hành động vì
lợi ích riêng của mình. Do đó, ngay cả khi mục tiêu của nhà quản lý và người chủ
không giống nhau thì nhà quản lý vẫn đặt mục tiêu của người chủ lên trên mục tiêu
của mình. Vì nhà quản lý nhận thức được lợi ích lớn hơn khi hợp tác thực hiện mục
tiêu của người chủ.
Theo lý thuyết nhà quản lý, các việc làm của nhà quản lý đều vì tổ chức và
họ cố gắng đạt được mục tiêu của tổ chức và sẽ đem lại lợi ích cho người chủ. Lý
thuyết nhà quản lý giả định mối liên kết mạnh giữa sự thành công của tổ chức và sự
hài lòng của người chủ. Nhà quản lý sẽ bảo vệ và tối đa hoá giá trị của cổ đông
thông qua hiệu quả của doanh nghiệp. Bằng cách đó nhà quản lý cũng tối đa hoá lợi
ích của mình. Nhà quản lý cũng sẽ đánh đổi giữa nhu cầu cá nhân và mục tiêu của
tổ chức và tin rằng bằng những việc làm đó các nhu cầu cá nhân sẽ được đáp ứng
(Davis et al., 1991). Lý thuyết nhà quản lý cũng cho rằng, hiệu quả của nhà quản lý
bị ảnh hưởng bởi các ràng buộc về quyền hạn. Nếu động lực của nhà quản lý phù
hợp với các giả định của lý thuyết nhà quản lý thì nhà quản lý cần được trao thêm
quyền lực để tạo điều kiện cho nhà quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng thời các
chi phí như giám sát và động viên, chi phí ràng buộc cũng được giảm bớt (Davis et
al., 1991).
2.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
2.3.1. Cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Cấu trúc sở hữu có thể được phân loại dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau
như sau. Theo mức độ tập trung, cấu trúc sở hữu tập trung được hiểu là việc một
nhà đầu tư hoặc một nhóm nhà đầu tư có liên quan với nhau hoặc tổ chức sở hữu
phần lớn vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư nà có
quyền chi phối các quyết định của doanh nghiệp. Vì thế, cấu trúc sở hữu tập trung
được xem như là cơ chế nội bộ trong đó những cổ đông lớn kiểm soát doanh nghiệp
trực tiếp bằng việc tham gia hội đồng quản trị và ban điều hành doanh nghiệp. Các

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *