9135_4.1.3. BCTTTN_Hoàn thiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho

luận văn tốt nghiệp

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A

Đồ án tốt nghiệp

Hoàn thiện Kiểm toán chu
trình hàng tồn kho trong
Kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần Kiểm
toán – Tư vấn thuế

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Mục lục
Lời nói đầu
……………………………………………………………………………………………………… 5
Phần I: CƠ Sở Lý LUậN CủA KIểM TOáN chu trình hàng tồn kho TRONG KIểM
TOáN BáO CáO TàI CHíNH. …………………………………………………………………………… 5
I – CHU TRìNH hàng tồn kho VớI VấN Đề KIểM TOáN
…………………………………….. 5
1. Bản chất và chức năng của chu trình hàng tồn kho ảnh hưởng tới công tác Kiểm
toán. ……………………………………………………………………………………………………….. 5
1.1. Đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho ………………………………………….. 6
1.2. Chức năng của chu trình.
………………………………………………………………….. 6
2. Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến Kiểm toán. ……………………….. 9
2.1. Về nguyên tắc kế toán. …………………………………………………………………….. 9
2.2. Về phương pháp tính giá. ……………………………………………………………….. 10
2.3. Về phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
………………………………… 10
2.4. Về phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: …………………………….. 11
3. Chứng từ và sổ sách có liên quan đến chu trình hàng tồn kho
………………………. 12
4. Mục tiêu Kiểm toán
………………………………………………………………………….. 12
II: NộI DUNG KIểM TOáN CHU TRìNH hàng tồn kho TRONG KIểM
TOáN BáO CáO TàI CHíNh. ………………………………………………………………………… 13
1. Các phương pháp tiếp cận Kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho……………………. 13
2. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho …………………………………………………………… 14
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho …………………………………. 14
2.2. Thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho ……………………………………… 22
2.2.1. Quá trình kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát với chu trình…… 23
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích. ……………………………………………………… 25
2.2.3. Thực hiện các thủ tục Kiểm toán chi tiết. ……………………………………. 26
2.2.3.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho……………………………… 27
2.2.3.2. Kiểm tra chi tiết số dư hàng tồn kho …………………………………… 29
2.2.3.2.1. Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho.
………………………… 29
2.2.3.2.2. Kiểm tra chi tiết quá trình tính giá và hạch toán hàng tồn kho.

…………………………………………………………………………………………….. 32
2.3. Kết thúc công việc Kiểm toán
………………………………………………………….. 34
PHầN 2: THựC TRạNG KIểM TOáN CHU TRìNH hàng tồn kho trong kiểm toán bctc
do công ty atc thực hiện ………………………………………………………………………………………….. 35
I: giới thiệu về Công ty cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế.
………………………………….. 35
1. Quá trình hình thành và phát triển …………………………………………………………… 35
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. ……………………………………………………. 35
2.1. Đặc điểm
……………………………………………………………………………………… 35
2.2. Quyền hạn. …………………………………………………………………………………… 36
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
2.3. Các mối quan hệ.
…………………………………………………………………………… 36
2.4. Chức năng của các phòng ban trong Công ty. …………………………………….. 37
3. Các loại hình dịch vụ của Công ty.
………………………………………………………….. 38
4. Khách hàng của Công ty. ………………………………………………………………………. 39
5. Chương trình Kiểm toán của Công ty.
……………………………………………………… 40
II. thực trạng Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty cổ phần kiểm toán – Tư vấn thuế thực hiện.
………………………………………….. 43
1. Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho ……………………………………….. 43
1.1. Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
………………………………………………………….. 43
1.2. Thu thập thồn tin cơ sở về khách hàng
………………………………………………. 43
1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty khách hàng
…………………… 44
1.4. Thủ tục phân tích sơ bộ ………………………………………………………………….. 44
1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro ……………………………………………………… 44
1.6. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ………………….. 45
2. thực hiện Kiểm toán……………………………………………………………………………… 47
2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
…………………………………………………. 47
2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích ……………………………………………………….. 47
2.3. Kiểm tra chi tiết…………………………………………………………………………….. 50
2.3.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ………………………………………………………. 52
2.3.1.1. Kiểm tra số dư trên các tài khoản hàng tồn kho
……………………… 52
2.3.1.2. Kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách ……… 55
2.3.1.3. Công việc tiếp theo được Kiểm toán viên thực hiện để kiểm tra tính
đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại và tính trình bày. ……………………… 57
2.3.2. Kiểm tra chi tiết số dư
……………………………………………………………… 61
2.3.2.1. Kiểm kê hàng tồn kho của Công ty K ………………………………….. 61
2.3.2.1.1. Tổng hợp số liệu về hàng tồn kho của Công ty A…………….. 62
2.3.2.1.2. Tham gia quan sát kiểm kê:
…………………………………………. 63
2.3.2.1.3. Đối chiếu kết quả kiểm kê với Bảng tổng hợp hàng tồn kho. …… 64
2.3.2.2. Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu…………………. 64
3. Hoàn tất Kiểm toán và lập báo cáo Kiểm toán ………………………………………. 65
4. Công việc sau Kiểm toán
…………………………………………………………………….. 67
PHầN 3: PHƯƠNG HƯớNG Và GIảI PHáP HOàN THIệN QUY TRìNH KIểM
TOáN CHU TRìNH hàng tồn kho …………………………………………………………………… 69
1. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công việc thực hiện Kiểm toán chu trình hàng
tồn kho do ATC thực hiện
…………………………………………………………………………….. 69
2. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm toán chu trình hàng tồn
kho
……………………………………………………………………………………………………………. 71
3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm toán chu trình hàng tồn kho. …. 71
Kết luận
………………………………………………………………………………………………………… 72
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Danh mục các từ viết tắt
…………………………………………………………………………………. 74
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, Kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các Doanh nghiệp. Tại
Việt Nam, hoạt động Kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về quy mô, chất lượng,
cũng như các lĩnh vực được Kiểm toán. Những Công ty Kiểm toán độc lập ra đời đã
khẳng định được vị thế của ngành Kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường việc Kiểm toán trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thông
tin tài chính của các Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kiểm toán – Tư vấn thuế em nhận
thấy chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình phức tạp, dễ xảy ra gian lận và
thường được Kiểm toán Công ty chú trọng trong các cuộc Kiểm toán báo cáo Tài chính.
Vì vậy, em đã chọn đề tài :”Hoàn thiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế” làm chuyên đề báo
cáo thực tập của mình. Mục tiêu của báo cáo thực tập là dựa trên lý luận chung về Kiểm
toán Chu trình hàng tồn kho trong quy trình Kiểm toán báo cáo tài chính và thực tế Kiểm
toán Chu trình hàng tồn kho do Công ty cổ phần Kiểm toán – Tư vấn thuế thực hiện ở một
để tiến hành đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác Kiểm toán Hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.

PHầN 1
CƠ Sở Lý LUậN CủA KIểM TOáN chu trình hàng tồn kho TRONG KIểM TOáN
BáO CáO TàI CHíNH
I – CHU TRìNH hàng tồn kho VớI VấN Đề KIểM TOáN
1. Bản chất và chức năng của chu trình hàng tồn kho ảnh hưởng tới công tác Kiểm
toán.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
1.1. Đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho
-Hàng tồn kho là tài sản lưu động của Doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất
cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình Doanh nghiệp và đặc điểm
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp thương mại
bao gồm: hàng hoá dự trữ cho lưu thông ( kể cả số hàng đem gửi bán hoặc là hàng hoá
đang đi đường ). Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp sản xuất gồm: Nguyên vật liệu, Công
cụ dự trữ cho quá trình sản xuất, Thành phẩm, Sản phẩm hoàn thành, Sản phẩm dở dang
và Hàng gửi bán hoặc là Hàng đang đi đường.
– Hàng tồn kho có các đặc điểm:
+ Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận trong năm.
+ Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động trong
Doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
+ Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng hàng tồn
kho.
+ Hàng tồn kho đượ bảo quản cất trữ ở nhiều nới khác nhau nhiều đối tượng quản
lý khác nhau có đắc điểm bảo quản khác nhau điều này dẫn tới kiểm soát đối với hàng tồn
kho gặp nhiều khó khăn.
– Chu trình vận đông của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận động của hàng tồn kho ảnh
hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở dang, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho… Là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển
của Doanh nghiệp. Khi thực hiện Kiểm toán thì chu trình hàng tồn kho luôn là một chu
trình Kiểm toán quan trọng trong Kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2. Chức năng của chu trình.
chức năng mua hàng
Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiếu đề nghị mua
hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt
hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Phiếu yêu cầu mua hàng do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ phận vật tư). Phiếu
được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn của Giám
đốc (hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi cho nhà cung cấp.
Mẫu của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa
các sai sót.
Chức năng nhận hàng
Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt hàng để
kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian gia hàng,
cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc
lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
Chức năng lưu kho
Hàng được chuyển tới kho và hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng và
sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập đủ kho thủ kho phải lập phiếu nhập kho và sau đó bộ
phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho.
Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuât kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho nội bộ ( cho
sản xuất, cho quản lý Doanh nghiệp ) và xuất bán.
– Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo kế
hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ Doanh nghiệp các bộ phân sẽ lập
phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (khi phiếu xin lĩnh vật tư được
phê chuẩn ).
Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn cứ nhu cầu
sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý Doanh nghiệp), người phụ trách bộ phận
đó lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại vật tư, số mã, chúng loại, quy cách,
phẩm chất, số lượng và thời gian giao vật tư.
– Xuất khi để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn bán hàng
và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ vận chuyển.
Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lưu ở cuống và
giao cho khách hàng, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ. Trong hoá đơn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
ghi rõ các nội dung như ngày tháng giao hàng, loại hàng giao. mã số, chúng loại quy
cách, phẩm chất, sổ lượng, đơn giá và thành tiền thành toán.
Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập thành nhiều liên
để lưu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất ghi rõ các nội dung như loại vật tư,
hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng và ngày xuất.
Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc Công ty cung
cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài liệu minh chứng
cho việc hàng đã được xuất kho giao cho khách, chứng từ vận chuyển được đính kèm với
phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
Chức năng sản xuất
Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa vào các ước toán về nhu cầu
đối với sản phẩm của Công ty cũng như dựa vào tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có.
Do vậy nó có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất những hàng hoá đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá
cụ thể.Việc sản xuất theo kế hoạc và lịch trình có thể giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn
bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm với hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những người giám sát
sản xuất. Nguyên vật liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi các sản phẩm được
hoàn thành và được chuyển vào kho sản phẩm thì người giám sát sản xuất được phân
công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả tình hình trong quá trình
sản xuất. Các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để ghi chép và theo dõi gồm các
phiếu yêu cầu sử dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ
thống sổ sách kế toán chi phí.
Lưu kho thành phẩm
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của Doanh nghiệp khi vật tư,
hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này Doanh nghiệp phải tổ chức canh
phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng thời sử dụng các trang thiết
bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các
bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho
là người chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số
lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập – xuất – tồn kho.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Xuất thành phẩm chỉ được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn, thường là
đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải lập phiếu xuất kho. Bộ
phận vận chuyểnphải lập phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng
hoá được vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng được lập thành ba liên, liên thứ nhất được
lập tại phòng tiếp vận để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai được
sẽ được gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo. Đơn đặt mua của khách
hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng và liên thứ ba sẽ được đính kèm bên
ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt động kiểm soát này sẽ giúp
cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận chuyển hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác
định xem có sự khác biệt gì giữa số hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong
trường hợp hàng hoá được vân chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận
chuyển sẽ được lập thêm một thứ liên thứ tư, liên này sẽ được giao cho bên cung cấp dịch
vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
2. Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến Kiểm toán.
Với những đặc trưng như trên, yêu cầu thực hiện tốt công tác quản lý và hạch toán
hàng tồn kho là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, góp phần vào công tác quản
lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho sản xuất cũng như tiêu thụ, nhằm
ngăn chặn các hiện tượng mất mát, hao hụt, lãng phí trong kinh doanh.
2.1. Về nguyên tắc kế toán.
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
– Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít nhất không
bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản theo giá gốc,
không theo giá thị trường.
– Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm tài chính
liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
– Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái niệm, nguyên
tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải
thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh hưởng của chúng lên kết quả.
– Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
– Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và giá thị trường.
Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
– Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép trực tiếp vào
việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác định lãi và việc
mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
– Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện kiểm kê thường
xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này mà chỉ thực hiện kiểm kê định
kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên nhập, xuất hàng tồn kho được ghi nhận ngay
trong khi chúng ta thực hiện, còn kiểm kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ được giữ
nguyên cuối kỳ.
2.2. Về phương pháp tính giá.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho
của Việt Nam thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực tế (hay còn gọi là giá
phí) được quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa theo
nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai nguồn là mua vào và
Doanh nghiệp tự sản xuất.

Đối với hàng mua ngoài:

Đối với hàng tự sản xuất:

Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các thời điểm
khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau đây:
– Phương pháp giá thực tế đích danh.
– Phương pháp bình quân gia quyền.
– Phương pháp nhập trước, xuất trước.
– Phương pháp nhập sau xuất trước.
– Phương pháp tính giá thực tế theo giá hạch toán.
2.3. Về phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi sự biến động
tăng giảm về mặt số lượng và giá trị đều được phản ánh trên chứng từ gốc như: phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê, thẻ kho,…
Giá
thực tế
Giá
mua
Chi phí
thu mua
Các khoản
giảm giá hàng mua

=

+

Giá
thực
tế
Giá thành
công
xưởng
Chi phí
nguyên vật
liệu trực
tiếp
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Chi phí
sản xuất
chung.
=
+
+
=
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Đồng thời với quá trình trên hạch toán hàng tồn kho phải được hạch toán cả về mặt
giá trị và hiện vật. Để hạch toán được như vậy, kế toán hàng tồn kho phải sử dụng
phương pháp hạch toán chi tiết là theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật tư,
hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng. Hạch toán hàng tồn kho phải luôn luôn
đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá trị và hiện vật giữa thực tế với số lượng ghi trên sổ
kế toán, giữa số tổng hợp và số chi tiết. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành của Việt
Nam, Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết đó là:
Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số
dư.
2.4. Về phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị kế toán chỉ được áp dụng một trong hai
phương pháp hạch toán hàng tồn kho như sau:
– Phương pháp kê khai thường xuyên: đây là phương pháp hạch toán hàng tồn kho bằng
cách theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất kho vật tư, hàng hóa
trên sổ sách. Theo phương pháp này mọi biến động tăng giảm hàng tồn kho về mặt giá trị
ở bất kỳ thời điểm nào cũng được phản ánh trên các tài khoản liên quan sau:
+ TK151 – Hàng mua đang đi dường.
+ TK152 – Nguyên vật liệu.
+ TK 153 – Công cụ dụng cụ.
+ TK 154 – Sản phẩm dở dang.
+ TK 155 – Thành phẩm.
+ TK 156 – Hàng hóa.
+ TK 157 – Hàng gửi bán.
+ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
– Phương pháp kiểm kê định kỳ; là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ theo công thức:

Theo phương pháp này mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho không được theo
dõi trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi qua các tài khoản trung gian sau đây:
+ TK 611 – Mua hàng.
+ TK 631 – Giá thành.
+ Tk 632 – Giá vốn hàng bán.
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ
Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá
hàng nhập
trong kỳ
=
+

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trường hợp cụ thể nếu xét thấy hàng tồn kho
ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì
Doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá theo chế độ quy định.
3. Chứng từ và sổ sách có liên quan đến chu trình hàng tồn kho
Chứng từ Kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho Kiểm toán viên. Chứng
từ Kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu khác. Trong chu
trình Hàng tồn kho các loại chứng từ Kiểm toán thường bao gồm:
– Hệ thống sổ kế toán chi tiết cho HTK.
– Sự ảnh hưởng của phương pháp kế toán hàng tồn kho.
– Hệ thống kế toán chi phí và tình giá thành sản phảm.
– Hệ thồng các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành sản phẩm
bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo cáo thiệt hại do ngừng
sản xuất.
– Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng hợp, nguyên
vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung..
4. Mục tiêu Kiểm toán
Mục tiêu hợp lý chung.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên
các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thực hiện thu
được qu khảo sát thực tế ở khách thể Kiểm toán. Do đó đánh giá sự hợp lý chung hướng
tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản mục ( theo giá trình Kiểm toán tài
chính ). Đối với chu trình hàng tồn kho có thẻ cụ thể hoá kho và bảng cân đối kế toán hay
Các số dư hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục
tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu chính xác cơ học và mục
tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này được cụ thể hoá cho chu trình Hàng tồn kho:
– Tât cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng cân đối kế
toán ( hiệu lực ).
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
– Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế toán (trọn
vẹn).
– Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của đơn vị và không
thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ)
+ Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật.
+ Giá cả hàng hoá được tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá được phản
ánh đúng và hàng hoá mất giá được điều chỉnh ( định giá và phân bổ ).
– Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (tính chính xác cơ học).
+ Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công trình dở
dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định.
+ Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhượng, tạm gửi hoặc giữ hộ
(Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu được cụ thể hoá cho chu trình Kiểm toán hàng tồn kho ở trên được
gọi là các mục tiêu Kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình Kiểm toán có các mục tiêu
đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi vuộc Kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của chu trình
Hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vậy căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà Kiểm
toán viên định ra các mục tiêu Kiểm toán cụ thể.
II: NộI DUNG KIểM TOáN CHU TRìNH hàng tồn kho TRONG KIểM
TOáN BáO CáO TàI CHíNh.
1. Các phương pháp tiếp cận Kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho.
Chu trình hàng tồn kho cũng như các chu trình khác khi tiến hành Kiểm toán
thường có hai cách tiếp cận:
Sử dụng các thử nghiệm tuân thủ
Sử dụng các thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm tuân thủ ( thử nghiệm kiểm soát ): Là loại thử nghiệm để thu thập
bằng chứng Kiểm toán chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu.
Số lượng các thử nghiệm tuân thủ dựa vào việc đánh giá rủi ro Kiểm toán.
Thử nghiệm cơ bản: Là loại thử nghiệm được thiết kế nhằm thu thập các bằng
chứng về sự hoàn chỉnh, chính sác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế toán sử lý.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Thử nghiệm cơ bản thường được sử dụng với số lượng lớn khi rủi ro kiểm soát của chu
trình đó được đánh giá là cao.
2. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Mỗi một cuộc Kiểm toán dù to hay nhỏ đơn giản hay phức tạp thì quy trình Kiểm
toán thường tuân thủ theo trình tự chung. Chu trình Kiểm toán mua hàng và thanh toán
được tiến hành qua ba bước:
Bước 1: Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bước 2. Thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bước 3. Kết thúc Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Lập kế hoạch Kiểm toán là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong công việc của
Kiểm toán vì nó có ý nghĩa định hướng cho toàn bộ hoạt động sau này. Nó tạo điều kiện
pháp lý cũng như các điều kiện khác cần thiết cho Kiểm toán. Mục đích giai đoạn này là
xây dựng kế hoạch Kiểm toán chung và phương pháp Kiểm toán cụ thể phù hợp với phạm
vi, bản chất, thời gian của quy trình Kiểm toán sẽ thực hiện.
Theo chuẩn mực Kiểm toán việt nam số 300, lập kế hoạch Kiểm toán thì “ Kiểm
toán viên và Công ty Kiểm toán phải lập kế hoạch Kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự
kiến và cách thức tiến hành công việc Kiểm toán. Kế hoạch Kiểm toán phải đầy đủ, chi
tiết làm cơ sở để làm chương trình Kiểm toán ’’. Đối với chu trình hàng tồn kho, mục
đích của giai đoạn này là phải xây dựng một chiến lược Kiểm toán và phương pháp Kiểm
toán cụ thể phù hợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục Kiểm toán sẽ áp
dụng khi Kiểm toán chu trình này.
Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho gồm các bước sau:
B 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
B 2: Thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
B 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Kiểm toán
B 4: Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro Kiểm toán
B 5: Lập kế hoạch Kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình Kiểm toán
B 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán
Để chấp nhận lời mời Kiểm toán phải căn cứ vào khả năng của Công ty và các
điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro có thể
gặp phải khi tiến hành Kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Doanh nghiệp sau đó kết
hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp nhận Kiểm toán
cho Doanh nghiệp không.
Nhận diện các ký do Kiểm toán của Công ty khách hàng
Sau khi chấp nhận Kiểm toán, Công ty Kiểm toán tiến hành xem xét các lý do
Kiểm toán của khách hàng để từ đó tiến hành xác định số lượng bằng chứng Kiểm toán
cần thu thập và các mức độ chính xác của các ý kiến mà Kiểm toán viên đưa ra trong báo
cáo Kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diện các lý do Kiểm toán của khách hàng, Công ty Kiểm
toán ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc Kiểm toán từ đó lựa chọn đội ngũ nhân
viên thích hợp để thực hiện Kiểm toán. Công ty Kiểm toán sẽ lựa chọn nhưng nhân viên
Kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong Kiểm toán chu trình hàng tồn kho để Kiểm toán
chu trình này. Số lượng và trình độ của các Kiểm toán viên phụ thuộc vào tính phức tạp
và mức rủi ro của chu trình.
Hợp đồng Kiểm toán
Công việc kí kết hợp đồng Kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn này, ghi
rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng
Kiểm toán báo gồm:
Mục đích và phạm vi Kiểm toán
Trách nhiệm của ban giám đốc Công ty khách hàng và các Kiểm toán viên
Hình thức thông báo kết quả kiển toán
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
Căn cứ tính giá phí cuộc Kiểm toán và hình thức thanh toán
B2: Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thu thập thông tin đối với phần hành Kiểm toán mà mình đảm
nhận. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh của
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh
doanh này từ đó ảnh hưởng đến phần hành Kiểm toán của mình.
Các thông tin cơ sở
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 300, lập kế hoạch Kiểm toán quy định Kiểm toán
viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc tìm hiểu
ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp Kiểm toán viên nhận định về
chủng loại hàng hoá mà Doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức thanh toán và mục
đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá có đúng mục đích cam kết bằng văn bản không.
Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho Kiểm toán viên
biết được cách tổ chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành
nghề này.
– Xem xét lại kết quả cuộc Kiểm toán năm trước và hồ sơ Kiểm toán chung.
Việc xem xét lại này giúp cho kiểm toán viên xác định và khoanh vùng các khoản
mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình, những bước mà ở đó hệ thống kiểm soát nội bộ
yếu.
– Tham quan nhà xưởng
Công việc này sẽ cung cấp cho Kiểm toán viên những điều mắt thấy tai nghe về
quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp Kiểm toán viên đánh giá tình trạng
bảo quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và
những gian lận sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng.
– Nhận diện các bên hữu quan
Trong quá trình Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán các bên hữư quan mà
kiểm toán viên quan tâm chủ yếu là cung cấp, đại lý, các tổ chức ảnh hưởng đến quyết
định mua của Công ty khách hàng. Việc nhận diện các bên hữu quan sẽ giúp cho Kiểm
toán viên trong quá trình thu thập bằng chứng Kiểm toán có nhiều thuận lợi hơn.
– Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Trong trường hợp phải giám định giá trị của những hàng hoá mà Doanh nghiệp
mua vào nếu trong nhóm Kiểm toán không có ai có khả năng giám định thì họ phải dùng
những chuyên gia trong các lĩnh vực trên.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp cho Kiểm toán
viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến chu trình hàng
tồnkho. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc của
Công ty khách hàng gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập điều lệ của Công ty.
Các báo cáo tài chính, báo cáo Kiểm toán, thanh tra hoặc kiểm tra của các năm
hiên hành hoặc trong vài năm trước.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Các hợp đồng cam kết quan trọng.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Sau khi thu thập các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng, Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập
được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục Kiểm
toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng Kiểm toán. Gồm:
Phân tích ngang: So sánh số dư tài khoản năm nay so với năm trước, đối chiếu
chên lệch năm nay tăng hay giảm so với năm trước để tìm ra những điều không hợp lý.
Phân tích dọc: So sánh tỷ lệ chi phí của Công ty khách hàng với các Công ty khác
trong ngành, so sánh tỷ lệ này qua các năm để đánh giá tính hợp lý. Xác định hệ số vòng
quay của hàng tồn kho để xác đinh chất lượng, tính kịp thời, tính lỗi thời của hàng hoá
mua vào.
B3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu
Một sai sót có quy mô có thể trọng yếu với Công ty này nhưng không trọng yếu
với Công ty khác. Do đó việc ước lượng trọng yếu phần lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm
của Kiểm toán viên. Thông thường việc đánh giá tính trọng yếu gồm hai bước cơ bản:
Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục Kiểm
toán.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
Trong giai đoạn này Kiểm toán viên cần ước lương mức trọng yếu cho toàn bộ chu
trình sau đó phân bổ mức rọng yếu cho từng nhóm nghiệp vụ.
Đánh giá rủi ro
Theo chuẩn mực số 400 rủi ro Kiểm toán là rủi ro Kiểm toán viên và Công ty
Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được Kiểm
toán còn có những sai sót trọng yếu. Trong giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán, Kiểm toán
viên phải xác định rủi ro Kiểm toán mong muốn cho toàn bộ BCTC được Kiểm toán
thông qua việc đánh giá ba bộ phận.
– Rủi ro tiềm tàng.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng Kiểm toán viên có thể dựa vào các yếu tố như bản
chất kinh doanh của khách hàng, tính liêm chính của ban giám đốc, kết quả của các cuộc
Kiểm toán lần trước, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các ước tính kế toán, các
hợp đồng Kiểm toán lần đầu và dài hạn, quy mô số dư tài khoản.
– Rủi ro kiểm soát.
Khả năng gian lận, sai sót của hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát càng
lớn có nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ càng yếu kếm và ngược lại. Việc đánh giá rủi ro
trên thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
– Rủi ro phát hiện.
Khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo tài chính mà không ngăn
được hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được kiểm toán viên
phát hiện trong quá trình Kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro phát hiện phụ thuộc vào việc
đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và khả năng chuyên môn của Kiểm toán viên.
Kiểm toán viên phải dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng để xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro phát hiện và rủi ro Kiểm
toán đến mức có thể chấp nhận được.
B4: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Trong giai đoạn này Kiểm toán viên phải xem xét các yếu tố của hệ thống kiểm
soát nội bộ như môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát, hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ mà trọng tâm là các thủ tục kiểm soát được áp dụng trong chu trính hàng
tồn kho về mặt thiết kế và tính khả thi của các thủ tục kiểm soát đó.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
– Môi trường kiểm soát
Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài có tính tác động tới việc thiết kế,
hoạt động và sử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Để đạt sự hiểu biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, Kiểm toán viên cần xem xét các nhân tố
trong môi trường kiểm soát bao gồm:
+ Đặc thù về quản lý: Đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau
trong điều hành hoạt động Doanh nghiệp của nhà quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chính
sách chế độ quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong Doanh nghiệp nói
chung và hàngtồn kho nói riêng.
+ Cơ cấu tổ chức: Để thực hiên bước công việc này với hàng tồn kho Kiểm toán
viên cần tìm hiểu các thủ tục và các quy định đối với các chức năng mua hàng, nhận
hàng, lưu trữ hàng, xuất hàng. cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất, đông thời phải
tìm hiểu về hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho như kho tàng, bến bãi, nhà
xưởng và các điều kiện kỹ thuật khác. Bất kỳ sự thiếu soát nào về phương tiện cất trữ về
dịch vụ bảo vệ hoặc về kiểm soát vật chất khác đều có thể dẫn tới mất mát hàng tồn kho
do cháy nổ hoặc do mất trộm, tất cả cấp quản lý quan tâm. Thêm nữa các Kiểm toán viên
có thể tiến hành phỏng vấn cuãng như quan sát các hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Hệ thống kế toán hàng tồn kho có được theo dõi từng loại không, hàng tồn kho có
được đánh dấu theo một dãy số được xây dựng không.
+Chính sách nhân sự: Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn về chính sách nhân sự
đối với côngtác ghi chép, công tác quản lý hàng tồn kho, thực hiện đánh giá điều tra về
trình độ nghiệp vụ, tính trung thực và tư cách của thủ kho, nhân viên thu mua, kế toán
hàng tồn kho cũng như xự phân ly trách nhiệm giữa các bộ phận cá nhân trong việc thu
mua, hạch toán và bảo quản hàng tồn kho.
+ Công tác kế hoạch: Kiểm toán viên cần kiểm tra các dự toán về nguyên vật liệu,
kế hoạch sản xuất do Doanh nghiệp lập đầu kỳ và đối chiếu với kế hoạch sản xuất do
Doanh nghiệp lập đầu kỳ và đối chiếu với kế hoạch sản xuất, dự toán kỳ trước cũng như
tình hình thực tế sản xuất kỳ trước để khẳng định tính khoa học và nghiêm túc trong việc
xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho của Doanh nghiệp.
– Hệ thống kế toán hàng tồn kho.
Bao gồm hệ thồn chứng từ, hệ thống sô sách, hệ thống tài khoản kế toán và hệ
thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó qua trình lập và luân chuyển chứng từ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của Doanh nghiệp. Để tìm hiểu
về hệ thống kế toán hàng tồn kho của dơn vị được Kiểm toán, Kiểm toán viên cần tìm
hiểu qua các câu hỏi sau:
. Hệ thống kế toán hàng tồn kho có thể có được theo dõi chi tiết cho từng loại hàng
tồn kho hay không.
. Hệ thống sổ sách kế toán có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê
hàng tồn kho trong năm không.
. Sự khác biệt giữa số thực tế kiểm kê với sổ sách khi được phát hiện có được giải
quyết kịp thời hay không.
Ngoài ra kiểm toan viên cần kiểm tra các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt mua
hàng, phiếu yêu cầu sử dụng mua hàng hoá, phiếu vận chuyển hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuấtkho và các sổ sách kế toán về hàng tồn kho và chi phí.Các thủ tục này sẽ giúp
Kiểm toán viên có được các bằng chứng để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở
dẫn liệu về hàng tồn kho là nhỏ hơn mức cực đại.
– Các thủ tục kiểm soát.
Kiểm toán viên tìm hiểu thủ tục kiểm soát trong đơn vị có dựa trên ba nguyên tắc
cơ bản: Phân công phân nhiệm, Bất kiêm nhiệm, Uỷ quyền phê chuẩn.
+ Kiểm toán viên phải kiểm tra viêc phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện
chức năng của chu trình, ai là người thực hiện chức năng đó.
+ Có tồn tại một phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua
tất cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá không.
+ Có bảo đảm sự phê duyệt trong xuất dùng hàng tồn kho không.
– Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công
việc kiểm tra và đánh gia các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
+ Kiểm toán viên phải tìm hiểu xem khách hàng có hay khong có sự tồn tại của bộ
phận Kiểm toán nội bộ và bộ phận Kiểm toán nội bộ này thực tế có hoạt động hay không,
bộ phận Kiểm toán nội bộ trực thuộc ai, phạm vi quyền hạn của nó như thế nào.
+ Các nhân viên trong bộ phận Kiểm toán nội bộ có đảm bảo về năng lực chuyên
môn cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp hay không.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
+ Bộ phận này tiến hành kiểm tra đối với các hoạt động liên quan đến hàng tồn
kho như thế nào, nó có đảm bảo chức năng kiểm tra đánh giá và giám sát thích hợp hiệu
quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ với hàng tồn kho hay không.
– Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành qua các bước sau.
+ Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra kho bãi, phỏng vấn những người trực tiếp quản
lý kho bãi, phỏng vấn ban giám đốc, tìm hiểu các thủ tục nhập xuất hàng, quy trình sản
xuất sán phẩm của đơn vị, phỏng vấn nhân viên kế toán về phương pháp hạch toán hàng
tồn kho, sổ sách kế toán hàng tồn kho bao gồm cả sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các thủ tục liên
quan đến việc kiểm tra vật chất hàng tồn kho, phỏng vấn nhân viên tham gia kiểm kê.
Kiểm toán viên sử dụng các bảng câu hỏi, bảng tường thuật đối với hoạt động
kiếm soát của đơn vị khách hàng, Kiểm toán viên sẽ thu thập được các bằng chứng để dưa
ra đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho.
+ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán viên tiến hành các công việc sau:
. Nhận diện các mục tiêu kiểm soát
. Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù
. Nhận diện và đánh giá nhược điểm của HTKSNB
. Đánh giá rủi ro kiểm soát
Căn cứ trên bảng đánh giá hệ HTKSNB Kiểm toán viên sẽ tiến hành thiết kế lại
các thử nghiệm cơ bản trên các số dư và các nghiệp vụ trong phần thực hiện Kiểm toán.
B5: Lập kế hoạch Kiểm toán toàn diện va thiết kế chương trình Kiểm toán
Sau khi có những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng đã
xác định được mức trọng yếu và rủi ro Kiểm toán viên sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của
đơn vị , phân tích triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình Kiểm toán cho chui trình.
Trong thực tiễn Kiểm toán các Kiểm toán viên thường căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và
các rủi ro kiểm soát để thiết kế chương trình Kiểm toán cho chu trình.
Thực chất của việc soạn thảo chương trình Kiểm toán là việc thiết kế các thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiêm cơ bản với bốn nội dung chính là : Xác định thủ tục
Kiểm toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
– Thiết kế các thử nghiệm tuân thủ: Dùng để thu thập bằng chứng và khả năng
ngăn chặn các sai phạm của kiểm soát nội bộ thực hiện thông qua trắc nghiệm đạt yêu cầu
là:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu không để lại dấu vết: Kiểm toán viên cần quan sát những
người có trách nhiệm trong đơn vị về các biện pháp kiểm soát áp dụng cho các nghiệp vụ
trong chu trình.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu để lại dấu vết: Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết
hệ thống chứng từ, kiểm tra chữ ký tắt trên các hoá đơn mua hàng, các phiếu chi…nhằm
thu thập bằng chứng Kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ với
chu trình hàng tồn kho.
– Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong chu trình hàng tồn kho.
Căn cứ vào các bằng chứng thu thập được qua các thử nghiệm tuân thủ như trên,
KTV đánh giá lại rủi ro kiểm soát và sau đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản cho chu trình
hàng tồn kho thông qua các loại trắc nghiệm chính: Trắc nghiệm độ vững chãi và trắc
nghiệm trực tiếp số dư.
Trắc nghiêm độ vững chãi: Kiểm toán viên xem xét các hoá đơn chứng từ, phiếu
nhập kho…để kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý củac chúng xem có sự phê duyệt không,
giá trị , số lượng với số tiên có khớp nhau không. Kiểm toán viên cũng đối chiếu với sổ
chi tiết các khoản phải trả, nhật ký và các chứng từ liên quan ở trên để kiểm tra tính đúng
đắn của các con số ghi sổ.
Trắc nghiệm phân tích: Kiểm toán viên thường sử dụng các trắc nghiệm phân tích
là:
So sánh số hàng của năm trước với năm nay hoặc với kế hoạch cung ứng.
So sánh các tỷ suất với nhau và với các năm trước.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Kiểm toán viên thường tiến hành kiểm kê vật chất
hàng tồn kho đối chiếu với các số liệu trên sổ sách. Số lượng trắc nghiệm trực tiếp số dư
cần thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả trắc nghiệm độ vũng chãi và trắc nghiệm phân tích.
2.2. Thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Là việc cụ thể hoá chương trình Kiểm toán đã thiết kế trong quá trình lập kế hoạch
Kiểm toán. Đây là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật của Kiểm toán thích ứng
với đối tượng Kiểm toán để thu thập bằng chứng Kiểm toán một cách đầy đủ và tin cậy
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
nhằm đưa ra nhũng ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC. Sử dụng
các trắc nghiệm vào xác minh các thông tin tài chính, sự kết hợp giữa các trắc nghiệm
phụ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên phải xem xét
đánh giá mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ để sử dụng loại và quy moo trắc
nghiệm cho phù hợp với công công việc. Nếu đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội
bộ là có hiệu lực thì Kiểm toán viên thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu và thực hiện ít
hơn trắc nghiệm độ vững chãi. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là không có
hiệu lực thì Kiểm toán viên sẽ áp dụng trắc nghiệm độ vững chãi với quy mô lớn . Quy
mô trắc nghiệm, trình tự sử dụng và cách kết hợp các trắc nghiệm phụ thuộc vào kinh
nghiệm và khả năng phán đoán suy xét bản chất sai phạm của Kiểm toán viên.. Chu trình
hàng tồn kho sử dụng kết hợp cả ba loại trắc nghiệm vì đây là chu trình phức tạp và có
khả năng sai phạm cao.
Số lượng nghiệp vụ phát sinh trong chu trình hang tồn kho là rất lớn và Kiểm toán
viên không thể cứ xem xét hết các nghiệp vụ đẻ tìm ra sai phạm được, mặt khác cho dù có
làm điều này thì khả năng xảy ra rủi ro Kiểm toán là vẫn tồn tại. Bởi vậy một công việc
cần thiết phải thực hiện trước là tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ dựa vào những phân tích
sơ bộ ban đầu để thực hiên các trắc nghiệm mang tính đại diện cho tổng thể.
2.2.1. Quá trình kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát với chu trình.
– Với nghiệp vụ mua hàng
+ Xem xét việc cử lý đơn đặt hàng có được thực hiện đúng theo quy trình không.
+ Xem xét chữ ký trên đơn đặt mua hàng có đước ký xác nhận đúng trách nhiệm
của người chuyên trách không.
+ Xem xét thủ tục nhận hàng có thực hiện đúng không.
+ Xem xét sự độc lập và bất kiêm nhiệm giữa người nhận hàng, người kiểm hàng
và thủ kho, kế toán.
-Với quá trình nhập xuất kho.
+ Kiểm toán viên xem xét về thủ tục nhập xuất có được tiến hành đúng nguyên tắc
và quy định không.
+ Tổ chức việcnhận hàng có đúng trình tự không
+ Kiểm tra quá trình hoàn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập các phiếu
yêu cầu vật tư của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, việc phê
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
chuẩn kí lệnh xuất kho và lập phiếu xuất kho đến thực hiện nghiệp vụ xuất k ho của thủ
kho.
+Việc theo dõi ghi sổ nhật ký hàng vận chuyển .
+ Kiểm tra việc thực hiện kiểm tra chất lượng hàng nhập, xuất kho, quy trình làm
việc và xác nhận chất lượng hàng nhập kho của bộ.
+ Xem xét tính độc lập của thủ kho với người giao nhận hàng và các kế toán viên
phần hàng tồn kho.
– Đối với kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất:
Thông thường ở Doanh nghiệp sản xuất có một bộ phận kiểm soát sản xuất để xem
xét số lượng chủng loại sản phẩm được sản xuất có đúng theo yêu cầu hay lệnh sản xuất
không, kiểm soát chất lượng sản phẩm ở các phân xưởng, phế liệu cũng như kiểm soát
quá trình bảo vệ và theo dõi nguyên vật liệu của phân xưởng sản xuất. ngoài ra Doanh
nghiệp cũng có một cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với kế toán chi phí sản xuất để chi phí
sản xuất được tính đúng đủ hợp lý cho từ đối tượng.
Khi kiểm tra cơ cấu kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất, Kiểm toán viên cũng
có thể tiến hành xem xét một số vấn đề củ yếu sau:
+ Việc ghi chép của nhân viên thống kế phân xưởng tổ, đội, cũng như sự giám sát
của quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưỏng, đội trưởng có thường xuyền và chặt chẽ không.
+ Xem xét việc chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất theo dõi số lượng,
chất lượng, chủng loại, sản phẩm hỏng, phế liệu. .
+ Quan sát quy trình làm việc bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân xưởng, tính độc
lập của bôn phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập kho.
+ Xem xét mẫu kiểm soát công tác kế toán chi phí của Doanh nghiệp có được thực
hiện thường xuyên hay không. Điều đó được thể hiện thông qua các dấu hiệu kiểm tra số
kế toán chi phí của những người có trách nhiệm và độc lập với những người ghi sổ.
+ Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng nguyên tắc
và tính nhất quán giữa kỳ này so với kỳ trước hay không, cũng như sự giám sát của người
có trách nhiệm trong công việc đánh giá sản phẩm dở dang. Quá trình khảo sát kiểm soát
chi phí tiền lương ở chu kỳ tiền lương và nhân sự cũng là một phần liên quan dến khảo sát
kiểm soát chi phí sản xuất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Lª Chung – KiÓm to¸n 43A
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích.
Sử dụng các thủ tục phân tích trong Kiểm toán chu trình hàng tồn kho để phát hiện
những biến động bất thường ở những khoản mục hàng tồn kho như: Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Kết quả thu được sẽ giúp
Kiểm toán viên quyết định tăng hay giảm các thủ tục Kiểm toán chi tiết đối với nghiệp
vụ và số dư hàng tồn kho. Quá trình thực hiện các thủ tục phân tích bao gồm các giai
đoạn sau:
GĐ1: Phát triển một mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
– Khi phát triển mô hình, chúng ta xác định mối quan hệ giữa các biến tài chính và
hoạt động.
– Cần đánh giá xem việc phát triển một mô hình để dự đoán số dư tài khoản hiện
thời hay để dự đoán thay đổi đối với số dư của năm trước. Dự đoán thay đổi so với năm
trước có thể hiệu quả khi chúng ta đã Kiểm toán số dư của năm ngoài vì chúng ta có thể
xoá bỏ khỏi mô hình những biến độc lập không thay đổi so với năm trước.
– Khi kết hợp các biến độc lập liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và
vì vậy dự đoán của ta sẽ chính xác hơn. Nếu đơn giản hoá qua nhiều mô hình sẽ làm đơn
giản hoá dự đoán, vì vậy cũng sẽ đơn giản hoá tương quan so sánh dẫn đến mô hình có
thể chỉ cung cấp được những bằng chứng hạn chế.
– Có thể tính chính xác cho dự đoán bằng cách phát triển mô hình từ những dữ liệu
được phân tích chi tiết hơn.
GĐ2: Xem xét tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu
hoạt động.
– Tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động sử
dụng trong mô hình này có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác dự đoán, vì thế cũng
có ảnh hưởng tới bằng chứng Kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích.
– Để đánh giá tính đáng tin cậy của dữ liệu, cần xem xét liệu:
+Dữ liệu xuất phát từ các nguồn độc lập ngoài Doanh nghiệp hay từ những nguồn
trong Doanh nghiệp.
+Những nguồn thông tin bên trong Doanh nghiệp có độc lập với người chịu trách
nhiệm cho giá trị được Kiểm toán hay không.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *