9392_4.4.2 KLTN HoanthienketoannguyenvatlieutaictyTNHHDongLinh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐÔNG LINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ MAI ANH
MÃ SINH VIÊN : A19978
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐÔNG LINH

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đào Diệu Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mai Anh
Mã sinh viên : A19978
Chuyên ngành : Kế toán

HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, phải kể đến công sức không nhỏ của các
thầy cô trong trường Đại học Thăng Long cũng như sự giúp đỡ quý báu từ phía Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Đông Linh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo của trường Đại học
Thăng Long nói chung và các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế nói riêng – những
người đã cung cấp cho em một nền tảng kiến thức vững chắc, tạo tiền đề để em có thể
thực hiện được bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô
giáo, Thạc sỹ Đào Diệu Hằng – người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho
em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các bác, cô chú, anh chị là nhân
viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đông Linh, đặc biệt là các cô chú trong Phòng Tài
chính – Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tìm hiểu và hoàn thành đề
tài khóa luận của mình.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều, song do
vốn kiến thức còn chưa sâu sắc và chưa có kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em
khó có thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Mai Anh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Anh

Thang Long University Library

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
…………………………………………………………………..
1
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT ………………………………………………………………………………………………………
1
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
……………………………………………………..
1
1.1.2.Vai trò của nguyên vật liệu ……………………………………………………………………….
1
1.1.3.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất …………………..
2
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ……………………………………………………….
2
1.2.PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
………………………………………..
3
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu ………………………………………………………………………….
3
1.2.2.Tính giá nguyên vật liệu
……………………………………………………………………………
4
1.2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho …………………………………………………………..
4
1.2.2.2.
T h giá nguyên vật liệu xuất kho
……………………………………………………
6
1.3.KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
…………………………………………………..
8
1.3.1.Chứng từ và tài khoản sử dụng
…………………………………………………………………
8
1.3.2.Phương pháp kế toán nguyên vật liệu ……………………………………………………..
10
1.3.2.1.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu …………………………………………………….
10
1.3.2.2.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phươ g pháp kê khai thường xuyên
……………………………………………………….
11
1.3.2.3.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại DN kế toán hàng tồn kho theo
phươ g pháp kiểm kê định kỳ ………………………………………………………………………
13
1.4.CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU ………………………………………………………………………………………………………………
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÔNG LINH
………………………………………………………..
16
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÔNG
LINH
………………………………………………………………………………………………………………
16
2.1.1.Một số thông tin cơ bản về công ty TNHH Đông Linh ……………………………..
16
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đông Linh
………….
16
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
…………………………………………
17
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty ..
19
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
……………………………………………………..
19
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
…………………………………..
20

2.2. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÔNG LINH
………………………………………………………..
21
2.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty ………………………………….
21
2.2.1.1. Đặc điểm vật liệu tại công ty ……………………………………………………………
21
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty ………………………………………………..
21
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty ………………………………………………………..
21
2.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
…………………………………………………….
21
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
……………………………………………………..
22
2.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
………………………………………………..
24
2.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhập kho
……………………………………………….
25
2.3.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho …………………………………………………
33
2.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG
LINH
………………………………………………………………………………………………………………
45
2.5. KIỂM KÊ, LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIẢ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH ĐÔNG LINH ………………………………………………………………………………………..
47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÔNG LINH
………………
50
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÔNG LINH
………………………………………………………..
50
3.1.1.Ưu điểm …………………………………………………………………………………………………
50
3.1.2.Tồn tại
……………………………………………………………………………………………………
52
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
………………………………………………………………………………………………………………………
53
3.2.1.Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ……………………………….
53
3.2.2.Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu …………………………..
54
3.3.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐÔNG LINH
……………….
55

Thang Long University Library

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Các nghiệp vụ nhập xuất đường tinh luyện tháng 08/2013
………………..
23
Bảng 2.2: Hóa đơn mua hàng ngày 11/08/2013
…………………………………………………
27
Bảng 2.3: Hóa đơn chi phí vận chuyển ngày 11/08/2013 …………………………………..
28
Bảng 2.4: Phiếu chi …………………………………………………………………………………………
29
Bảng 2.5: Biên bản kiểm nghiệm …………………………………………………………………….
30
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho ngày 11/08………………………………………………………………
31
Bảng 2.7: Sổ chi tiết thanh toán với người bán (NCC Minh Dương) …………………
32
Bảng 2.8: Phiếu sản xuất
…………………………………………………………………………………
34
Bảng 2.9: Giấy đề nghị xuất vật tư ………………………………………………………………….
34
Bảng 2.10: Phiếu xuất kho ………………………………………………………………………………
35
Bảng 2.11: Hóa đơn xuất trả ngày 23/08 ………………………………………………………….
36
Bảng 2.12: Phiếu xuất kho ………………………………………………………………………………
37
Bảng 2.13: Hóa đơn GTGT bán hàng ngày 17/08 …………………………………………….
38
Bảng 2.14: Phiếu xuất kho ………………………………………………………………………………
39
Bảng 2.15: Phiếu xuất kho hủy
………………………………………………………………………..
40
Bảng 2.16: Thẻ kho
…………………………………………………………………………………………
42
Bảng 2.17: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
………………………………………………………………
43
Bảng 2.18: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
……………………………
44
Bảng 2.19: Sổ Nhật ký chung ………………………………………………………………………….
45
Bảng 2.20: Sổ Cái tài khoản 15201 ………………………………………………………………….
46
Bảng 2.21: Biên bản kiểm kê …………………………………………………………………………..
48
Bảng 2.22: Biên bản hủy NVL ngày 31/08 ……………………………………………………….
49
Bảng 3.1: Phiếu nhập kho ngày 11/08………………………………………………………………
57
Bảng 3.2: Sổ chi tiết nguyên vật liệu
………………………………………………………………..
59
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
……………………………..
60
Bảng 3.4: Sổ chi tiết tài khoản 15201
……………………………………………………………….
61
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn của Công ty TNHH Đông Linh …..
62

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
…….
11
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL tại DN kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX
……………………………………………………………………………………………………
12
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp NVL tại DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK ……………………………………………………………………………………………………………
13
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật kí chung ………………… 15
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đông Linh ……….
17
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Đông Linh ……………………
19
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đông Linh
………………………………………………………………………………………………………………………
25
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhập kho nguyên vật liệu
………………………………………………..
25
Sơ đồ 2.5: Quy trình xuất kho nguyên vật liệu …………………………………………………
33

Thang Long University Library

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
GTGT
Giá trị gia tăng
NVL
Nguyên vật liệu
PN
Phiếu nhập
PX
Phiếu xuất
SL
Số lượng
SX
Sản xuất
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Thành tiền
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn thích ứng
và đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận động hết mình,
sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế toán giữ vai trò tích cực trong việc quản lý tài sản
và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu thành
từ nguyên, vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong quá
trình sản xuất nói chung đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi phí, thu lại lợi
nhuận cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi công tác kế toán nguyên, vật liệu phải chặt
chẽ, khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời
nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển và đạt mục tiêu lợi nhuận tối
đa. Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập về công tác kế toán
ở Công ty TNHH Đông Linh em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Đông Linh”.
Nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đông Linh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Đông Linh
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất theo quyết định 48 và tìm hiểu thực trạng tại Công ty TNHH Đông
Linh, từ đó đưa ra các đánh giá về thực trạng và đề xuất một số giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đông Linh.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC. Bên cạnh đó, khoá luận tập trung
giải quyết những vấn đề liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Đông Linh để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Đông Linh.
Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn ở công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đông Linh với số
liệu minh họa của năm 2013.
Thang Long University Library
1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có 3 yếu tố cơ bản,
đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Nguyên vật liệu là đối
tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất
để hình thành nên sản phẩm mới.
Như vậy, nguyên vật liệu là những đối tượng mua ngoài hoặc do doanh nghiệp
tự chế biến để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. Thông
thường, tỷ lệ nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất sản phẩm. Do
đó việc quản lí và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kì. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như giá thành của sản phẩm được
sản xuất.
Tùy vào từng ngành nghề và các doanh nghiệp sản xuất khác nhau mà nguyên
vật liệu cũng sẽ khác nhau. V dụ như: Bông đối với doanh nghiệp sản xuất bông là
thành phẩm, nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất gấu bông thì bông lại là nguyên vật
liệu. Hay như doanh nghiệp sản xuất đường thì đường là thành phẩm nhưng đối với
doanh nghiệp sản xuất bánh k o thì đường lại là nguyên vật liệu…
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng tạo nên thành phẩm. Đặc
biệt, yếu tố nguyên vật liệu có mặt trong những khâu đầu tiên của quá trình sản xuất
thành phẩm nên vai trò của nó càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó, nguyên vật liệu
còn là yếu tố thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành thành phẩm 0 – 60 đối
với sản phẩm công nghiệp, 0 – 80 đối với sản phẩm chế biến .
Bởi vậy mà kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng nếu việc cung cấp
nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất lượng của sản phẩm cũng phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra nó. Do vậy, để sản xuất được những
sản phẩm tốt, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng cần phải có những nguyên vật
liệu có chất lượng cao, đảm bảo đúng quy cách, chủng loại.

2

Như vậy, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
sản xuất. Do vậy, việc tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu là điều kiện không thể
thiếu ở mỗi doanh nghiệp, nó góp phần tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp sản xuất. Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản l và kế toán
nguyên vật liệu, trước hết doanh nghiệp cần xây dựng được hệ thống danh điểm và
đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của
nguyên vật liệu phải r ràng, ch nh xác tương ứng với quy cách, chủng loại của
nguyên vật liệu.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các doanh nghiệp
cần phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật
liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá t một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức
tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu và kế hoạch tài ch nh của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hao hụt, mất mát, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống nhà kho, bến bãi đủ tiêu chuẩn k thuật, bố tr nhân
viên thủ kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản l nguyên vật liệu
tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố tr kiêm nhiệm hai
chức năng thủ kho và kế toán vật tư.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và ch nh xác thông tin cho công tác quản l
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
– Ghi ch p, t nh toán, phản ánh ch nh xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
– Tập hợp và phản ánh đầy đủ, ch nh xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
– Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
ph sản xuất kinh doanh.
– T nh toán và phản ánh ch nh xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, k m phẩm chất để doanh nghiệp
có biện pháp xử l kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

Thang Long University Library
3

1.2.
PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản l và kế toán
nguyên vật liệu.
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu
Trong thực tế của công tác quản l và kế toán doanh nghiệp, đặc trưng dùng để
phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu.
Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu được phân loại như sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật
liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được
sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu ch nh để hoàn thiện và nâng cao t nh năng và chất
lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các
loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất.
+ Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra năng lượng nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng, rắn hay khí. Thực chất, nhiên liệu cũng là một loại vật liệu phụ. Tuy nhiên, nhiên
liệu lại khác vật liệu phụ ở điểm nó cấu thành trong sản phẩm mà chỉ đóng góp vào
quá trình sản xuất ra sản phẩm đó. Bên cạnh đó, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật
quản l khác với các loại vật liệu phụ thông thường nên nó được tách ra một nhóm
nguyên vật liệu riêng. Nhiên liệu gồm có: xăng, dầu, mỡ, hơi đốt, than củi…
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể sử dụng hay bán.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như các
loại vật tư đặc chủng.
Nguyên vật liệu chia theo cách này giúp doanh nghiệp xác định mức tiêu hao,
dự trữ của từng loại nguyên vật liệu và là cơ sở tổ chức kế toán chi tiết.

4

 Căn cứ mục đích sử dụng nguyên vật liệu hay nội dung quy định phản ánh
chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán
+ Nguyên vật liệu dùng cho trực tiếp sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý.
+ Nguyên vật liệu dùng cho mục đ ch khác.
Căn cứ mục đ ch sử dụng nguyên vật liệu hay nội dung quy định phản ánh chi
phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán để chia nguyên vật liệu nhằm ghi chép,
phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và việc
tính toán chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Căn cứ vào nguồn hình thành
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: nguyên vật
liệu mua ngoài, nguyên vật liệu tự sản xuất gia công chế biến, nguyên vật liệu thuê
ngoài gia công chế biến, nguyên vật liệu nhận vốn góp, nhận lại vốn góp, được biếu
tặng… Việc phân loại nguyên vật liệu như này giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
cung ứng nguyên vật liệu phù hợp và xác định chi phí cấu thành nên giá vốn nguyên
vật liệu theo từng nguồn.
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra, xác định giá vật liệu nhập kho hợp lý.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà quản trị phân t ch đánh giá lựa chọn cách thức mua
hoặc nhập vật liệu từ các nguồn mua tốt nhất.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết và quản l
nguyên vật liệu dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc phân loại còn giúp cho doanh nghiệp nhận
biết r nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, để từ đó đề ra biện pháp th ch hợp trong việc tổ chức, quản
l và sử dụng có hiệu quả các loại nguyên vật liệu.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
T nh giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. T nh giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu. Việc t nh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán
Số 02 – Hàng tồn kho.
1.2.2.1.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Theo chuẩn mực này, nguyên vật liệu luân chuyển trong doanh nghiệp phải
được t nh theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp
để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tùy
từng nguồn nhập:

Thang Long University Library
5

– Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn +
Thuế N ,
thuế TTĐB
nếu có

Các khoản chiết
khấu thương mại,
trả lại, giảm giá
(nếu có)
+
Chi phí
thu mua
Tro g đó:
 Giá mua trên hóa đơn:
 Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi
trên hóa đơn là giá chưa bao gồm thuế GTGT.
 Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc vật liệu
dùng để sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc nhận được hóa đơn
bán hàng thông thường từ người bán thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá đã bao
gồm thuế GTGT.
 Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì thuế NK và thuế TTĐB đối với hàng
hóa chịu thuế TTĐB cũng được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
 Chiết khấu thương mại: Là phần chiết khấu doanh nghiệp được hưởng trong
trường hợp mua với số lượng lớn.
 Hàng mua trả lại: Là phần nguyên vật liệu doanh nghiệp trả lại cho nhà cung
cấp do một số nguyên nhân như hàng k m chất lượng, sai phẩm chất, quy
cách,…
 Giảm giá: Là phần giảm giá do một số nguyên nhân như hàng k m chất lượng,
sai phẩm chất, quy cách,… nhưng doanh nghiệp vẫn chấp nhận lô nguyên vật
liệu với điều kiện đi kèm là nhà cung cấp giảm giá lô nguyên vật liệu đó.
 Chi phí thu mua phát sinh: bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
phân loại, thuê kho bãi, phí kiểm định của hải quan, hao hụt trong định mức….
– Đối với nguyên vật liệu tự gia công, chế biến:
Giá thực tế của
NVL gia công
nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu
xuất kho gia công
+
Chi phí gia công, chế
biến
– Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế NVL
thuê ngoài gia công
nhập kho
=
Giá thực tế của
vật liệu xuất gửi
gia công
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, hao hụt trong
định mức,..
– Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: trị giá thực tế của nguyên
vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá hoặc do một
bên thứ ba đánh giá.
6

– Đối với nguyên vật liệu vay, mượn, được biếu tặng hay nhận viện trợ: trị
giá thực tế của nguyên vật liệu được tính theo giá trị thị trường của nguyên vật liệu tại
thời điểm đó.
Trị giá nguyên liệu, = Giá trị thị trường + Chi phí khác liên quan
vật liệu nhập kho của NVL tương đương trực tiếp đến việc tiếp nhận
– Đối với phế liệu thu hồi (nếu có): trị giá thực tế sẽ được đánh giá theo giá trị
có thể bán hoặc sử dụng được theo thị trường.
1.2.2.2.
T h giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp t nh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập – xuất
nguyên vật liệu, trình độ nhân viên kế toán, thủ kho cũng như điều kiện nhà kho, bến
bãi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp t nh giá nguyên vật liệu
xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp t nh giá
nguyên vật liệu xuất kho t nhất trong một niên độ kế toán, nếu có bắt buộc có sự thay
đổi trong phương pháp t nh giá trong một niên độ kế toán thì kế toán phải có sự giải
trình trong thuyết minh báo cáo tài ch nh.
 Giá thực tế (Phương pháp giá thực tế đích danh):

Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá nhập kho mua thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và
số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá
nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có t loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
 Giá giả định
– Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
NVL được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và NVL còn lại cuối kỳ
là NVL được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị NVL xuất kho được tính theo giá của lô NVL nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
Thang Long University Library
7

gần đầu kỳ, giá trị của NVL được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Nếu giá cả có xu hướng tăng thì giá trị NVL cuối kì sẽ gần sát với
giá thực tế tại thời điểm cuối kì.
Nhược điểm: Phương pháp này khiến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ánh đúng giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Đồng thời, phương
pháp này tốn nhiều công sức do phải tính giá riêng cho từng nguyên vật liệu và từng
lần xuất khác nhau.
– Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
NVL được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và NVL còn lại cuối kỳ là
NVL được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị NVL xuất
kho được tính theo giá của lô NVL nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của NVL được
tính theo giá của NVL nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: trái ngược với phương pháp FIFO, phương pháp này giúp chi ph sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gần sát với thực tế giá thị trường tại thời điểm xuất
kho.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức do phải tính lại đơn giá cho mỗi lần xuất và
cho từng nguyên vật liệu. Nếu xu hướng giá cả tăng thì giá trị xuất kho sẽ cao, làm
tăng giá thành sản xuất sản phẩm trong kì và từ đó làm giảm mức lãi trong kỳ.
– Phương pháp bình quân cả kì dự trữ: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ
mới tính trị giá vốn của NVL xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp
áp dụng mà kế toán NVL căn cứ vào giá nhập, lượng NVL đầu kỳ và nhập trong kỳ để
t nh giá đơn vị bình quân:
Trị giá thực tế NVL
xuất kho trong kì
=
Số lượng NVL xuất kho
X
Đơn giá bình quân
cả kì dự trữ
Tro g đó:
Đơn giá bình quân
cả kì dự trữ
=
Giá trị NVL tồn đầu kì
+
Giá trị NVL nhập trong kì
Số lượng NVL tồn đầu kì
+
Số lượng NVL nhập trong kì
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần t nh toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ ch nh xác không cao, hơn nữa, công việc t nh toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
– Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập NVL, kế
toán phải xác định lại giá trị thực của NVL và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình
quân được tính theo công thức sau:
Giá trị của NVL thực tế xuất kho được tính bằng công thức sau:
8

Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Tổng giá thực tế NVL sau mỗi lần nhập
Tổng số lượng thực tế NVL sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc t nh toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có t chủng loại NVL, có
tần suất nhập xuất t.
1.3.
KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
1.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều chứng từ kế toán khác
nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn chứng từ có tính chất hướng
dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu
tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ
cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra của kế toán.
Kế toán viên cần tuân thủ đúng chế độ ghi chép về nguyên vật liệu được Nhà nước ban
hành theo quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Hiện nay, kế toán
sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
– Hóa đơn giá trị gia tăng mẫu 01 – GTKT).
– Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT).
– Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT).
– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT).
– Hoá đơn GTGT mẫu 01 – GTKT).
– Thẻ kho (mẫu 06 – VT).
– Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03 – BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu
xuất vật liệu theo hạn mức (mẫu 04 – VT), Biên bản kiểm nghiệm vật liệu (mẫu 05 –
VT), Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ (mẫu 07 – VT … và các chứng từ khác tuỳ
thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
 Tài khoản sử dụng
– Tài khoản 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để ghi chép tình
hình tăng, giảm và số hiện có NVL theo giá thực tế.

Thang Long University Library
9

Kết cấu tài khoản 152:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu


SDĐK: Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ

-Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ
-Trị giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ
-Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
-Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn cuối
kỳ Đối với DN áp dụng phương pháp
Đ
-Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu
kỳ Đối với DN áp dụng phương pháp
Đ
SDCK: Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ

– Tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường”: Phản ánh giá trị thực tế của
các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
chưa về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường

SDĐK: Trị giá nguyên vật liệu đã mua
nhưng chưa về nhập kho đầu kì

-Trị giá nguyên vật liệu đã mua đang đi
đường.
-Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đã
mua đang đi đường cuối kỳ Đối với DN
áp dụng phương pháp Đ
-Trị giá nguyên vật liệu mua đi đường đã
về nhập kho.
-Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đã
mua đang đi đường đầu kỳ Đối với DN
áp dụng phương pháp Đ
SDCK: Trị giá nguyên vật liệu đã mua
nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ

– Tài khoản 611 – “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá NVL,
công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kì.
Kết cấu tài khoản 611:
Nợ TK 611 – Mua hàng


-Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn đầu
kỳ (Theo kết quả kiểm kê)
-Trị giá thực tế vật tư xuất dùng trong kỳ.
Trị giá thực tế hàng hóa đã gửi bán nhưng
chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
-Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa mua vào
trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại,…
-Trị giá vật tư, hàng hóa mua vào trả lại
cho người bán hoặc được giảm giá

-Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn cuối
kỳ (Theo kết quả kiểm kê)

10

1.3.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
1.3.2.1.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm nguyên vật liệu về số lượng và giá
trị. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán
chi tiết và vận dụng các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp góp
phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu.
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết NVL :
– Phương pháp thẻ song song
– Phương pháp sổ số dư
– Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Trường hợp doanh nghiệp kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có danh mục vật tư
ít, mật độ nhập xuất dầy đặc, kho tàng tập trung, có khả năng quản lý và kế toán vật tư.
– Ở kho: mở thẻ kho cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu giống như ở phòng
kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên
vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
– Ở phòng kế toán: mở sổ chi tiết cho từng loại hay từng thứ nguyên vật liệu,
theo từng địa điểm bảo quản để ghi chép số hiện có, sự biến động của từng loại nguyên
vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày.
Cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch toán
nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh của TK 152
(bảng kê nhập, xuất, tồn kho để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán
tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Ưu điểm: ghi ch p đơn giản, dễ đối chiếu và phát hiện sai sót, cung cấp thông
tin tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu kịp thời và chính xác.
Nhược điểm: khối lượng công việc lớn, trùng lặp trong khâu ghi chép và công
việc bị dồn vào cuối kỳ.

Thang Long University Library
11

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Chú thích:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ

Đối chiếu số liệu

1.3.2.2.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phươ g pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi ch p, phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho trên các tài khoản nguyên vật liệu căn cứ vào
các chứng từ nhập, xuất. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho xác định ngay trên các tài
khoản nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, nếu có
chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán phải tìm rõ nguyên nhân và có
biện pháp xử lý kịp thời.

Thẻ kho
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Sổ chi tiết NVL

Bảng tổng hợp NXT NVL

Kế toán tổng hợp NVL
12

Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL tại DN kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKTX

TK 111,112,141,331,..
TK 154
TK 154, 642
TK 3332, 3333
TK 151
TK 411
TK 711
TK 154
TK 3381,632
TK 152
TK 632
TK 154
TK1381,632
Nhập kho do mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ

Thuế TTĐB, nhập khẩu phải nộp
Nhập kho hàng đang đi
đường tháng trước
Nhận cấp phát,nhận vốn góp

Nhận do được biếu tặng
Nhập kho NVL tự chế hoặc gia
công hoàn thành

TK 222
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Xuất dùng cho quản lý, bán
hàng, phục vụ sản xuất

Xuất dùng cho xây dựng cơ bản,
sửa chữa lớn TSCĐ

Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàngmua, hàng trả lại
Xuất góp vốn liên doanh
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 241
TK 111,112,331
Xuất bán

TK 222
TK 711
Đánh giá tăng
TK 811
Phát hiện thiếu khi kiểm kê

Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 412
TK 412
Đánh giá giảm
TK 154
Nhập lại kho NVL do
không dùng hết
TK 133
Thuế GTGT
fliên doanh
Thang Long University Library
13

Trường hợp DN kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế
của nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.

Nợi TK 152 (Tổng giá thanh toán vật liệu mua ngoài)

Có T liên quan 111, 112, 311, 331,…
1.3.2.3.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại DN kế toán hàng tồn kho theo phươ g
pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp không theo d i thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho
trên tài khoản nguyên vật liệu. Các tài khoản này chỉ dùng để phản ánh trị giá nguyên
vật liệu hiện có lúc đầu kỳ và cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Trị giá nguyên vật liệu tăng trong kỳ được hạch toán vào tài khoản mua hàng
căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho,… Trị giá nguyên vật
liệu xuất kho không căn cứ trực tiếp vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả
kiểm kê nguyên vật liệu và trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo công thức:
Trị giá NVL
xuất kho
=
Trị giá NVL
tồn đầu kỳ + Tổng trị giá NVL
nhập trong kỳ

Trị giá NVL
tồn cuối kỳ

Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp NVL tại DN kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK

TK 611
TK 151,152
TK 111,112,331
TK 133
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho
và đang đi đường đầu kỳ
Giá trị NVL mua vào trong kỳ

TK 151,152
TK 133
TK 111,112,331
TK 154, 642
Xuất NVL cho sản xuất, phục vụ
quản lý, bán hàng
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho
và đang đi đường cuối kỳ
CKTM, giảm giá được hưởng và
giá trị hàng mua trả lại
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào
14

1.4.
CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
Tùy vào từng quy mô, đặc điểm quản l và trình độ kế toán của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp. Doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong những hình thức sổ kế toán sau:
– Hình thức Nhật ký – Sổ cái
– Hình thức Nhật ký chung
– Hình thức Chứng từ ghi sổ
– Hình thức ế toán trên máy vi t nh
 Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật kí chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy
thông tin ở sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại chủ yếu sau:
 Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
 Sổ cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hình thức này dễ ghi, dễ đối chiếu nhưng cũng dễ bị ghi trùng lắp. Các doanh
nghiệp có loại hình kinh doanh đơn giản, quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, trình độ kế
toán thấp, số lượng lao động kế toán ít có thể áp dụng được loại hình ghi sổ này.

Thang Long University Library
15

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật kí chung

Chú thích:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ

Đối chiếu số liệu

Chứng từ kế toán
Hóa đơn, PN ,
PXK,..)

Sổ nhật kí mua
hàng, nhật kí
chi tiền,…
Sổ Nhật kí chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL
TK 151, 152
Sổ cái TK 151,152 (611)
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất –
Tồn
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *