BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỊNH PHÁT
Năm 2017
Năm 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế cạnh tranh là tất yếu. Bất kỳ một
DN nào cũng cần quan tâm đến nhu cầu thị trường đang và cần sản phẩm gì? Vì vậy
các DN cần quan tâm và phấn đấu sản xuất sản phẩm để thõa mãn nhu xầu thị trường
và sản phẩm đó phải có chất lượng cao nhất với giá thành thấp để thu lợi nhuận nhiều
nhất. Muốn vậy DN phải tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị gián đoạn và không thể thực hiện
được nếu thiếu nguyên vật liệu vì trong các nguồn lực của DN nguyên vật liệu là yếu tố
đầu vào và là yếu tố cơ bản của sản xuất cấu thành nên sản phẩm. Để quá trình sản xuất
được đều đặn DN phải có kế hoạch mua và dự trữ vật liệu một cách hợp lý, phải đảm
bảo cung cấp vật liệu đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng. Muốn có được các
thông tin kinh tế cần thiết để tiến hành phân tích và đề ra các biện pháp quản lý
đúng,kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm
có lợi nhất thì DN cần phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đinh Phát, với những kiến thức thu
nhận được tại trường và sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cuả cô giáo Lê Thị Mỹ Kim
cùng các anh chị kế toán em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có tầm quan
trọng lớn với mỗi DN sản xuất kinh doanh. Bởi vậy em đã chọn đề tài kế toán nguyên
vật liệu làm đề tài cho báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Đinh Phát.
Phần II : Thực hành ghi sổ kế toán.
Phân III : Một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tai công ty và
các hình thức kế toán còn lại.
Bình Định,ngày 01 tháng 08 năm 2010
Sinh viên thực tập
Đặng Thị Kiều Trang
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đinh Phát:
1.1.1.lịch sử hình thành của công ty:
1.1.1.1.khái quát chung về công ty:
*Trụ sở giao dịch:Công ty TNHH Đinh Phát
*Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh:trong và ngoài tỉnh Bình Định
*Địa chỉ:Quốc lộ 1A Tân An-Thôn Liêm Trực-Thị Trấn Bình Định
*Mã số thuế: 4100268657
*Điện thoại:056 2211439
Fax:056 3836227
1.1.1.2.Thời điểm thành lập công ty và các mốc quan trọng:
Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như Nước ta ,trong thời kỳ
mở cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xd cơ sở
hạ tầng là rất lớn và nghành XD là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong
sự nghiệp phát triển Đất Nước. Để đáp ứng nhu cầu xd dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng…phục vụ cho xã hội,góp phần phát triển kinh tế Nhà
Nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời trong đó có DNTN XD Đinh Phát. Đến nay
DN đã qua 9 lần thay đổi cục diện của DN.
DNTN XD Đinh Phát được thành lập tháng 12 năm 1994 với số vốn điều lệ ban
đầu là 200.000.000 đồng.
Qua 5 năm hoạt động phấn đấu đến ngày 01 tháng 04 năm 1999 thì từ một DN
đã phát triển và đổi thành Công ty TNHH Đinh Phát theo quyết định số: 32 GP/TLDN
do UBND tỉnh Bình Định cấp với số vốn điều lệ lúc này là 865.000.000 đồng.
Với số vốn điều lệ đó,sau một thời gian hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận
cho công ty và lợi ích kinh tế cho xã hội, góp phần đóng góp vào NSNN. Đến năm
2004 vốn điều lệ của công ty đã tăng lên đáng kể là 7.423.979.000 đồng và đã được sở
kế hoạch đầu tư cho pháp chuyển đổi NNKD theo giấy chứng nhận ĐKKD
số 043979 vào ngày 08 tháng 06 năm 2004. Đến ngày 18 tháng 06 năm 2007, tổng số
vốn điều lệ của công ty đã lên đến 15.031.979.000 đồng.
Đến ngày 06 tháng 01 năm 2009 đã sáp nhập công ty TNHH Tân An theo số
ĐKKD 35032000908 cấp ngày 06 tháng 12 năm 2006 vào công ty TNHH Đinh Phát và
có sự chuyển đổi NNKD với nhiều chức năng hơn. Vốn điều lệ của công ty lúc này lên
đến 35.000.000.000 đồng.
NNKD của công ty rất đa dạng. Ngoài việc xd các công trình giao thông, thủy
lợi, các công trình dân dụng,thi công trang trí hoa viên, gia công cơ khí, xây lắp đường
dây, trạm biến áp công ty còn cho thuê máy móc thiết bị và cơ khí phục vụ cho thi công
xây dựng, cho thuê kho, nhà xưởng, văn phòng…Công ty còn kinh doanh mua bán vật
liệu xây dựng và thiết bị điện dân dụng, công nghiệp, mua bán xăng, dầu, khí ga hóa
lỏng, kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Bên cạnh đó công ty còn liên kết với Công ty CP xây lắp an Nhơn thành lập
Công ty CP đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Nhơn hòa,l iên kết với Công ty TNHH XD
Đức Anh thành lập công ty CP Tiên thuận.
Với sự mở rộng NNKD, công ty đã và đang nhận thầu nhiều công trình có giá trị như:
Đường Quy Nhơn-Nhơn hội
Cầu Hà Thanh 4
Câu lạc bộ thiếu nhi huyện An Nhơn
Đường trục trung tâm đến xã Nhơn Lý
Khu dân cư phía đông đường Điện Biên Phủ
Đường trục khu kinh tế Nhơn Hội thuộc gói thầu 11,gói thầu 14…
Từ một DN nhỏ với vốn đầu tư ít qua nhiều năm phát triển với nhiều công sức
đóng góp của các nhân viên trong công ty mà hiện nay đã trở thành một công ty lớn
mạnh hơn nhiều.
1.1.2.Quy mô hiện tại của công ty:
-Về vốn: Vốn điều lệ của công ty là 35.000.000.000 đồng
-Về lao động: Công ty có tổng thể là 168 người,cụ thể:
+ nhân viên văn phòng: 26 người
+ nhân viên lái xe: 72 người
+ thủ kho: 10 người
+ kỹ thuật công trình: 20 người
+ cơ khí sửa chữa: 40 người
Công ty làm theo hình thức khoán lao động nên số lượng lao động thi công công
trình của công ty nhiều hay ít tùy thuộc vào công trình lớn hay nhỏ.
Có thể xếp công ty vào loại hình Doanh nghiệp lớn.
1.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty và đóng dóp vào NSNN:
Bảng 1.1: Bảng tình hình kết quả kinh doanh qua các năm
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tươngđối
(%)
Doanh thu
24.053.723.830 31.988.605.510 7.934.881.680 133
LN kế toán trước thuế
362.164.035
431.795.850
69.631.815 119.23
Thuế TNDN phải nộp
101.405.930
120.902.838
19.496.908 119.23
LN sau thuế
260.758.105
310.893.012
50.134.907 119.23
(Trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy KQKD của công ty tăng lên theo từng
năm. Cụ thể, doanh thu của năm 2009 tăng 7.934.881.680 đồng, tương ứng tăng 33% so
với năm 2008. Doanh thu tăng làm cho tổng số thuế phải nộp vào NSNN tăng
19.496.980 đồng, tương ứng tăng 19.23% so với năm 2008. Như vậy tỷ lệ lợi nhuận và
đóng góp vào NSNN tăng chứng tỏ công ty trong thời gian này kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên về lâu dài để cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường thì công ty cần
phải cố gắng nhiều hơn nữa.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Chức năng:
Công ty TNHH Đinh Phát là công ty XD nên chức năng chủ yếu của công ty là
xây dựng, sửa chữa các tuyến đường giao thông, thủy lợi, công nghiệp, san ũi mặt bằng,
đào đất, lấp đá…đem lại những sản phẩm có chất lượng cao có giá thành thấp để tìm
kiếm lợi nhuận, tạo uy tín với khách hàng. Từ đó có thể đứng vững trên thị trường góp
phần phát triển địa phương và đóng góp vào NSNN
1.2.2. Nhiệm vụ:
-Kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký
-Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
-Tuân thủ theo qui định của pháp luật về kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra
của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền liên quan.
-Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà Nước.
-Đảm bảo chất lượng công trình.
-Tuân thủ theo qui định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, di tích
lịch sử văn hóa, trật tự an toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy.
-Hàng năm trích 5% lãi ròng để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức bằng 10%
vốn điều lệ của công ty.
-Nhiệm vụ quan trọng nhất là kinh doanh có lãi đem về lợi nhuận cho công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà công ty đang
kinh doanh:
Công ty TNHH Đinh Phát là công ty XD nên kinh doanh các mặt hàng XD. Các
mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là công trình dân dụng, công nghiệp,
thủy lợi và hệ thống cấp thoát nước. Các sản phẩm này phải được lập dự toán thiết kế,
thi công và được tiêu thụ theo giá dự toán, giá đơn vị thỏa thuận với chủ đầu tư hoặc giá
trúng thầu.
1.3.2. Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của công ty:
1.3.2.1. Thị trường đầu vào:
Công ty có các nhà cung gấp lâu năm, cung cấp cát,đá,sắt,xi măng…Các nhà
cung cấp này đa phần là ở trong tỉnh như:
-Về cung cấp xi măng có công ty TNHH Sơn Quân, công ty TNHH Tân Hiệp Lợi…
-Về cung cấp sắt có công ty TNHH SX-TM Vinh Phong..
-Về cung cấp đá có công ty TNHH XD Thuận Đức…
-Về cung cấp tôn, xago có DNTN TM_SX Xuân Nguyệt…
1.3.2.2. Thị trường đầu ra:
Là công ty XD nên thị trường đầu ra chủ yếu là các công trình trong tỉnh và các
công trình này đã được ghi rõ trong hợp đồng như: công trình đường Quy nhơn-Nhơn
Hội, công trình cầu Hà Thanh 4…
1.3.3. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty:
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Nợ phải trả
15.497.279.073 18.493.754.598 2.996.475.525 119.34
Vốn chủ sở hữu
10.651.961.275 10.773.550.018 121.588.743
101.14
Tổng nguồn vốn 26.149.240.348 29.267.304.616 3.118.064.268 111.92
(Trích từ báo cáo tài chính năm 2008, 2009 của công ty TNHH Đinh Phát)
Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy Nợ phải trả của công ty tăng lên
đáng kể ở năm 2009 so với năm 2008, tăng 2.996.475.525 đồng,đạt 119.34%. Vốn chủ
sở hữu của công ty có tăng nhưng không đáng kể. Sự tăng lên của hai yếu tố này làm
Tổng nguồn vốn của công ty tăng lên 3.118.064.268 đồng, đạt 111.92%. Chứng tỏ
trong kỳ công ty đã tăng cường huy động vốn từ bên ngoài và đạt hiệu quả cao.
1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty:
1.3.4.1. Tình hình lao động:
Trong công ty chia làm hai bộ phận chính đó là:
– Bộ phận lao động trực tiếp:
+ Cơ khí sửa chữa
+ Kỹ thuật công trình
+ nhân công thuê ngoài
– Bộ phận lao động gián tiếp:
+ Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc.
+ Kế toán trưởng,các nhân viên kế toán và các thủ kho.
+ Nhân viên văn phòng.
+ Đội lái xe và nhân viên tạp vụ.
1.3.4.2. Tình hình tài sản cố định:
Bảng 1.3: Bảng Tài sản cố định qua các năm.
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối(%)
Nguyên Giá
10.798.056.572 14.720.776.205 3.922.719.633 136.33
Hao mòn lũy kế 6.064.568.546
7.177.606.705
1.113.038.159 118.35
Giá trị còn lại
4.733.488.026
7.543.169.500
2.809.681.474 159.36
(nguồn: kế toán tổng hợp)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Tài sản cố định của công ty ở năm 2009
tăng 3.922.719.633 đồng so với 2008, tương ứng đạt 136.33%. Điều này chứng tỏ trong
năm công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới làm cho năng lực sản xuất được
tăng lên.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
– Hoạt động thi công cố định tại nơi xây dựng, các điều kiện sản xuất như xe
máy, thiết bị thi công, người lao động…phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
– Thời gian thi công xây dựng công trình dài nên phải tổ chức hạch toán và quản
lý sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo theo dự toán, thiết kế.
-Chịu sự ảnh hưởng của các chế độ chính sách kinh tế tài chính của Nhà Nước
nên giá nguyên vật liệu từ khi dự toán được phê duyệt cho đến khi thực tế thi công có
sự thay đổi làm ảnh hưởng đến chi phí xây dựng công trình.
1.4.1.1.Quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Công tác chuẩn
bị
Thi công
Hoàn thành
nghiệm thu và bàn
giao công trình
Xây dựng lán trại, sân bãi và chuẩn bị
nguồn vật tư, thiết bị, điện nước cho công
Chuẩn bị lực lượng
Tập kết vật tư, thiết bị vào công trình
Thi công cốt thép địa hình, cấu kiện đúc
sẵn
Thi công máy thi công
Thi công kết cấu khung, đần, sàn, thân nhà
Trát, ốp lát, điện chống sét
Khảo sát địa hình
Giải thích sơ đồ:
-Công tác chuẩn bị: Sau khi trúng thầu thì bộ phận thi công sẽ tiến hành khảo sát
địa hình để chuẩn bị lực lượng, vật tư, thiết bị cho công trình.
-Thi công: Sau khi đã chuẩn bị về mọi mặt thì các đội thi công sẽ tiến hành thực
hiện để hoàn thành công trình đúng theo dự toán, thiết kế đã được định sẵn.
-Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình: Khi công trình hoàn thành thì
bên phòng kỹ thuật sẽ cử bộ phận kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra chất lượng
công trình xem thử đã đúng với thiết kế hay không. Nếu được bộ phận kỹ thuật công
trình thông qua thì phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập hồ sơ hoàn thành, biên bản nghiệm
thu theo đúng qui định và bàn giao công trình. Sau đó sẽ chuyển các hồ sơ, biên bản đó
tới phòng kế toán tài vụ để kế toán tính toán và tập hợp chi phí cho công trình đã hoàn
thành.
1.4.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
Sơ đồ 1.2: sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất.
Ghichú: Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý:
Nhiệm vụ của từng cấp trong tổ chức sản xuất:
-Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành tổng thể quá
trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.
Tổng giám đốc
Phân xưởng
Tổ sản xuất
Tổ sửa
chữa
Tổ cơ
khí
Tổ nề
Tổ cơ
điện
Tổ
mộc
Tổ bốc
vác
Tổng Giám Đốc
– Phân xưởng: Điều hành, chỉ đạo tổ sửa chữa, tổ cơ khí, tổ cơ điện để hoàn
thành công việc và chịu trách nhiệm trước TGĐ.Trong đó:
+ Tổ chửa sữa: Thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, các
loại xe, công cụ phục vụ cho công trình.
+ Tổ cơ khí: Thực hiện việc gia công các cấu kiện phục vụ cho công trình.
+ Tổ điện cơ: Thực hiện việc mắt điện dân dụng để hoàn thành công trình, sửa
chữa các thiết bị có liên quan đến điện của công ty.
– Tổ sản xuất: Điều hành, chỉ đạo tổ nề, tổ mộc, tổ bốc vác để hoàn thành công
việc và cũng chịu trách nhiệm với TGĐ.
+ Tổ nề: Làm công việc xây lắp.
+ Tổ mộc: Phụ trách các công việc có liên quan đến mộc.
+ Tổ bốc vác: Làm công việc bốc vác khi có vật tư về nhập hay xuất kho.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Giải thích sơ đồ:
Phó tổng giám đốc
phụ trách đội xe
Phó tổng giám đốc
phụ trách tài chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán tài
vụ
Phòng
vật tư
Đội xe
Ban chỉ huy công
trình
Xưởng sửa chữa cơ
khí
– Tổng giám đốc: Là chủ tài khoản của công ty, là người đứng đầu công ty, trực
tiếp điều hành tổng thể quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.
– Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: Là người trợ giúp cho TGĐ trong công
tác chỉ đạo, điều hành công việc khi TGĐ đi vắng, kiểm tra và báo cáo cho TGĐ toàn
bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho TGĐ phương hướng, giải pháp để
mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chỉ đạo phòng kỹ
thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.
+ phòng kỹ thuật: Chỉ đạo cho ban chỉ huy công trình. Có trách nhiệm lập kế
hoạch thi công, quản lý kỹ thuật thi công công trình theo đúng tiến độ, lập kế hoạch
nguyên vật liệu cho từng công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, lên
bảng kê khối lượng hoàn thành để làm căn cứ lập phiếu giá thanh toán từng công trình.
+ phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm mở sổ ghi chép các văn bản, lưu trữ
và bảo quản các công văn đi-đến, phối hợp với phòng kỹ thuật làm hồ sơ thầu, thực hiện tốt
chức năng tổ chức nhân sự nhằm phục vụ cho các phòng, ban một cách có hiệu quả.
+ phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD hàng
năm của công ty.Tổ chức quyết toán,báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu quan,tham
gia xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính,công tác hạch toán.Xây
dựng các chứng từ theo đúng luật kế toán,quản lý thống nhất các nghiệp vụ của công ty.
+ ban chỉ huy công trình: Điều hành mọi hoạt động thi công trên công trường,
lập bảng kê khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Sau đó báo về
phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, báo cáo kịp thời về công ty tình hình biến động
trên công trường và những đề xuất giải quyết.
– phó tổng giám đốc phụ trách đội xe: Là người quản lý các hoạt động vận tải,
chỉ đạo phòng vật tư, đội xe và xưởng sửa chữa cơ khí.
+ Phòng vật tư: Thực hiện các nghiệp vụ thu mua và cung ứng vật tư cho các
công trình mà công ty đang thi công, lập kế hoạch thu mua hợp lý, tiết kiệm chi phí và
có biện pháp cung ứng kịp thời.
+ Đội xe: Quản lý xe, điều động xe kịp thời để phục vụ cho quá trình thi công,
có kế hoạch sửa chữa và bảo quản xe một cách hợp lý, tránh lãng phí, nhằm tiết kiệm
bớt chi phí sửa chữa.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty:
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty:
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình kế toán tập trung tại phòng kế
toán tài vụ của công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 1 kế toán trưởng, 2 kế toán
tổng hợp, 3 kế toán vật tư, 2 kế toán thanh toán và 1 thủ quỹ.
Sơ đồ 1.4: tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
1.5.2. Chức năng,nhiệm vụ của các bộ phận:
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu
trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân
viên trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm tham mưu cho
TGĐ về tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán, tập
hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan, chịu trách
nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo quản chứng từ…tham
mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, ..cả về số lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên vật
liệu,..trên công trường để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Sau
đó tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo dõi
công nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ cho
đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.
Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày và
phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm công cho
bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các công trình để lập
bảng tính lương và thanh toán lương.
1.5.3. hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quá trình luân chuyển chứng từ kế
toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ,thẻ kế
toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng
số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ cái lập bảng Cân
đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số lệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp ghi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
PHẦN II
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1. Thủ tục quản lý nhập-xuất kho nguyên liệu,vật liệu và các chứng từ kế toán
liên quan:
2.1.1. Thủ tục nhập kho:
Khi lập phiếu nhập kho phảỉ ghi rõ số phiếu nhập, ngày-tháng-năm lập phiếu, họ
tên người giao vật tư, tên kho,địa điểm kho nhập.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối
với vật tư mua ngoài), 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất). Đặt giấy than viết 1 lần và
người lập phiếu ký vào. Sau đó người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng người giao hàng
ký vào phiếu. Thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế
toán để ghi vào sổ kế toán, liên lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 người giao hàng giữ.
2.1.2. Thủ tục xuất kho:
Tương tự như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do
bộ phận quản lý, bộ phận kho lập. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán
trưởng ký xong chuyển cho TGĐ hoặc người ủy quyền duyệt rồi giao cho người nhận
cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng
thực xuất và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
2.1.3. Các chứng từ kế toán có liên quan:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập
xuất tồn, biên bản kiểm nghiệm nhập kho…
2.2.Tình hình thực tế công tác hạch toán vật liệu tai công ty:
2.2.1.Kế toán chi tiết nguyên liệu, vât liệu:
Công ty TNHH Đinh Phát hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song
song.
Sơ đồ 2.1:Sơ dồ phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Trình tự tiến hành của phương pháp thẻ song song:
– Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu
ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Định kỳ, sau khi ghi
thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
– Ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ,khi
nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán nguyên vật liệu phải
kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền. Sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi
tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc tính sổ tính ra tông số nhập,
tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo
tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên
vật liệu.
Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
nhược điểm sau:
– Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ(thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng tông hợp
nhập,xuất,tồn kho
vật liệu
Sổ Kế toán tổng
hợp
– Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối
chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
Thực tế tại công ty:
Căn cứ vào các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ kho lập thẻ kho cho từng
loại nguyên vật liệu.
Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu số 01-VT
Bộ phận: kế toán tài vụ
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của Bộ Tài Chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Nợ………….
Số:80
Có…………..
-Họ và tên người giao: Nguyễn Thành Minh
-Theo hóa đơn số: 09872 Ngày 01 tháng 01 năm 2010 của Kho xăng dầu Quy Nhơn
-nhập tai kho: Công ty
Địa điểm:
STT
TÊN,NHÃN HIỆU,QUY
CÁCH,PHẨM CHẤT VẬT
TƯ,DỤNG CỤ SẢN
PHẨM,HÀNG HÓA
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
THÀNH
TIỀN
A
B
C
D
E
F
1
Dầu diezel
Lil
10.000
13.127
131.270.000
Cộng
131.270.000
-Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một trăm ba mươi mốt triệu hai trăm bảy mươi nghìn
đồng
-Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………………………………………
Ngày 01 tháng 01 năm 2010
Người lập phiếu
Người giao hàng Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu số 02-VT
Bộ phận: kế toán tài vụ
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của Bộ Tài Chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 125
-Họ và tên người nhân hàng: Văn Cường 5094
-Theo hóa đơn số 09877 Ngày 03 tháng 01 năm 2010
-Xuất tại kho: Công ty
Địa điểm:
STT
TÊN,NHÃN HIỆU,QUY
CÁCH,PHẨM CHẤT VẬT
TƯ,DỤNG CỤ,SẢN
PHẨM,HÀNG HÓA.
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
THÀNH
TIỀN
A
B
C
D
E
F
1
Dầu diezel
Lil
800
12.890
10.312.000
Cộng
10.312.000
-Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười triệu ba trăm mười hai nghìn đồng.
-Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………………………………….
Ngày 03 tháng 01 năm 2010
Người lập phiếu
Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Đơn vị:Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu số:S09-DNN
Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định
(Ban hành theo QĐ Số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:01/01/2010
Tờ số :01
-Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư: Dầu Diezel
-Mã vật tư: Do
-Đơn vị tính: Lil
STT Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập-
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
kế
toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
Tồn đầu kỳ
37.454
01
01/01
PN80
Nhập kho dầu từ
kho xăng dầu Quy
Nhơn
01/01
10.000
47.454
02
02/01
PN82
Nhập kho từ
02/01
15.000
62.454
03
03/01
PX125 Xuất kho cho công
trình Hồ chứa
nước trong thượng
03/01
800
61.654
04
06/01
PX129 Xuất kho cho công
trình san nền Viện
Sốt Rét
06/01
11.600
50.054
…
……
……. ……..
………………….
…….
……… ………
……… ……
Cộng phát sinh
68.200
80.863
Tồn cuối kỳ
24.791
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu S09-DNN
Địa chỉ: QL1A An Nhơn-Bình Định
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:01/01/2010
Tờ số:04
-Tên nhãn hiệu quy cáchvật tư: Gạch 6 lỗ(220x135x100)
-Mã vật tư: GA6x220
-Đơn vị tính: Viên
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Võ Thị Thanh Thủy
Lê Đình Thọ
Nguyễn Minh Hổ
S
T
T
Ngày
tháng
Số hiệu chứng
từ
Diễn giải
Ngày
nhập-
xuất
Số lượng
Ký
xác
nhận
kế
toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
Tồn đầu kỳ
500
01 06/01
PN90
Nhập kho từ Công
ty gạch tuynen Mỹ
Quang
06/01
2.000
2.500
02 09/01
PX133
Xuất kho cho công
trình nhà Biệt Thự
09/01
1.500
1.000
03 10/01
PN98
Nhập kho từ công
ty gạch Tuynen
Bình Định.
10/01
3.000
4.000
04 12/01
PX135
Xuất kho cho công
trình Hồ chứa nước
trong thượng
12/01
1.200
2.800
…
………
………
……
…………
……
…….
……
……
……
Cộng phát sinh
16.000 12.500
Tồn cuối kỳ
4.000
Sau khi nhận được các thẻ kho bên thủ kho gửi tới, kế toán tiến hành lên sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu số:S07-DN
Địa chỉ: QL1A An Nhơn-Bình Định
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,VẬT LIỆU
Từ ngày 10/01/2010 Đến ngày 31/01/2010
– Tài khoản : 152
Nguyên liệu,vật liệu
– Đối tượng : Công ty
Kho công ty
– Chi tiết : Do
Dầu Diezzel
– Đơn vị tính: Lil
Chứng từ
ghi sổ
Diễn Giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
Tồn đầu kỳ
12.252
37.454 458.886.408
80
01/01
Nhập kho từ kho xăng dầu
Quy Nhơn
331
13.127
10.000 131.270.000
82
02/01
Nhập kho Từ kho
331
13.127
15.000 196.905.000
125 03/01
Xuất kho cho công trình Hồ
chứa nước trong thượng
154
12.890
.
800
10.312.000
129 06/01
Xuất kho cho công trình san
nền Viện Sốt Rét
154
12.890
11.600
149.524.000
…
…..
……………
…
…..
…..
…………
……
………..
……
…………
Cộng phát sinh
68.200 903.039.314
80.863
1.042.347.516
Tồn cuối kỳ
24.791 319.563.167
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Phó Tổng giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị:Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu số:S07-DN
Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định
(Ban hành Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,VẬT IỆU
Từ ngày 01/01/2010 Đến ngày 31/01/2010
– Tài khoản : 152
Nguyên liệu,vật liệu
– Đối tượng : Công ty
Kho công ty
– Chi tiêt
: GA6x220 Gạch 6 lỗ(220x135x100)
– Đơn vị tính : Viên
Chứng từ
ghi sổ
Diễn Giải
TKĐƯ
Đơn Giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
Tồn đầu kỳ
1.197
500
598.500
90
06/0
1
Nhập kho từ công ty gạch
tuynen Mỹ Quang
111
1.230
2.000
2.460.000
133 09/0
1
Xuất cho công trình nhà Biệt
Thự
154
1.229
1.500
1.843.500
98
10/0
1
Nhập kho Từ công ty gạch
tuy nen Bình Định
111
1.230
3.000
3.690.000
135
12/0
1
Xuất kho cho công trình Hồ
chứa nước
154
1.229
1.200
1.474.800
…
….
…………….
…
….
……
……..
…..
………..
……
………..
Cộng phát sinh
16.000 19.680.000
12.500 15.362.500
Tồn cuối kỳ
4.000 4.916.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên
Dựa vào thẻ kho và sổ chi tiết đó kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Địa chỉ:Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu số S07-DN
Địa chỉ:QL1A An Nhơn-Bình Định
(Ban hành theo QĐ Số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 cuả Bộ Tài Chính)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN
-Tài khoản: 152
Nguyên liệu,vật liệu
-Tại kho : Công ty
ĐVT:Đồng
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dầu Diezel
Lil
37.454
458.886.408
68.200
903.039.314
80.863
1.042.347.506
24.791
319.563.167
Gạch 6 lỗ
(220x135x150)
Viên
500
598500
16.000
19.680.000
12.500
15.362.500
4.000
8.001.600
Xi măng
Tấn
6
5.890.800
92
91.128.800
90
90.018.000
8
4.916.000
Đá 1×2
Tấn
20
3.047.600
60
9.252.000
78
11.992.110
2
307.490
…………
….
……
……
……
…..
……
…..
……
…..
Cộng
1.261.335.917
1.413.165.141
1.385.890.064
1.288.910.994
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Phó Tổng giám đốc
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ cho từng loại nguyên vật liệu.
Đơn vị: Công ty TNHH Đinh Phát
Mẫu số:S02a-DN
Địa chỉ: QL1A An Nhơn-Bình Định
(Ban hành Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Ghi Nợ TK 152)
Số: 110
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
ĐVT:Đồng
Chứng từ
Trích Yếu
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
1
2
3
4
80
01/01
Nhập dầu từ kho xăng dầu Quy
Nhơn
152
331
131.270.000
82
02/01
Nhập dầu từ kho xăng dầu Quy
Nhơn
152
331
196.905.000
…
……
…………………….
……
……
…………
……….
Cộng
903.039.314
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)