9173_4.1.7. BCTTTN_Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại CTY SGC

luận văn tốt nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD::PGS.TS. PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn THị Thủy Trang
2

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH SGN

Năm 2017
Năm 2005
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

I.NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG

1.Nội Dung

1.1.Khoản Mục Doanh Thu
Nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa
ra các quyết định kinh doanh. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh giữ vai trò rất quan
trọng trong hệ thống báo cáo tài chính cuả doanh nghiệp. Trong khi Bảng Cân Đối
Kế Toán cho biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp,Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cho biết về kết quả niên độ, từ đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng
tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm toán báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh cũng là một nội dung quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Thu nhập là khoản mục chủ yếu trên Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh
Doanh, do đó khi kiểm toán báo cáo này về thực chất là xem thu nhập có được trình
bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hay không.
Sơ đồ hạch toán chu trình doanh thu

511

111,112,
K/hàng thanh toán tiền
3331
Thuế đầu ra

131

635

Chiết khấu

(Đối với đơn vị tính thuế GTGT được khấu trừ)

1.2.Khoản Mục Nợ Phải Thu
Trên Bảng cân đối kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày
tại phần A “ Tàn sản ngắn hạn” Khoản mục nợ phải thu khách hàng gồm khoản mục
nợ phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu
khó đòi được ghi số âm. Do đó, hiệu số giữa nợ phải thu khách hàng và nợ phải thu
khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu thuần ( giá trị thuần có thể thực hiện được).

2. Đặc Điểm:
2.1 Khoản Mục Doanh Thu
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
4
Khoản mục doanh thu có mối quan hệ chặt chẽ với những khoản mục trên Bảng
Cân Đối Kế Toán. Kiểm toán doanh thu trong kỳ gắn liền với kiểm toán tiền và nợ
phải thu.
2.2 Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng
 Nợ phải thu khách hàng là loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận
(tham ô, chiếm dụng )
 Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả
kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phòng doanh thu và lợi
nhuận của đơn vị.
 Nợ phải thu phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy
nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường
dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
3.Mục Tiêu Kiềm Toán
3.1 Khái Niệm
Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên Báo Cáo Tài
Chính của kiểm toán viên độc lập là nhằm trình bày một nhận xét về tính trung thực
hợp lý, hợp lệ của khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng mà Báo Cáo Tài
Chính đã phản ánh theo các nguyên tắc mà chuẩn mực kiểm toán đã thừa nhận.
3.2 Các Mục Tiêu Kiểm Toán
3.2.1 Khoản mục doanh thu
 Các nghiệp vụ thu nhập được ghi nhận thì phát sinh & thuộc về đơn vị (phát
sinh )
Mọi nghiệp vụ thu nhập được ghi nhận ( đầy đủ)
Thu nhập được tính toán chính xác & thống nhất giữa sổ chi itết với sổ cái
(ghi chép chính xác )
Thu nhập được phản ánh đúng số tiền (đánh giá )
Thu nhập được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ (trình bày & công bố)
3.2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng
 Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo
cáo ( hiện hữu )
 Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều được ghi nhận đầy đủ
(đầy đủ )
 Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị
(quyền và sở hữu )
 Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền gộp
trên Báo Cáo Tài Chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ
cái (ghi chép chính xác)
 Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu
khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (đánh giá )
 Sự đúng đắn trong trìng bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc
trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ các vấn đề có
liên quan như cầm cố, thế chấp … ( trình bày và công bố )

II. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG

1.Khái Niệm

“ Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây “
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
5
 Báo Cáo Tài Chính đáng tin cậy.
 Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.

2. Mục Đích Xây Dựng Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu
trình bán hàng thì việc không thu hồi các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh
khỏi, mặt khác Báo Cáo Tài chính có khả năng không phản ánh đúng các khoản nợ
phải thu khách hàng của đơn vị.

Thí dụ: Do đơn vị bán chịu cho những khách hàng không có khả năng thanh
toán ; hoặc sổ sách theo dõi không chặt chẽ nên dẫn đến thất thoát công nợ, hay
nhầm lẫn trong theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng …
3.Những Yêu Cầu Để Có Một Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Hữu Hiệu Đối Với
Chu Trình Bán Hàng
Một cá nhân không được thực hiện quá nhiều trách nhiệm và các trách nhiệm
của một cá nhân cần phải được xác định và phân chia đầy đủ, rõ ràng. Khi phân chia
trách nhiệm, các chức năng sau cần phải tách biệt :
 Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ hay chuẩn y quyết định.
 Chức năng ghi chép: Bao gồm cả việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, chuẩn bị
các tài liệu để đối chiếu, lập báo cáo thực hiện.
 Chức năng bảo quản tài sản : Bao gồm quản lý tiền, quản lý hàng tồn kho,
nhận séc hay lập các séc thanh toán.

4. Quy Trình Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Chu Trình Bán Hàng
4.1 Nhận Và Xử Lý Đặt Hàng Của Khách Hàng
Bộ phận bán hàng hoặc dịch vụ khách hàng nhận yêu cầu từ khách hàng, kiểm
tra về những thông tin về hàng yêu cầu, lập lệnh bán hàng, chuyển bộ phận tín dụng
chấp thuận bán chịu và cuối cùng bộ phận này trả lời đặt hàng mua của khách hàng.
Để giảm rủi ro không thu được tiền nợ, mỗi khách hàng được xác định một
khoản nợ tối đa. Chấp thuận bán chịu tức là xác định lần bán chịu này có làm tổng
mức nợ của khách hàng nằm trong giới hạn nợ cho phép hay không để xét duyệt chấp
thuận bán chịu. Chứng từ ghi nhận hoạt động này bao gồm đơn đặt hàng và lệnh bán
hàng.
Đặt hàng (Customer Order) là chứng từ do người mua gửi tới xác nhận nhu cầu
về chủng loại, số lượng hàng, địa điểm giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện vận
tải liên quan .

Lệnh bán hàng ( Sale order) là chứng từ nội bộ do bộ phận bán hàng lập, cho
phép các bộ phận liên quan thực hiện việc xuất kho, giao hàng cho khách hàng. Nếu
bán chịu, sẽ được chuyển sang bộ phận tín dụng để xét duyệt. Sau khi được chấp
thuận, thông tin về lệnh bán hàng sẽ được chuyển cho kho làm căn cứ để xuất kho,
cho bộ phận gửi hàng làm căn cứ để đóng gói hàng, cho khách hàng để xác nhận đặt
hàng được chấp thuận, và cho bộ phận kế toán cũng như lập hóa đơn để thông báo về
lệnh bán hàng.

4.2 Gửi Hàng Cho Khách Hàng
Tới ngày giao hàng, kho hàng tiến hành xuất kho theo như lệnh bán hàng. Bộ
phận gửi hàng sẽ tiếp tục gửi hàng này cho khách hàng theo địa điểm đã chỉ định.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
6
Trước khi tiến hành đóng gói gửi hàng, bộ phận gửi hàng lập giấy gửi hàng (có thể là
bản sao của Packing Slip hoặc có thể là vận đơn ( Bill of Lading ))

4.3 Lập Hóa Đơn Bán Hàng
Sau khi hàng được gửi cho khách hàng, giấy gửi hàng được chuyển cho bộ
phận lập hóa đơn. Bộ phận này tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ liên quan
và lập hóa đơn bán hàng ghi nhận hoạt động bán hàng hàng thực sự hoàn thành. Đây
chính là căn cứ để bộ phận kế toán phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Hoá đơn bán hàng ( Sale Invoice) là chứng từ xác định hàng chuyển cho người
mua và nghĩa vụ thanh toán của người mua. Chứng từ này được lập thành nhiều liên
bao gồm gửi khách hàng, chuyển kế toán phải thu và lưu tại bộ phận lập hóa đơn.

4.4 Nhận Tiền Thanh Toán
Khi khách hàng gửi check thanh toán và giấy báo trả tiền, bộ phận thư tín sẽ
phân loại, lập bảng kê nhận check thanh toán và chuyển check cho thủ quỹ, giấy báo
và bảng kê cho kế toán phải thu. Thủ quỹ sẽ làm các thủ tục gửi tiền vào ngân hàng.
Kế toán phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khoản tiền khách hàng thanh toán.
Giấy báo trả tiền (Remittance Advice) là chứng từ gửi cho người mua kèm
theo hóa đơn bán hàng. Khi người mua thanh toán tiền, họ sẽ gửi lại giấy báo trả tiền
kèm theo tiền thanh toán nhằm mục đích giúp người bán ghi chính xác người thanh
toán, số tiền và nội dung thanh toán. Thông thường check thanh toán và giấy báo trả
tiền được nhận và phân loại ban đầu bởi bộ phận thư tín.

4.5 Trường Hợp Hàng Bán Bị Trả Lại Hoặc Xóa Nợ Phải Thu
Nếu khách hàng trả lại hàng, bộ phận nhận hàng sẽ nhận hàng và lập phiếu
nhập kho cho số lượng hàng bị trả lại. Căn cứ phiếu nhập kho, bộ phận lập hóa đơn
lập Credit Meno ghi nhận nghiệp vụ nhận hàng trả lại. Căn cứ chứng từ này, kế toán
phải thu điều chỉnh giảm tài khoản phải thu khách hàng.

Trường hợp doanh nghiệp không thu nợ, căn cứ bảng phân tích nợ phải thu
theo thời hạn nợ, trưởng tài vụ ký duyệt cho xóa nợ phải thu. Căn cứ vào đây bộ
phận lập hóa đơn lập Credit Meno ghi nhận nghiệp vụ xóa nợ phải thu và căn cứ
chứng từ này kế toán phải thu ghi giảm chi tiết phải thu khách hàng.

Credit Meno là chứng từ kế toán ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm tài
khoản phải thu như hàng bán không đúng yêu cầu, bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán,
hoặc xóa nợ phải thu hoặc do ghi sổ sai. Chứng từ này ghi tên người mua, chủng loại
hàng, số lượng, giá đơn vị, số tiền của hàng bị trả lại hoặc bị giảm giá. Một bản
chứng từ này được gửi cho người mua trong trường hợp hàng bị trả lại hoặc giảm
giá hàng bán.

III.CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP

1.Tính Trọng Yếu Và Rủi Ro Kiểm Toán
1.1 Trọng Yếu
1.1.1 Khái Niệm
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo Cáo
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
7
Tài Chính. Như vậy, sai lệch chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng
đến Báo Cáo Tài Chính, và làm thay đổi nhận định của người sử dụng.
Như vậy “ Trọng yếu trong doanh thu và nợ phải thu là khái niệm tầm cở, bản
chất của một sai phạm về thông tin các khoản doanh thu và nợ phải thu, mà trong
một bối cảnh cụ thể có thể làm ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
thông tin này”.
Việc đánh giá trọng yếu khoản mục doanh thu và nợ phải thu phải được xem
xét ở cả hai mặt.
 Định lượng: Được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên báo cáo tài chính đạt
đến một số tiền nhất định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính
 Định tính: Kiểm toán viên phải nhận thức có những trường hợp tuy sai
lệch giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể gây ảnh hưởng đến quyết định
của người sử dụng báo cáo cáo tài chính.
1.1.2 Vận Dụng Khái Niệm Trọng Yếu Trong Kiểm Toán
Kiểm toán viên phải xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận được, nghĩa là
số tiền tối đa cho phép để căn cứ vào đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp
nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính

Thí dụ: Khi xác lập mức trọng yếu thấp nghĩa là sai lệch được phép khá nhỏ
kiểm toán viên cần mở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cở mẫu các thử nghiệm cơ
bản.
1.1.3 Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Ở mức độ tổng thể Báo Cáo Tài Chính : Kiểm toán viên phải ước tính toàn bộ
sai sót có thể chấp nhận được để bảo đảm báo cáo tài chính không có sai lệch trọng
yếu. Mức trọng yếu tổng thể này thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tài sản,
doanh thu, lợi nhuận.
Đối với từng khoản mục : Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép
của khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của báo
cáo tài chính.
Có thể phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục. Trong thực tế,
các kiểm toán viên sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác lập mức trọng yếu.
* Nhân mức trọng yếu của tổng thể với một hệ số ( thường là 1.5-2) trước khi
phân bổ.
* Bằng một tỷ lệ phần trăm của mức trọng yếu tổng thể (50 – 75 %)
Một vấn đề khác cần lưu ý là giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thường diễn ra
trước khi kết thúc niên độ, nên các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo tài chính như lợi
nhuận, doanh thu … chưa xác định được. Vì thế, kiểm toán viên sẽ phải ước tính các
chỉ tiêu này một cách hợp lý để làm cơ sở xác lập mức trọng yếu. Ngay từ giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán kiểm toán viên có thể chủ động xác lập một mức trọng yếu thấp
hơn mức dự tính để tăng khả năng phát hiện sai lệch trên báo cáo tài chính và giảm
rủi ro kiểm toán.

1.2 Rủi Ro Kiểm Toán Khoản Mục Doanh Thu Và Nợ Phải Thu
1.2.1 Khái Niệm Rủi Ro Kiểm Toán
Rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán sẽ xảy ra khi báo cáo tài chính còn chứa đựng những sai
lệch trọng yếu nhưng kiểm toán viên lại nhận xét rằng chúng được trình bày trung
thực và hợp lý. Rủi ro này xuất phát từ những sai lệch tiềm ẩn trong báo cáo tài
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
8
chính đã vượt qua hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và không bị các thử nghiệm
cơ bản của kiểm toán viên phát hiện.

1.2.2 Những Nguyên Nhân Gây Ra Rủi Ro Kiểm Toán

 Kiểm toán viên thường chỉ lấy mẫu để kiểm tra, chứ không kiểm tra toàn
bộ.
 Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán là do kiểm toán viên cần dựa vào
đó để thuyết phục, chứ không phải nhằm chứng minh số liệu của báo cáo tài
chính tuyệt đối chính xác.
 Sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
1.2.3 Các Bộ Phận Hợp Thành Của Rủi Ro Kiểm Toán
a.Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng các sai sót trọng yếu khi tính riêng lẽ
hoặc tính gộp mặc dù có hoặc không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thí dụ:
Doanh nghiệp kinh doanh trong những lĩnh vực có sự thay đổi nhanh chống
về kỹ thuật. Khoản mục hàng tồn kho không lập dự phòng giảm giá đầy đủ.
Doanh nghiệp thường hay sử dụng chính sách bán chịu, không thu hồi được
nợ nhưng lại không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đầy đủ.
Khoản mục nợ phải thu là khoản mục thường hay có nhiều khả năng sai sót
cao do nợ phải thu khó đòi là loại tài sản nhạy cảm với gian lận.

b.Rủi Ro Kiểm Soát : Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
không ngăn ngừa hết, hoặc không phát hiện sửa chữa kịp thời.
Kiểm toán viên cần chú ý xem xét mội trường kiểm soát vì nó biểu hiện quan điểm,
nhận thức cũng như hoạt động của nhà quản lý đơn vị khi họ xác định phương thức
tổ chức đơn vị, phân định quyền hạn trách nhiệm của ban giám đốc.

c.Rùi Ro Phát Hiện: là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ
từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Khi tính riêng lẽ hoặc tính gộp mà trong quá
trình kiểm toán mà công ty kiểm toán không phát hiện được. Rủi ro phát hiện vẫn có
thể xảy ra dù đã kiểm tra 100% số dư và nghiệp vụ vì có thể kiểm toán viên đã lựa
chọn và áp dụng các phương pháp kiểm toán không phù hợp.

1.2.4 Mối Quan Hệ Giữa Các Loại Rủi Ro

Công thức

AR = IR * CR* DR
AR: Rủi ro kiểm toán

IR : Rủi ro tiềm tàng

CR : Rủi ro kiểm soát

DR : Rủi ro phát hiện

Bảng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện

Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm
toán
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của
Cao
Tối thiểu
Thấp
Trung bình
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
9
kiểm
toán
viên về rủi ro
tiềm tàng
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Tối đa

1.3 Quan Hệ Giữa Trọng Yếu Và Rủi Ro Kiểm Toán
Trọng yếu và rủi ro kiểm kiểm toán có mối quan hệ chăt chẽ với nhau. Nếu
mức sai sót có thể chấp nhận được tăng, rõ ràng là rủi ro kiểm toán giảm xuống Nói
cách khác, khi nào kiểm toán viên tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua lúc đó khả năng
có sai lệch trọng yếu sẽ giảm.Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận
được, lúc đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.
1.4 Phương Pháp Tiếp Cận
1.4.1 Kiểm Tra Chi Tiết
Khi kiểm toán viên xác định hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
không tồn tại hoặc không hữu hiệu và hiệu quả. Kiểm toán viên sẽ tập trung vào các
thử nghiệm chi tiết. Đối với việc kiểm toán ở năm đầu tiên thì phương pháp này rất
phù hợp.
1.4.2 Tiếp Cận Hệ Thống
Thông thường kiểm toán viên áp dụng phương pháp này khi hệ thống kiểm
soát nội bộ tốt và hiệu quả, và các thử nghiệm cơ bản được thực hiện ở mức tối thiểu.
Đối với lần kiểm toán kế tiếp, doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì
phương pháp này tỏ ra có hiệu quả hơn. Phương pháp này thường được áp dụng đối
với các nghiệp vụ thường xuyên. Do đó, trong kiểm toán doanh thu và nợ phải thu,
sử dụng phương pháp này tỏ ra hiệu quả hơn.

2.Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Doanh Thu Và Nợ Phải Thu Khách Hàng
2.1 Tìm Hiểu Và Đánh Giá Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
2.1.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên thiết lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu

Câu hỏi
Trả lời
Ghi
chú
Không áp
dụng
Có Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
1.Các khoản bán chịu có được xét
duyệt trước khi gửi hàng hay

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
10
không ?
2. Các chứng từ gửi hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử dụng
hay không ?
3. Các hoá đơn bán hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử dũng
hay không ?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để
bảo đảm rằng mọi hàng hoá gửi đi
đều được lập hóa đơn hay không?
5. Có bảng giá được duyệt để làm
cơ sở tính tiền trên hoá đơn hay
không ?
6. Hoá đơn có được kiểm tra độc
lập trước khi gửi đi hay không ?
7. Hàng tháng có gửi một bảng sao
kê công nợ cho khách hàng hay
không ?
8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự
phê duyệt của người có thẩm
quyền hay không ?
9. Đơn vị có thực hiện việc đối
chiếu giữa tài khoản chi tiết về
các khách hàng với tài khoản nợ
phải thu khách hàng trên sổ cái,
và việc đối chiếu này thực hiện
khi nào ?
10. v.v…

2.1.2 Đánh Giá Sơ Bộ Rủi Ro Kiểm Soát
Trên cở sở các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra
đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp
hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải chứng minh điều này bằng caác thử nghiệm
kiểm soát.
2.1.3 Thiết Kế Và Thực Hiện Các Thử Nghiệm Kiểm Soát
a. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng
Kiểm toán viên thường chọn mẫu trong các hoá đơn phát hành trong kỳ để:
 Đối chiếu với đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy
cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký … Nhằm thu thập bằng chứng rằng
hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quy trình thực
hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.
 Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ
các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không?
 Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh
giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm, thử nghiệm này nhằm
chứng minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi
gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu.
 Sau khi xem xét về tính chính xác trên, kiểm toán viên sẽ lần theo các hóa
đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
11

Trong hình thức nhật ký chung: Kiểm toán viên sẽ từ hóa đơn để kiểm tra
đến nhật ký. Sau đó, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ
cái, thử nghiệm này nhằm tập hợp bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm
soát.
Thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp
vụ bán hàng trên sổ sách kế toán.
b.Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn
liên quan

Thử nghiệm trên đã so sánh hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm bảo đảm các
hóa đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử nghiệm
trên không giúp phát hiện các trường hợp hàng đã được gửi đi nhưng vì một lý do
nào đó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu các chứng từ
chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan.

c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hoặc bị hư
hỏng

Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay biï hư hỏng đều phải được chứng minh
bằng các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm
quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế toán.
2.1.4 Đánh Giá Lại Rủi Ro Kiểm Soát Và Thiết Kế Lại Các Thử Nghiệm
Cơ Bản

Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, kiểm toán viên sẽ đánh giá mức
rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng.
Khi đánh giá kiểm toán viên nên nhận diện những điểm yếu của hệ thống kiểm soát
nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu
các thử nghiệm cơ bản.
2.2 Thử Nghiệm Cơ Bản
2.2.1 Khoản Mục Doanh Thu
2.2.1.1 Thủ Tục Phân Tích
 Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc …
và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thuờng.
 So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước theo từng tháng các biến động bất
thường cần phải được giải thích nguyên nhân.
 Tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với
năm trước. Phát hiện và giải thích các thay đổi quan trọng.
2.2.1.2 Thử Nghiệm Chi Tiết
a. Kiểm tra sự có thực của khoản mục doanh thu đã được ghi chép
Mục tiêu: Thử nghiệm nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng.

Cách thức thực hiện :
* Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán
hàng với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, hoặc phiếu
xiất kho, vận đơn, hóa đơn.
* Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền đối với các
khoản đã thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự
xảy ra.
Ngoài ra, kiểm toán viên cần tìm hiểu về việc ghi nhận doanh thu xem có
phù hợp với các điều kiện đã quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hay không?
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
12
b. Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Mục tiêu: nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
không ghi trên sổ kế toán.

Cách thức thực hiện :
* Kiểm toán viên sẽ xuất phát từ các chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép
các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng
* Các chứng từ gốc như vận đơn, thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận
bảo vệ.
c. Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Mục tiêu: Nhằm bảo đảm doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản sẽ thu hay đã thu được. Nhằm bảo đảm nghiệp vụ được tính giá đúng.

Cách thức thực hiện:
* So sánh vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng … để xác định về chủng loại
và số lượng hàng hóa tiêu thụ
* Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hóa đơn … để xác định giá
của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù hợp
với chính sách bán hàng của đơn vị hay không?
* Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.
* Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm
tra việc quy đổi về tiền Việt Nam.
d. Kiểm tra việc phân loại doanh thu
Mục tiêu: Nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến
việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu
Cách thức thực hiện:
Kiểm toán viên cần phân biệt giữa
* Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay.
* Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt động
tài chính
* Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (Thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt …), có thuế xuất khác nhau, hoặc khác về cơ sở xác định doanh
thu chịu thuế.
e. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu: Nhằm phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm
sau và ngược lại. Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không
đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu và lãi lỗ.

Cách thức thực hiện: Kiểm toán viên sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra
trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên
vận đơn với hoá đơn, nhật ký bán hàng với các sổ chi tiết.
2.2.2 Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng
2.2.2.1 Thủ tục phân tích đối với nợ phải thu khách hàng
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết.
a.Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
Kiểm toán viên thường tính tỷ lệ lãi gộp rên doanh thu và so sánh với tỷ lệ
ngành hoặc của năm trước. Sự biến động của tỷ lệ lãi gộp có thể là:
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
13
+ Sự thay đổi chính sách của đơn vị, biến động giá hàng mua hoặc do thay
đổi cơ cấu mặt hàng .
+ Do sai sót trong số liệu kế toán như việc ghi chép thiếu doanh thu làm tỷ lệ
lãi gôp sụt giảm bất thường.
b.Tính số vòng quay nợ phải thu

Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp
kiểm toán viên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả
năng có sai lệch trong báo cáo tài chính.
* Do sự thay đổi chính sách bán chịu
Thí dụ: Đơn vị mở rộng hoặc thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu …
* Khả năng tồn động nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị.
* Sai lệch trong số liệu kế toán
Thí dụ: Do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải thu khách hàng
c. So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước
Thủ tục này nhằm giúp kiểm toán viên ghi nhận những biến động trong thu
hồi nợ và khả năng sai lệch trong số liệu nợ phải thu. Kiểm toán viên tiến hành so
sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ và đầu kỳ để ghi nhận những
biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau.
d. Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu
Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước giúp kiểm toán viên đánh giá sự
hợp lý của việc dự phòng nợ phải thu khó đòi
2.2.2.2 Thử nghiệm chi tiết
Thông qua thư xác nhận, kiểm toán viên thu thập bằng chứng để chứng minh
các khoản nợ của khách hàng là có thật và số liệu trình bày trên báo cáo tài chính là
chính xác.
a.Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối
chiếu với sổ chi tiết và sổ cái
* Thử nghiêm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó đòi
chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Thông thường bảng này
được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Kiểm toán viên kiểm tra lại việc cộng dồn
hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của sự phân loại công nợ,
thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và đối
chiếu với kỳ hạn thanh toán. Số tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối chiếu
với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
* Kiểm toán viên cần tổng cộng số dư trên các sổ chi tiết và đối chiếu với
tổng số dư trên sổ cái.
b.Gửi thư xác nhận đến khách hàng
VSA 501 quy định “ Trường hợp các khoản phải thu xác định là trọng yếu
các khoản nợ sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì kiểm toán viên
phải lập kế hoạch yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các
số liệu tạo thành số dư của khoản phải thu “
 Phương pháp thu thập xác nhận từ khách hàng

+ Yêu cầu khách hàng trả lời trong mọi trường hợp.
Phương pháp này đáng tin cậy, vì nếu không nhận thư trả lời, nó sẽ là chỉ dẫn
để kiểm toán viên điều tra thêm.

Số vòng quay nợ
phải thu
Doanh thu bán chịu
Nợ phải thu bình quân
=
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
14

+ Chỉ yêu cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng với thông tin đề nghị
xác nhận.
Phương pháp này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy thấp hơn. Chuẩn mực
kiểm toán thường cho phép sử dụng phương pháp hai trong trường hợp rủi ro tiềm
tàng & rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp.
 Thiết kế mẫu
Do chỉ gửi thư xác nhận trong phạm vi mẫu được chọn, nên cỡ mẫu cần phải
khá lớn và phải đại diện cho tổng thể để có thể thu thập được bằng chứng đáng tin
cậy.
+ Cỡ mẫu thay đổi tùy theo tính trọng yếu của khoản mục nợ phải thu khách
hàng so với tổng thể tài sản, và nếu khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn thì cỡ mẫu
phải lớn. Mặt khác, cỡ mẫu cũng phụ thuộc vào sự đánh giá về rủi ro kiểm soát. Nếu
rủi ro kiểm soát nội bộ yếu kém thì cỡ mẫu phải lớn hơn.
+ Nếu rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được ở mức thấp, kiểm toán viên
thường phải xin xác nhận sau ngày kết thúc niên độ.
 Giải quyết số chênh lệch giữa thư xác nhận của khách hàng với số liệu của
đơn vị
+ Khi có khác biệt về số liệu, kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị giải thích,
hoặc đề xuất cách giải quyết. Trong nhiều trường hợp: Nếu chênh lệch phát sinh là
do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và các khoản nợ phải thu khách
hàng hay phải trả có liên quan giữa hai bên. Hoặc trong trường hợp thư trả lời
khẳng địng rằng là số dư đã được nêu là không chíng xác và không phản ánh đúng số
dư nợ hiện hành thì kiểm toán viên cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên sổ chi
tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do khách hàng gửi đến để xác định số thực tế.
 Các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với các khoản nợ phải thu khách hàng
không có thư trả lời.
Nếu không nhận được thư, kiểm toán viên nên tiếp tục gửi thu lần thứ 2, 3 …
sau cùng nếu không nhận được kiểm toán viên có thể kiểm tra sự hiện hữu về địa
chỉ,và nợ còn tồn đọng của khách hàng thông qua việc tham chiếu các tài liệu tại đơn
vị, hay các nguồn tài liệu khác. Mặt khác, kiểm toán viên có thể áp dụng các thủ tục
kiểm toán khác như là xem xét việc thu tiền trong niên độ kế tiếp, các hợp đồng, đơn
đặt hàng, hóa đơn bán hàng, chứng từ chuyển hàng … nếu khi đã áp dụng các thủ tục
kiểm toán khác mà vẫn không xác minh được thì kiểm toán viên có thể xem đó là sai
sót khi đánh giá kết quả.
 Kiểm toán viên cần lập một bảng tóm tắt để liệt kê các thư đã nhận được,
và tổng hợp kết quả chung. Hồ sơ kiểm toán tối thiểu phải chứa đựng một số thông
tin như:
+ Số lượng và số tiền của các thư hồi âm
+ Tỷ lễ mẫu chọn so với tổng thể.
+ Mối liên hệ giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách.
 Kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro đối với nợ phải thu khách hàng sau khi
đã giải quyết mọi khoản chênh lệch thông qua thư xác nhận.
+ Nếu sai sót đáng kể khác xa so với mức dự kiến của kiểm toán viên, thì cần
đánh giá lại và có thể thay đổi phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
+ Kiểm toán viên có thể gặp rủi ro khi dựa vào thư xác nhận để cho ý kiến về
tính trung thực của khoản nợ phải thu khách hàng. Rủi ro không nhận được thư trả
lời của khách hàng có số dư không đúng. Hoặc do khách hàng không đối chiếu với sổ
sách của họ, mà vẫn gửi thư trả lời một cách máy móc.
c.Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
15
Do nhiều thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành sau khi kết thúc niên độ,
nên có thể một số nợ phải thu được liệt kê vào cuối năm thì đã thu được vào năm sau
và một số nợ phải khác đã trở nên khó thu hồi. Vì vậy, bằng chứng tốt nhất về khả
năng thu hồi được là sự chi trả vào những ngày sau khi thời khóa kết thúc, và kiểm
toán viên có thể dựa vào đó để đánh giá khả năng thu hồi nợ phải thu khách hàng.
Nếu thấy phát sinh những khoản nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể
lại bị xóa sổ do không thu hồi được, kiểm toán viên cần kiểm tra về sự xét duyệt đối
với khoản này. Vì nếu không được xét duyệt chặt chẽ, rất dễ có khả năng nhân viên
đã gian lận và tìm cách xóa sổ một số khoản nợ để che dấu hành vi đánh cắp ngân
quỹ của mình.
Để xác định đơn vị có lập đúng dự phòng hay không, trước tiên cần lập bảng
phân tích dự phòng nợ phải thu khó đòi.Sau đó, kiểm toán viên cần lần theo những
khoản ghi nợ trên tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng từ có liên
quan, cũng như tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Thí dụ:
So sánh bút toán ghi có ở tài khoản này với tài khoản chi phí dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
So sánh tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng.
Sau đó, kiểm toán viên thường thực hiện các công việc sau:
+ So sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm
trước. Xem xét các công nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được
vào các tháng đầu năm sau. Khi đó, kiểm toán viên cần kiểm tra mức thanh toán,
ngày thanh toán, các khoản bán hàng gần nhất cho những khách hàng được thực hiện
bằng hình thức bán chịu, hay bán thu tiền ngay.
+ Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường.
+ Rà soát lại các thư xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là các công nợ còn
đang tranh chấp. Qua đo,ù kiểm toán viên tìm các dấu hiệu chỉ dẫn cho thấy những
khoản nợ có thể không thu hồi được.
+ Tổng cộng các khoản nợ có khả năng không thu hồi được ước tính dựa trên
các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ
không đòi được.

d. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng

Gian lận
Thủ tục kiểm toán
Tăng giả tạo doanh thu bằng cách là
ghi vào nhật ký và sổ cái về các nghiệp
vụ bán hàng xảy ra sau ngày kết thúc
niên độ.

Kiểm toán viên lập bảng liệt kê các
nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số
ngày trước và sau ngày khóa sổ để so
sánh với hóa đơn bán hàng và với các
chứng từ có liên quan
Doanh thu có thể bị tăng giả tạo
bằng cách ghi nhận trước một khoản
doanh thu nào đó vào niên độ hiện hành;
Kiểm toán viên nên xem xét tất cả
các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc
niên độ có liên quan đến số hàng bán
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
16
qua niên độ sau thì số daonh thu này sẽ
được điều chỉnh giảm trở lại

trong niên độ trước, cũng như những tài
liệu xác định về công nợ có liên quan
Kiểm toán viên cần chọn mẫu để so
sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ
chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn
bán hàng và sổ kế toán.

e.Xem xét về các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp
Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể
được kiểm toán viên thu thập thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích chi
phí lãi vay có thể giúp kiểm toán viên phát hiện chi phải trả cho việc cầm cố, thế
chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu.
f.Đánh giá chung về sự trình bày công bố khoản nợ phải thu khách hàng
trên báo cáo tài chính.
Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, kiểm toán viên
sẽ xem xét khoản nợ phải thu khách hàng ghi trong bảng này có được phân loại đúng
hay không. Cần lưu ý, nếu tài khoản nợ phải thu khách hàng có số dư Có thì phải
trình bày trên Bảng cân đối kế toán trong khoản nợ phải trả.

Chương II: CHƯƠNG TRÌNG KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN & TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN SGN.

I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN

1. Lịch Sử Hình Thành
Tháng 8/2004 công ty hợp danh kiểm toán & tư vấn tài chính kế toán SGN (tên
giao dịch là công ty SGN ) là công ty kiểm toán đầu tiên của khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long và công ty hợp danh kiểm toán đầu tiên của Việt Nam được thành
lập theo nghị định số 105/2004/ NĐ – CP ngày 30/03/2004 của chính phủ về kiểm
toán độc lập và thông tư số 64/2004 THÔNG TIN-BTC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 105/2004 NĐ- CP
Công ty kiểm toán SGN chính thức đi vào hoạt động từ ngày 28/10/2004. Công
ty kiểm toán SGN hiện nay hoạt động với hai trụ sở chính tại số 2 bis, Trần Phú, Q.
Ninh Kiều, TP. Cần Thơ và tại TP. Hồ Chí Minh đặt tại số 323-325 Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
Với đội ngũ kiểm toán viên và nhân viên kiểm toán hùng hậu và có kinh
nghiệp. Đội ngũ nhân viên kiểm toán của công ty thường xuyên được đào tạo, cập
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
17
nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương
trình cập nhật kiến thức kiển toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình
tại trợ quốc tế.
Tuy công ty mới thành lập trong thời gian chưa lâu nhưng được sự tín nhiệm
tin tưởng của các doanh nghiệp khách hàng. Công ty đã có một lượng khách hàng
đông đảo tại khắp các miền Bắc _ Trung _Nam bao gồm các công ty trong nước và
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
2. Mục Tiêu Và Nguyên Tắc Hoạt Động
a.Mục tiêu hoạt động
Với phương châm hoạt động :” Khách hàng luôn luôn hài lòng với lợi ích và
hiệu quả nhận được từ dịch vụ chất lượng cao nhất chuyên nghiệp với thời gian và
mức phí thực hiện hợp lý nhất “ Toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên công ty với
trình độ nghiệp vụ vững vàng, sự nhiệt tình trong phục vụ luôn cố gắng hết mình để
cung cấp những dịch vụ cũng như tư vấn hỗ trợ tuân thủ pháp luật với tiêu chuẩn
chất lượng cao nhất cho khách hàng.
b.Nguyên tắc hoạt động
Công ty kiểm toán SGN hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính
trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính
bản thân mình trên cơ sở tôn trọng pháp luật quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp luôn được tuân thủ nghiêm túc, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín công ty
là tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên SGN luôn thực hiện.

3. Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty

SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY KIỂM TOÁN SGN

Phòng
kiểm toán
2
COÂNG TY
Boä phaän
keá toaùn
Boä phaän
haønh
chaùnh
Vaên phoøng
Tp.HCM
Boä phaän
tieáp thò
Phoøng
kieåm
toaùn 3
Phoøng
kieåm
toaùn 4
Văn phòng Cần Thơ
Phòng
kiểm toán
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
18
 Sơ đồ tổ chức nhân sự

4.Phương Hướng Hoạt Động
4.1 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Công ty Kiểm toán SGN có chức năng cung cấp các dịch vụ sau:

 Công ty đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính
+ Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán
thuế
+ Kiểm toán hoạt động
+ Kiểm toán tuân thủ
+ Kiểm toán nội bộ
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả báo cáo
tài chính hằng năm)
+ Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
+ Kiểm toán thông tin tài chính
+ Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước

 Công ty đăng ký thực hiện các dịch vụ sau:
+ Tư vấn tài chính
+ Tư vấn thuế
+ Tư vấn nguồn nhân lực
+ Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin
Hội đồng thành viên
Giám đốc khu vực ĐBSCL
Giám đốc kinh doanh
Giám đốc khu vực Tp.HCM

Phó giám đốc chi nhánh
Các chủ nhiệm kiểm toán
Các kiểm toán viên
Các trợ lý kiểm toán
Kế toán
Tiếp thị
Hành chính
Phó giám đốc chi nhánh

Các chủ nhiệm kiểm toán

Các kiểm toán viên

Các trợ lý kiểm toán

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
19
+ Tư vấn quản lý
+ Dịch vụ kế toán
+ Dịch vụ định giá tài sản
+ Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán
+ Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo qui định
của pháp luật
+ Dịch vụ xét soát báo cáo tài chính

Tuy thời gian hoạt động của Công ty Kiểm toán SGN chưa dài nhưng
Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng mình. Tính đến nay,
Công ty đã cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho hàng trăm lượt khách hàng
thuộc nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, …

Các doanh nghiệp được Công ty SGN cung cấp các dịch vụ hoạt động
trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, bao gồm cả ngành sản xuất, xây
dựng, thương mại, phát triển động sản, đồn điền & trang trại, khách sạn,…cũng
như các tổ chức phục vụ công ích, phi lợi nhuận(như hội bảo trợ bệnh nhân
nghèo). Đa số các doanh nghiệp này có mức tăng trưởng cao, trong đó một số các
doanh nghiệp là các công ty niêm yết hay trong quá trình lập hồ sơ để được niêm
yết trên thị trường chứng khoán.

4.2 Kế Hoạch Và Chiến Lược Phát Triển

a. Mục tiêu phát triển lâu dài

Mục tiêu lâu dài của Công ty Kiểm toán SGN là trở thành một trong
những công ty chuyên ngành hàng đầu của Việt Nam chuyên cung cấp các dịch
vụ có chất lượng cao về kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán; mở rộng thị phần
trong lĩnh vực hoạt động, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong
nước và hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới.

Cố gắng liên kết hợp tác với các công ty kiểm toán hàng đầu quốc tế để
nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý đồng thời khuếch trương uy
tín và danh tiếng của Công ty trong hoạt động kiểm toán, dịch vụ kế toán và tư
vấn.
 Về khách hàng
Hướng lâu dài, khai thác thêm khách hàng theo định hướng của Công ty
nhằm tăng doanh số, tăng thị phần và khuếch trương uy tín Công ty; Công ty sẽ
tiến hành chọn lựa khách hàng và xây dựng khách hàng truyền thống. Để làm
được điều này Công ty luôn nổ lực hết mình nhằm không ngừng cải thiện nâng
cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng với
mong muốn làm vừa lòng khách hàng của mình bằng tính chuyên nghiệp trong
nghề nghiệp và những nhân viên tài năng giàu kinh nghiệm.
 Về nhân sự
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
20

Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Công ty để
phục vụ có hiệu quả và có chất lượng cao nhằm nâng cao và bảo đảm uy tín của
Công ty, đặc biệt là các lớp huấn luyện nghiệp vụ và đào tạo dài hạn trong và
ngoài nước. Hay nói cách khác Công ty luôn tạo mọi điều kiện cho nhân viên của
mình có cơ hội học tập, làm việc và phát triển ở mức cao nhất mà Công ty có thể.

Tiếp tục mở các lớp nghiệp vụ ngắn hạn cho CB CNV của Công ty và
duy trì các hình thức trao đổi nghiệp vụ thường xuyên với các công ty kiểm toán
tại Việt Nam. Tận dụng mọi sự giúp đỡ về nội dung huấn luyện, kinh phí đào tạo
từ các chương trình, dự án cấp quốc gia có liên quan đến nghề nghiệp hoạt động
của Công ty.

b. Kế hoạch phát triển chủ yếu trong tương lai gần
 Về khách hàng
Phục vụ khách hàng có chọn lựa và nghiên cứu biện pháp nhằm ổn định
khách hàng; khai thác thêm khách hàng theo định hướng của Công ty nhằm phát
triển doanh thu, tăng thị phần và khuếch trương uy tín của Công ty.
 Về nhân sự
Tập trung nhiều cho công tác huấn luyện nội bộ, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, khuyến khích các nhân viên – những con người nền tảng cho chất
lượng dịch vụ của Công ty không ngừng hoàn thiện mình.
4.3 Những Thuận Lợi Và Khó Khăn
a.Thuận lợi
 Khách quan
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã
đạt nhiều bước phát triển mới. Bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm toán
viên(KTV) chuyên nghiệp, đến nay Việt Nam đã ban hành một hệ thống chuẩn
mực kiểm toán, đồng thời đang tiến hành đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam theo
hướng hoà nhập với các thông lệ quốc tế.
Hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước đã đạt được những
bước phát triển nhất định.
Thị trường chứng khoán Việt Nam sau một thời gian hoạt động chưa
hiệu quả, đã ngày càng hoàn thiện và dần trở thành sân chơi lớn đối với nhiều
công ty. Đây là cơ hội để các công ty kiểm toán cọ xát. thử thách để khẳng định
mình trên thương trường.
 Chủ quan
Năm 2004, Công ty được thành lập dựa trên xu thế phát triển hoạt động
kiểm toán độc lập của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP; được chuẩn bị tốt về cơ sở
vật chất cũng như con người nên tuy mới thành lập nhưng đã đáp ứng được hầu
hết yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng cũng như của thị trường về các loại
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
21
hình nghiệp vụ chuyên ngành như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ huấn luyện, phần
mềm kế toán.
Khách hàng đánh giá cao chất lượng và tinh thần phục vụ của SGN,
tăng thêm uy tín của Công ty trên thị trường.

b.Khó khăn
 Khách quan
Có thể nói rằng, hiện nay tình hình chung các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ngay cả phần lớn các doanh nghiệp nhà nước cũng chưa quan tâm tới việc
kiểm toán báo cáo tài chính, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các doanh nghiệp mà báo cáo tài chính bắt buộc phải kiểm toán hằng năm; và
số lượng các công ty kiểm toán mới thành lập cũng tăng. Từ thực tế đó cho chúng
ta thấy nhu cầu kiểm toán thì ít mà nguồn cung lại nhiều. Vì thế ngoài việc phải
cạnh tranh với các công ty kiểm toán được xem là các “đại gia” trong ngành như :
Price Water House Coopers, Enrst & Young, KPMG, VACO,…và một số công ty
đã thành lập từ lâu ở Việt Nam, Công ty phải cạnh tranh với các công ty kiểm
toán trẻ năng động khác. Đó chính là khó khăn của Công ty.
 Chủ quan
Là một Công ty mới thành lập theo chủ trương mới của Chính phủ, hoạt
động trong thời gian chưa lâu nên thương hiệu của Công ty chưa được nổi trội
trong lĩnh vực này, đang trong quá trình xây dựng và phát triển . Đây cũng chính
là khó khăn mà Công ty phải đối mặt khi chạy đua với những công ty kiểm toán
khác về mọi phương diện.
5. Quá Trình Kiểm Toán Tại Công Ty SGN
– Tiếp xúc khách hàng: Qua thư mời, điện thoại hoặc tiếp xúc trực tiếp.
– Khảo sát yêu cầu của khách hàng và hồ sơ thực tế.
– Gửi thư báo với nội dung : báo giá, phương pháp và phạm vi kiểm toán.
– Nhận hồi báo của khách hàng, lập hợp đồng kiểm toán.
– Tổ chức nhóm kiểm toán.
– Thực hiện kiểm toán tại văn phòng của khách hàng hoặc công ty nếu
khách hàng gửi tài liệu xuống.
– Hoàn tất hồ sơ tại văn phòng công ty.
– Kiểm tra độc lập.
– Trình bày ban giám đốc dự thảo báo cáo, thu ký, thư giải trình, báo cáo
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
– Gửi thư dự thảo đến khách hàng để lấy ý kiến.
– Hoàn chỉnh báo cáo lần cuối.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
22
– Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
– Theo dõi những vấn đề phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán.
II. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
1.Xem Xét Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Của Kiểm Toán Viên
Việc xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là rất cần thiết cho
quá trình kiểm toán, đặc biệt có ý nghĩa cho lần kiểm toán đầu tiên. Để lập kế
hoạch kiểm toán sao cho phù hợp và sát với thực tế, kiểm toán viên phải dựa
trên những hiểu biết sâu sắc về đơn vị, mà trong đó việc đánh giá về tình hình
kiểm soát nội bộ của đơn vị là khâu then chốt.
1.1 Cách Thức Tìm Hiểu.
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nộ bộ của một doanh nghiệp. Kiểm
toán viên luôn quan tâm đến việc xác định rủi ro kiểm toán. Vì vậy, ngay
trong lần kiểm toán đầu tiên kiểm toán viên có thể tập trung quan tâm đến hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm giảm bớt công việc cho những lần kiểm toán sắp
tới. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ không hữu hiệu, kiểm toán viên sẽ bỏ qua
việc thực hiện các thủ tục kiểm soát. Thay vào đó, kiểm toán viên sẽ thực hiện
ngay các thử nghiệm cơ bản trên phạm vi rộng hơn, hoặc lòng các thử nghiệm
kiểm soát vào thử nghiệm cơ bản.

Tại công ty kiểm toán SGN, khi lần đầu tiên tiếp cận khách hàng, tùy
theo dạng hợp đồng đã đăng ký cho khách hàng là dài hạn, có kế hoạch đầu
niên độ hoặc chỉ là hợp đồng được thực hiện trong thời gian ngắn mà kiểm
toán viên điều hành sẽ xác định mức độ tìm hiểu.
 Nếu là hoạt động kiểm toán một tháng nhất định, kiểm toán viên
điều hành có thể chỉ xem xét cơ cấu tổ chức của phòng kế toán, sơ đồ lưu
chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản, các loại sổ sách cơ bản & đánh giá sơ bộ
tính hữu hiệu của hệ thống bằng bảng câu hỏi và được lập ngay trước khi tiến
hành kiểm toán.
 Trường hợp hợp đồng kiểm toán hàng năm. Kiểm toán viên sẽ tiếp
cận khách hàng. Thực hiện tất cả các công việc có thể thực hiện trước ngay khi
kết thúc niên độ, bao gồm việc nhận xét, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
và có thể thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát.
1.2 Trình tự tìm hiểu kiểm soát nội bộ của Kiểm toán viên
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ


Tìm hiểu về kiểm soát nội
bộ
Lập hồ sơ kiểm toán
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát(RRKS)
Thiết kế những thử nghiệm cơ bản dự kiến
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
23

1.2.1 Tìm Hiểu Thủ Tục Kiểm Soát

a.Tìm hiểu những bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ
 Tìm hiểu về môi trường kiểm soát, quan trọng nhất là hiểu biết về
thái độ, nhận thức và hành động có liên quan đến một trường kiểm soát của
nhà quản lý
 Tìm hiểu về đánh giá rủi ro. Kiểm toán viên cần tìm hiểu về quy
trình đánh giá rủi ro của người quản lý đơn vị bao gồm phương thức vận hành
dạng rủi ro, mức độ quan tâm đến dạng đánh giá rủi ro và vấn đề kiểm soát rủi
ro.
 Tìm hiểu về thông tin truyền thông

Tìm hiểu các nghiệp vụ chính của đơn vị

Xem xét việc sử lý các nghiệp vụ : Chúng được ghi nhận như thế
nào? Những sổ sách kế toán có liên quan? Các phương pháp xử lý nghiệp vụ?

Tìm hiểu tiến trình lập báo cáo tài chính, bao gồm cả các chính sách
kế toán và phương pháp xác định các ước tính kế toán.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
24

Chu trình bán hàng và thu tiền: gồm các thủ tục và chính sách liên
quan đến việc nhận đơn đặt hàng, xét duyệt bán chịu, gửi hàng, lập hóa đơn
bán hàng, ghi chép doanh thu và nợ phải thu, thu tiền và ghi chép vào tài
khoản tiền.
 Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát: Kiểm toán viên phải cân nhắc
kết quả đạt được trong quá trình tìm hiểu về những bộ phận khác nhau của
kiểm soát nội bộ để xem liệu có cần tìm hiểu thêm về các hoạt động kiểm soát
hay không?
 Tìm hiểu về việc giám sát: Kiểm toán viên cần phải tìm hiểu những
hoạt động giám sát có liên quan đến việc lập báo cáo tài chính và chúng có
ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát nội bộ như thế nào?
b.Các phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

Thông qua việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên có
thể đánh giá những sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán nghiệp vụ
cũng như lập báo cáo tài chính. Thông thường kiểm toán viên sẽ phóng vấn
những cá nhân trực tiếp thực hiện, quan sát các hoạt động kiểm soát và sự vận
hành của chúng trong thực tiễn, dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây của
đơn vị.

Khách hàng : công ty ABC
Ngày : 31/12/2005
Thực hiện : Hiền Ngày 15/09/2005
Xem xét lại : Sơn Ngày 30/09/2005

BẢNG CÂU HỎI VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Chu trình : bán hàng

Tên và chức vụ của nhân viên được phỏng vấn:
Oâng: Nguyễn Văn An
Chức vụ: Kế toán trưởng
Câu hỏi
Mục tiêu
Trả lời
Ghi
chú
Không
áp dụng Có Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
1. Tất cả các đơn đặt
hàng có được phê
chuẩn của trưởng bộ
phận mua hàng hay
không?
2. Bộ phận kho có
Quyền &
nghĩa vụ

Đầy đủ

Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
25
kiểm soát hàng có
sẵn trước khi bán
hay không?
3. Bộ phận tính dụng
có xem xét thẩm tra
đơn đặt hàng trước
khi ký hợp đồng
không.
4. Hàng mua có kiểm
tra về số lượng chất
lượng
khi
nhận
không?
5. Hợp đồng kinh tế có
được người có thẩm
quyền

duyệt
không?
6. Hạn mức tín dụngcó
được kế toán tiêu thụ
xem qua và được xét
duyệt bởi nguời có
thẩm quyền?
7. Có thông báo nhận
hàng cho ngườl mua
không? Ai duyệt giá
và có đối chiếu với
giá trong hợp đồng
không?
8. Có tổ chức riêng bộ
phận lập hoá đơn?
9. Bộ phận lập hóa
đơn có căn cứ vào
hợp đồng kinh tế,
đơn đặt hàng đã
duyệt khi lập hóa
đơn không?
10. Hoá đơn đặt hàng
có đầy đủ chữ ký của
những người có htẩm
quyền trước khi vào
sổ sách không?
11. Mỗi chuyến hàng
giao đều phải lập
chứng
từ
vận
chuyển?
12. Các chứng từ có
được luân chuyển và

Ghi chép
đánh giá

Phát sinh

Đánh giá

Ghi chép
&
đánh
giá

Ghi chép
&
đánh
giá

Ghi chép
&


thật

Giá trị &
ghi chép

Quyền
và nghĩa
vụ

Ghi chép
chính xác

Phân loại

Tổng hợp
khóa sổ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: PGS-
TS.PHẠM VĂN DƯỢC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Trang
26
phân loại tới các kế
toán vận hành để ghi
sổ không?
13. Cuối kỳ có đối
chiếu số như trên sổ
nhật ký bán hàng với
sổ cái, tài khoản
doanh thu, phải thu
không?

BẢNG CÂU HỎI VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Môi trường kiểm soát
Tên và chức vụ của các cán bộ nhân viên được phỏng vấn
Oâng: Nguyễn Văn An
Chức vụ : Kế toán trưởng
Câu hỏi
Có/
không/
không
áp dụng
Nhận xét
Tính chính trực và giá trị đạo đức
1. Nhà quản lý có đặt quyền lợi chung lên
hàng đầu bằng cách thực thi chính trực và
đạo đức trong cả lời nói và việc làm
không?

2. Có thiết lập và phổ biến các chính sách
thích hợp về các thông lệ kinh doanh được
cho phép, xử lý các mâu thuẫn quyền lợi
cũng như các quy chế đạo đức?

3.Có biện pháp để hạn chế hay loại bỏ những
sức ép hay cám dỗ nhân viên có hành vi
trái đạo đức?

Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán
1.Hội đồng quản trị có họp thường xuyên và
các biên bản có lập kịp thời không?

2.Các thành viên của Hội đồng Quản trị có
đủ kiến thức và thời gian để phục vụ hữu
hiệu không?

3. Trong Uûy ban kiểm toán có các thành
viên ở bên ngoài không?

Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
1. Có nghiên cứu cẩn thận các rủi ro kinh
doanh và giám sát một caách thỏa đáng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *