BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
THƢƠNG MẠI MINH QUÂN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ PHƢƠNG NHUNG
MÃ SINH VIÊN : A16365
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
THƢƠNG MẠI MINH QUÂN
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Phƣơng Nhung
Mã sinh viên : A16365
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, phải kể đến công sức không nhỏ của các
thầy cô trong trƣờng Đại học Thăng Long cũng nhƣ sự giúp đỡ quý báu từ phía Công
ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Minh Quân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo của trƣờng Đại học
Thăng Long nói chung và các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế nói riêng – những
ngƣời đã cung cấp cho em một nền tảng kiến thức vững chắc, tạo tiền đề để em có thể
thực hiện đƣợc bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô
giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thanh Thủy – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo
cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các bác, cô chú, anh chị là nhân
viên Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Minh Quân, đặc biệt là các cô chú trong
Phòng Tài chính – Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tìm hiểu và
hoàn thành đề tài khóa luận của mình.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều, song do
vốn kiến thức còn chƣa sâu sắc và chƣa có kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em
khó có thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp từ thầy cô và các bạn để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Phƣơng Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép công trình nghiên cứu của ngƣời khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên
Trần Thị Phƣơng Nhung
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THEO QUYẾT ĐỊNH 48/2006/QĐ – BTC .
1
1.1.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT …………………………………………………………..
1
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
……………………………………………………..
1
1.1.2.Vai trò của nguyên vật liệu ……………………………………………………………………….
1
1.2.YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU ……………………………………………………………………………………………………………….
2
1.2.1.Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ……………………
2
1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ……………………………………………………….
3
1.3.PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU …………………………………….
3
1.3.1.Phân loại nguyên vật liệu ………………………………………………………………………….
3
1.3.2.Tính giá nguyên vật liệu
……………………………………………………………………………
5
1.3.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho …………………………………………………………..
5
1.3.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho ……………………………………………………………
6
1.4.KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU ……………………………………………….
8
1.4.1.Chứng từ sử dụng …………………………………………………………………………………….
8
1.4.2.Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu …………………………………………………..
8
1.4.2.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu ……………………………………………………………
8
1.4.2.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu …………………………………………………………….
9
1.4.3.Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
…………………………………………….
9
1.5.KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
…………………………………………..
12
1.5.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên…. ……………………………………………………………………………………………………….12
1.5.1.1.Đặc điểm………………………………………………………………………………………………
12
1.5.1.2.Tài khoản sử dụng
………………………………………………………………………………..
12
1.5.1.3.Phương pháp kế toán ……………………………………………………………………………
14
1.5.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kì ………
15
1.5.2.1.Đặc điểm………………………………………………………………………………………………
15
1.5.2.2.Tài khoản sử dụng
………………………………………………………………………………..
15
1.5.2.3.Phương pháp kế toán ……………………………………………………………………………
16
1.6.LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO ……………………………………..
17
1.6.1.Đặc điểm ………………………………………………………………………………………………..
17
1.6.2.Tài khoản sử dụng ………………………………………………………………………………….
18
1.6.3.Phƣơng pháp kế toán ……………………………………………………………………………..
18
1.7.CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
…………
19
1.7.1.Hình thức Nhật kí – Sổ cái
………………………………………………………………………
19
1.7.2.Hình thức Nhật kí chung ………………………………………………………………………..
20
1.7.3.Hình thức Chứng từ ghi sổ ……………………………………………………………………..
21
1.7.4.Hình thức kế toán trên máy vi tính
………………………………………………………….
22
CHƢƠNG
3:65MỘT
SỐ
GIẢI
PHÁP
NHẰM
HOÀN
THIỆN
KẾ
TOÁN65NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ65THƢƠNG MẠI MINH QUÂN
……………………………………………………………….
65
3.1.ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẨU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI MINH QUÂN ……………………………
65
3.1.1.Ƣu điểm …………………………………………………………………………………………………
66
3.1.2.Tồn tại
……………………………………………………………………………………………………
68
3.2.YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU ……………………………………………………………………………………………………………..
69
3.2.1.Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ……………………………….
69
3.2.2.Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu …………………………..
69
3.3.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI MINH
QUÂN ……………………………………………………………………………………………………………
71
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thẻ kho ………………………………………………………………………………………….
10
Bảng 1.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu ……………………………………………………………….
11
Bảng 2.1: Các nghiệp vụ nhập xuất vải cotton trong tháng 6 …………………………..
34
Bảng 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng ………………………………………………………………….
37
Bảng 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng vận chuyển
………………………………………………..
38
Bảng 2.4: Phiếu chi ………………………………………………………………………………………..
39
Bảng 2.5:Biên bản kiểm nghiệm ……………………………………………………………………..
40
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho ………………………………………………………………………………
41
Bảng 2.7: Giấy báo nợ ……………………………………………………………………………………
42
Bảng 2.8: Phiếu sản xuất
………………………………………………………………………………..
44
Bảng 2.9: Giấy đề nghị xuất vật tƣ …………………………………………………………………
44
Bảng 2.10: Phiếu xuất kho ……………………………………………………………………………..
45
Bảng 2.11: Thẻ kho
………………………………………………………………………………………..
47
Bảng 2.12: Sổ chi tiết nguyên vật liệu ……………………………………………………………..
48
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
…………………………..
49
Bảng 2.14: Hóa đơn giá trị gia tăng ………………………………………………………………..
53
Bảng 2.15: Hóa đơn giá trị gia tăng bán phế liệu …………………………………………….
54
Bảng 2.16: Phiếu thu ……………………………………………………………………………………..
55
Bảng 2.17: Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời bán
………………………………………………
59
Bảng 2.18: Biên bản kiểm kê ………………………………………………………………………….
60
Bảng 2.19: Sổ Nhật ký chung
………………………………………………………………………….
61
Bảng 2.20: Sổ Cái tài khoản 152 ……………………………………………………………………..
63
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song ……………………
11
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp KKTX (DN tính thuế GTGT
theo phƣơng pháp khấu trừ) ………………………………………………………………………….
14
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp KKĐK (DN tính thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ)
……………………………………………………………….
16
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật kí – Sổ cái ………….
19
Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Nhật kí chung ……………
20
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Chứng từ ghi sổ ………….
21
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
………………………………………………………………………………………………………………………
22
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất chung của Công ty
……………………………………………
25
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
……………………………………
26
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán …………………………………………………………………
28
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý nghiệp vụ của phần mềm FAST …………………………….
30
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu
……………………………………….
35
Sơ đồ 2.6: Quy trình nhập kho nguyên vật liệu
……………………………………………….
35
Sơ đồ 2.7: Quy trình xuất kho nguyên vật liệu ………………………………………………..
43
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
GTGT
Giá trị gia tăng
NVL
Nguyên vật liệu
PN
Phiếu nhập
PX
Phiếu xuất
SL
Số lƣợng
SX
Sản xuất
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Thành tiền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau là điều
không thể tránh khỏi và nó ngày càng khốc liệt, gay gắt. Các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau với để đứng vững trên thƣơng trƣờng, đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời tiêu dùng
về chất lƣợng sản phẩm cao, giá thành hạ. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp đạt đƣợc
cả hai điều này?
Doanh nghiệp cần phải giám sát từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất, từ khi tìm đƣợc nguồn thu mua nguyên vật liệu cho đến khi tìm
đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nƣớc, cải
thiện đời sống ngƣời lao động, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất nói riêng cần phải thực hiện công tác
quản lý, các yếu tố liên quan đến sản xuất đồng bộ, xuyên suốt toàn doanh nghiệp. Vì
vậy, hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu đƣợc để tiến hành quản lý
các hoạt động kinh tế, sử dụng vật tƣ, tài sản của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh. Một trong các phần hành kế toán quan trọng trong doanh
nghiệp sản xuất, đó là kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt không chỉ cung cấp kịp thời nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất mà còn kiểm tra, giám sát đƣợc việc tuân thủ định mức dự trữ
và tiêu hao nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đề ra, phát hiện kịp thời và ngăn chặn
hiện tƣợng lãng phí trong sản xuất, để từ đó giảm bớt chi phí sản xuất, hạ thấp giá
thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Đƣợc sự cho phép của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại
Minh Quân, em đã có cơ hội tìm hiểu thực trạng tại công ty, em nhận thấy vai trò quan
trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải
quản lý tốt vật liệu. Vì vậy, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế toán và sự chỉ bảo nhiệt
tình của cô giáo – Th.S Nguyễn Thanh Thủy, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Minh
Quân”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm ba phần chính:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại Minh Quân
Thang Long University Library
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Minh Quân
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất theo quyết định 48 và tìm hiểu thực trạng tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại Minh Quân, từ đó đƣa ra các đánh giá về thực trạng và đề xuất một số
giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Thƣơng mại Minh Quân.
Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC. Bên cạnh đó, khoá luận tập trung
giải quyết những vấn đề liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu tƣ và Thƣơng mại Minh Quân để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công tyCổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại Minh Quân..
Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn ở công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại Minh Quân với số liệu minh họa của năm 2013.
1
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THEO QUYẾT ĐỊNH 48/2006/QĐ – BTC
1.1.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có 3 yếu tố cơ bản,
đó là: tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động. Nguyên vật liệu là đối
tƣợng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất
để hình thành nên sản phẩm mới.
Nhƣ vậy, nguyên vật liệu là những đối tƣợng mua ngoài hoặc do doanh nghiệp
tự chế biến để phục vụ cho quá trình sản xuấ, kinh doanh trong doanh nghiệp. Thông
thƣờng, tỷ lệ nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất sản phẩm. Do
đó việc quản lí và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Đặc điểm: Khác với tƣ liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ
kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đƣợc chuyển hế
ần vào chi phí kinh doanh trong kì. Nguyên vật liệ
ững yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng cũng nhƣ giá thành của
sản phẩm đƣợc sản xuất.
Tùy vào từng ngành nghề và các doanh nghiệp sản xuất khác nhau mà nguyên
vật liệu cũng sẽ khác nhau. Ví dụ nhƣ đối doanh nghiệp sản xuất vải thì vải là thành
phẩm, nhƣng đối với doanh nghiệp chuyên về may mặc thì vải lại là nguyên vật liệu
chính.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hƣởng nếu việc cung cấp nguyên vật
liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất lƣợng của sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào
chất lƣợng của nguyên vật liệu làm ra nó. Do vậy, để sản xuất đƣợc những sản phẩm
tốt, thỏa mãn đƣợc nhu cầu của khách hàng cần phải có những nguyên vật liệu có chất
lƣợng cao, đảm bảo đúng quy cách, chủng loại.
Mặc khác, chi phí nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành sản xuất của sản phẩm:
Sản phẩm công nghiệp: nguyên vật liệu chiếm khoảng 50 – 60% giá thành sản
xuất sản phẩm.
Sản phẩm chế biến: nguyên vật liệu chiếm tới 70 – 80% giá thành sản xuất sản
phẩm.
Thang Long University Library
2
Vì thế nên tập trung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu
từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm
mức tiêu hao nguyên vật liệu là vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải quan tâm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm và trong một chừng mực nào đó,
việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu còn tiết kiệm đƣợc nguồn tài nguyên đang
ngày càng cạn kiệt dần, là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội.
Hơn nữa với xu thế thị trƣờng hiện nay, với những nguồn lục nhƣ nhau ở các
doanh nghiệp thì việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ đem lại cơ hội
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
sản xuất. Do vậy, việc tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu là điều kiện không thể
thiếu ở mỗi doanh nghiệp, nó góp phần tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.
YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU
1.2.1. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày
càng đƣợc quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đƣờng giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
– Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tiến hành thu mua
để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của
doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lƣợng, quy cách, chủng
loại và giá cả.
– Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất đƣợc liên tục phải dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhƣng cũng không đƣợc dự
trữ quá lƣợng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ
chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
– Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải
tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
–
nguyên vật liệu cần đƣợc quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật
liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lƣợng tốt mà giá
thành lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản lý
3
nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò nhƣ
vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu
mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu cũng nhƣ vai trò của kế toán trong quản lý
kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
– Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho.
– Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phƣơng pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên
vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phƣơng pháp quy định để đảm bảo sự thống
nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
– Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối
tƣợng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành đƣợc chính xác.
– Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua và nhập
kho.
1.3.
PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệ
ật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai trò,
công dụng, tính chất lý hoá khác nhau và biến động thƣờng xuyên, liên tục hàng
ngày trong quá trình sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, phải phân
loại vật liệu. Tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh để phân loại vật liệu.
– Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu:
Nguyên liệu, vật liệu chính(Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối
tƣợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên
thực thể của sản phẩm mới.
Ví dụ: sắt, thép trong công nghiệp cơ khí; bông trong côngnghiệp kéo sợi; gạch,
ngói, xi măng trong công nghiệp xây dựng cơ bản; hạt giống, phân bón trong nông
nghiệp…
Thang Long University Library
4
Vật liệu phụ:Là những vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc bình thƣờng, có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất đƣợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi mầu sắc, hình
dáng, mùi vị góp phần tăng cƣờng chất lƣợng của sản phẩm.
Ví dụ: Đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu phụ có thể là các loại chế
phẩm màu khác nhau dùng để nhuộm sợi, làm tăng vẻ đẹp cho vài, đối với doanh
nghiệp may thì vật liệu phụ là các loại keo dán khác nhau, các loại vải đắp khác nhau
nhằm trang trí hoặc tăng thêm độ bền của quần áo.
Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu gồm có: xăng, dầu, mỡ, hơi đốt, than củi…
Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị mà
doanh nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy móc, thiết bị.
Ví dụ: nhƣ các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị
các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phƣơng tiện vận tài…
Thiết bị xây dựng cơ bản: là những thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản (bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp).
Ví dụ: Thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà…
Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi đƣợc trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi đƣa vật liệu chính là vải để cắt, may thành các loại quần áo khác nhau
thì doanh nghiệp có thể thu hồi phế liệu là các loại vải vụn hoặc là các loại quầ
ất lƣợng, không đạt yêu cầu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất.
Cách phân loại này chỉ mang tính tƣơng đối, gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể có
một số loại là vật liệu phụ, có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhƣng lại là vật
liệu chính hoặc thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh khác.
– Phân loại theo nguồn hình thành:
Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất.
Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua
ngoài từ thị trƣờng trong nƣớc hoặc nhập khẩu.
Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do đƣợc cấp phát, biếu tặng, góp vốn
liên doanh.
– Phân loại theo mục đích sử dụng:
Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm:Là các loại nguyên vật liệu tiêu
hao trong quá trình sản xuất sản phẩm (nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián
tiếp).
5
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu
bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức kế toán chi tiết và quản lí
nguyên vật liệu dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc phân loại còn giúp cho doanh nghiệp nhận
biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, để từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức, quản
lí và sử dụng có hiệu quả các loại nguyên vật liệu.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu
1.3.2.1.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đƣợc nhập từ nhiều nguồn
khác nhau mà giá thực tế của chúng trong từng trƣờng hợp đƣợc xác định nhƣ sau:
– Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn +
(n
–
Các khoản chiết
khấu thƣơng mại,
trả lạ
(nếu có)
+
Chi phí
thu mua
Trong đó:
Giá mua trên hóa đơn:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá mua ghi
trên hóa đơn là giá chƣa bao gồm thuế GTGT.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc vật liệu
dùng để sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc nhận đƣợc hóa đơn
bán hàng thông thƣờng từ ngƣời bán thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá đã bao
gồm thuế GTGT.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì thuế NK và thuế TTĐB (đối với hàng
hóa chịu thuế TTĐB) cũng đƣợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
Chiết khấu thƣơng mại: Là phần chiết khấu doanh nghiệp đƣợc hƣởng trong
trƣờng hợp mua với số lƣợng lớn.
Hàng mua trả lại: Là phần nguyên vật liệu doanh nghiệp trả lại cho nhà cung
cấp do một số nguyên nhân nhƣ hàng kém chất lƣợng, sai phẩm chất, quy
cách,…
Giảm giá: Là phần giảm giá do một số nguyên nhân nhƣ hàng kém chất lƣợng,
sai phẩm chất, quy cách,… nhƣng doanh nghiệp vẫn chấp nhận lô nguyên vật
liệu với điều kiện đi kèm là nhà cung cấp giảm giá lô nguyên vật liệu đó.
Chi phí thu mua phát sinh: bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
phân loại, thuê kho bãi, phí kiểm định của hải quan, hao hụt trong định mức….
Thang Long University Library
6
– Đối với nguyên vật liệu tự gia công, chế biến:
Giá thực tế của
NVL gia công
nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu
xuất kho gia công
+
Chi phí gia công, chế
biến
– Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế NVL
thuê ngoài gia công
nhập kho
=
Giá thực tế của
vật liệu xuất gửi
gia công
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, hao hụt trong
định mức,..
– Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: trị giá thực tế của nguyên
vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá hoặc do một
bên thứ 3 đánh giá.
– Đối với nguyên vật liệu vay, mƣợn, đƣợc biếu tặng hay nhận viện trợ: trị
giá thực tế của nguyên vật liệu đƣợc tính theo giá trị thị trƣờng của nguyên vật liệu tại
thời điểm đó.
Trị giá nguyên liệu, = Giá trị thị trƣờng + Chi phí khác liên quan
vật liệu nhập kho của NVL tƣơng đƣơng trực tiếp đến việc tiếp nhận
– Đối với phế liệu thu hồi (nếu có): trị giá thực tế sẽ đƣợc đánh giá theo giá trị
có thể bán hoặc sử dụng đƣợc theo thị trƣờng.
1.3.2.2.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Phƣơng pháp này t
tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lƣợng xuất kho theo từng lần nhập.
Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc
phƣơng pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
7
– Giá giả định
Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
NVL đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và NVL còn lại cuối kỳ
là NVL đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá
trị NVL xuất kho đƣợc tính theo giá của lô NVL nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của NVL đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: Nếu giá cả có xu hƣớng tăng thì giá trị NVL cuối kì sẽ gần sát với
giá thực tế tại thời điểm cuối kì.
Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này khiến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ánh đúng giá cả thị trƣờng của nguyên vật liệu. Đồng thời, phƣơng
pháp này tốn nhiều công sức do phải tính giá riêng cho từng nguyên vật liệu và từng
lần xuất khác nhau.
Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (LIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
NVL đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và NVL còn lại cuối kỳ là
NVL đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị NVL xuất
kho đƣợc tính theo giá của lô NVL nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của NVL đƣợc
tính theo giá của NVL nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: trái ngƣợc với phƣơng pháp FIFO, phƣơng pháp này giúp chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gần sát với thực tế giá thị trƣờng tại thời điểm xuất
kho.
Nhƣợc điểm: tốn nhiều công sức do phải tính lại đơn giá cho mỗi lần xuất và
cho từng nguyên vật liệu. Nếu xu hƣớng giá cả tăng thì giá trị xuất kho sẽ cao, làm
tăng giá thành sản xuất sản phẩm trong kì và từ đó làm giảm mức lãi trong kỳ.
Phƣơng pháp bình quân cả kì dự trữ: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ
mới tính trị giá vốn của NVL xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp
áp dụng mà kế toán NVL căn cứ vào giá nhập, lƣợng NVL đầu kỳ và nhập trong kỳ để
tính giá đơn vị bình quân:
Trị giá thực tế NVL
xuất kho trong kì
=
Số lƣợng NVL xuất kho
X
Trong đó:
=
Giá trị NVL tồn đầu kì
+
Giá trị NVL nhập trong kì
Số lƣợng NVL tồn đầu kì
+
Số lƣợng NVL nhập trong kì
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phƣơng pháp
Thang Long University Library
8
này chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lầ
kế
toán phải xác định lại giá trị thực của NVL và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình
quân đƣợc tính theo công thức sau:
Giá trị của NVL thực tế xuất kho đƣợc tính bằng công thức sau:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Tổng giá thực tế NVL sau mỗi lần nhập
Tổng số lƣợng thực tế NVL sau mỗi lần nhập
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng
pháp trên nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, có
tần suất nhập xuất ít.
1.4.
KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
1.4.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ
ế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ
chủ yếu sau:
–
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
–
Phiếu xuất kho vật tƣ (Mẫu 02-VT)
–
Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
–
Biên bản kiểm kê vật tƣ, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT)
–
Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTGT)
–
Hóa đơn cƣớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nƣớc
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hƣớng dẫn nhƣ : Phiếu
xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04-VT); biên bản kiểm nghiệm nguyên vật
liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các
chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.4.2. Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu
1.4.2.1.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Bộ phận cung ứng vật tƣ căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng
đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập
ban kiểm nghiệm vật tƣ sau đó đánh giá hàng mua về mặt số lƣợng, chất lƣợng và quy
cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập ra “Biên bản kiểm
nghiệm vật tƣ” .
Sau đó bộ phận cung ứng vật tƣ dựa trên cơ sở hóa đơn và biên bản kiểm
nghiệm để lập ra phiếu nhập kho hay phiếu nhập vật tƣ. Phiếu nhập kho đƣợc lập
9
thành 2 liên (Đối với vật tƣ mua ngoài) hoặc 3 liên (Đối với vật tƣ tự sản xuất). Thủ
kho sau khi nhận đƣợc vật tƣ sẽ ghi số lƣợng vào cột thực nhập, ký nhận.
– Liên 1: Do bộ phận lập phiếu giữ
– Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
– Liên 3 (nếu có): Thủ kho
Còn hợp đồng mua hàng, hóa đơn của ngƣời bán đƣợc giao cho bộ phận tài vụ,
làm thủ tục thanh toán và ghi sổ kế toán.
Trong trƣờng hợp NVL thừa, thiếu hay sai quy cách, thủ kho phải báo cáo cho
bộ phận cung ứng vật tƣ và ngƣời lập ra Biên bản kiểm nghiệm. Hàng ngày hoặc định
kì, thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tƣ làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
1.4.2.2.
Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tƣ và ghi số thực xuất vào phiếu
xuất kho sau đó ghi nhận số lƣợng xuất và tồn kho của từng thứ vật tƣ vào thẻ kho.
Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên:
– Liên 1: Do bộ phận lập phiếu giữ
– Liên 2: Giao cho thủ kho, thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
– Liên 3: Thủ kho
Đối với trƣờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những thỏa
thuận của khách hàng để lập “Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho”. Phiếu này đƣợc lập làm
3 liên:
– Liên 1: Giao cho khách hàng
– Liên 2: Giao cho bộ phận cung ứng
– Liên 3: Giao cho thủ kho, thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
1.4.3. Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lƣợng, chất lƣợng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp bằng cả chỉ tiêu giá trị và số lƣợng để phản ánh,
giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất.
Thang Long University Library
10
Phương pháp thẻ song song
– Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất tồn nguyên
vật liệu về mặt số lƣợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Sổ đƣợc mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lƣợng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
– Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu nhƣ thẻ kho nhƣng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lƣợng, giá trị và cũng đƣợc phản ánh theo từng danh
điểm nguyên vật liệu. Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu
ở kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết. Định kỳ
phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối
chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp. Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở
phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến
động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Bảng 1.1. Thẻ kho
Đơn vị:……………..
Tên kho:……………
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:……………
Tờ số:………
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ:…………………………………………………..
Mã vật tƣ:……………………………………………………………………………
Đơn vị tính:………………………………………………………………………….
S
T
T
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lƣợng
Ký xác
nhận của
kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn đầu kỳ
…
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
11
Bảng 1.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tài khoản:…….. Tiểu khoản:…..…. Kho:…………
Năm:…………..
Tên vật liệu, quy cách, phẩm chất:…………………
Trang:……
ĐVT:……
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi
chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT SL TT
Tồn đầu kỳ
….
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp
thẻ song song
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
– Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tƣ,
hàng hoá, khối lƣợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thƣờng xuyên, trình
độ của nhân viên kế toán chƣa cao
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết NVL
Bảng Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Kế toán tổng hợp NVL
Phiếu nhập kho
Thang Long University Library
12
– Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy
cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
– Nhƣợc điểm: Khối lƣợng ghi chép lớn (đặc biệt trƣờng hợp doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tƣ, hàng hoá), ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lƣợng giữa kế toán và
thủ kho.
1.5.
KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
1.5.1.1.
Đặc điểm
– Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh thƣờng
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tƣ hàng hoá trên sổ kế toán,
trên tài khoản hàng tồn dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật
tƣ hàng hoá trong kho của đơn vị, giá trị vật tƣ hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể
xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
– Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất, đơn vị kinh doanh
thƣơng mại mặt hàng có giá trị lớn
1.5.1.2.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đƣờng”: Phản ánh giá trị thực tế của các
loại hàng hóa, vật tƣ mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhƣng chƣa
về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đƣờng
Có
SDĐK: Trị giá nguyên vật liệu đã mua
nhƣng chƣa về nhập kho đầu kì
-Trị giá nguyên vật liệu đã mua đang đi
đƣờng.
-Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đã
mua đang đi đƣờng cuối kỳ (Đối với DN
áp dụng phƣơng pháp KKĐK)
-Trị giá nguyên vật liệu mua đi đƣờng đã
về nhập kho.
-Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đã
mua đang đi đƣờng đầu kỳ (Đối với DN
áp dụng phƣơng pháp KKĐK)
SDCK: Trị giá nguyên vật liệu đã mua
nhƣng chƣa về nhập kho cuối kỳ
Tài khoản 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để ghi chép tình
hình tăng, giảm và số hiện có NVL theo giá thực tế.
13
Kết cấu tài khoản 152:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có
SDĐK: Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
-Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ
-Trị giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ
-Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
-Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn cuối
kỳ (Đối với DN áp dụng phƣơng pháp
KKĐK)
-Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu
kỳ (Đối với DN áp dụng phƣơng pháp
KKĐK)
SDCK: Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
Thang Long University Library
14
1.5.1.3.
Phương pháp kế toán
– Tại DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp KKTX
(DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ)
TK 111,112, 141, .. TK 152 TK 154,241,642
Nhập kho NVL do mua ngoài
Xuất dùng trực tiếp cho SX
kinh doanh, xây dựng cơ bản
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
Xuất bán NVL
TK 632
TK 3332,3333
TK 133
Thuế NK, TTĐB phải nộp
Thuế GTGT hàng NK
TK 111,112,331,…
TK 133
CKTM, giảm giá, trả lại
Thuế GTGT
Nhập kho NVL DN tự gia công,
chế biến
TK 154
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công, chế biến
TK 711
Nhập kho NVL đƣợc biếu, tặng
TK 221
Xuất đi góp vốn
TK 411
Nhận cấp phát, góp vốn
TK 811
Lỗ
khi
góp vốn
TK 221, 222, 223
Nhận lại vốn góp
TK 3381
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 1381
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 33312
TK 711
Lãi
khi
góp vốn