1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NĂM 2017
NĂM 2009
2
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
NVL TT: NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
NC TT: NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
SXC: Sản xuất chung
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công Đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BTP: Bán thành phẩm
KH: Khấu hao
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
DT BH & CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề:
Năm 2006, nước ta gia nhập WTO đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, điều
đó không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hoá chính trị – xã hội mà còn tác động rất
lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với nhịp độ phát triển của toàn cầu có thể
tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì nền kinh tế phải có những bước chuyển
mình tốt và có một nền tảng chắc chắn.Từ đó đặt ra cho cấp quản lý của mỗi doanh
nghiệp cần có những đánh giá và quyết định sản xuất đúng đắn hợp lý nhằm đạt
hiệu quả kinh tế mang về doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp.
Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là không ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn
được cải thiện nâng cao . Muốn vậy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm cần phải đặt lên hàng đầu. Có như vậy mới hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế một yếu tố không thể thiếu đó là tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không
đổi, sản phẩm đạt chất lượng thì chi phí sản xuất giảm được bao nhiêu tương
đương với việc doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bấy nhiêu. Đây chính là điều
kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triền trong sự cạnh tranh gay gắt
khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại chi nhánh công
ty TNHH ống thép Hoà Phát, em được tiếp cận với thực tế cùng với những kiến
thức được học từ nhà trường nên em đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công tyTNHH ống thép Hoà
Phát để hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
4
2. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:
– Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp
dụng trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp.
– Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại công
ty TNHH ống thép Hoà Phát để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu chuyên đề:
– Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm của các laoi sản phẩm ống thép tại công ty TNHH
ống thép Hoà Phát.
– Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát thu
thập tạ công ty TNHH ống thép Hoà Phát trong quá trình thực tập tại đơn vị làm
luận cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào những
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách
kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
4.2. Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu
so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
4.3. Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán , so sánh số
liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
5
5. Bố cục của chuyên đề:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH ống thép
Hoà Phát.
6
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển
hoá cuả các yếu tố sản xuất đầu vào tạo thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội,
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động
thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà
còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực
hiện bảo toàn và phát triển vốn đầu tư một cách tốt nhất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hạch toán kinh doanh thì các chi phí nàyđược biểu hiện dưới
một lượng giá trị bằng tiền trong đó chi phí về tiền công biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động sống còn chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL nhiên liệu
được biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá, xuất phát từ đó mà chi
phí sản xuất có thể được khái quát như sau:
Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một kì nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế toán
và việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại
theo các tiêu thức phù hợp. Việc xác định được tiêu thức phân loại phù hợp khoa
7
học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của
kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của toàn doanh nghiệp cũng như các bộ
phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là
một số cách phân loại chủ yếu:
a.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí(phân loại
chi phí sản xuất theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, những chi phí có nội dung, tính chất kinh tế được xếp
chung vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và dùng
vào mục đích gì. Bao gồm các nội dung sau:
– Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…Mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong
kỳ.
– Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… của công nhân viên hoạt động trong doanh
nghiệp.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước… phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
– Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí đã nêu ở trên phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình thực hiện dự
8
toán chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp tài
liệu để lập dự toán chi phí sản xuất.
b.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo
cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó
có nội dung kinh tế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
thành các khoản mục chi phí sau:
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm. Chi phí này không bao
hàm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những
hoạt động ngoài sản xuất.
– Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp sản xuất.
– Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trên. Cụ thể bao
gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
9
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
c.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:
– Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về tổng số, tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.Gồm có: cp
NVLTT, cp NCTT.
– Chi phí bất biến: Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi khối lượng sản xuất như khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí
điện thắp sáng…
Cách phân loại này có tácn dụng lớn trong quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quan lý cần thiết.
d.
Phân loại chi phí sản xuất theo phướng pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
– Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm.
– Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý nhằm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
e.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
10
– Chi phí đơn nhất : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như
nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
– Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá sản phẩm thích hợp với từng loại.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư tiền vốn
của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản
sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm(công niệc, lao vụ) do
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành được chia
thành các loai tương ứng
a.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
công việc lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất của toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá
11
thanh toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
b.
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành
Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng sản xuất kế hoạch
Giá thành định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm
Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuât sản phẩm được tính trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất tgực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực rế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất.
Do đó giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau. Xét về bản chất thì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao hàm các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Nhưng xét về mặt lượng thì giữa chúng lại có sự khác nhau. Chi phí sản
xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, được biểu
hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ này thể hiện ở công thức sau :
12
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
–
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giống nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì lúc đó tổng giá thành sản phẩm và tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ giống nhau.
Tóm lại, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết
với nhau, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ chính là một trong những
căn cứ để xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, qua phân tích mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy một yêu cầu đặt ra cho công tác quản
lý đó là việc quản lý chi phí một cách khoa học là tiền đề cho việc quản lý giá
thành sản phẩm một cách đúng đắn. Có như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp,
kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
– Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để thúc
đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
phấn đấu hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số
liệu tổng hợp được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp,
đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
– Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp
đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc
phân bổ CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí
13
và khoản mục giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính
kịp thời, chính xác, qua đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn
các chi phí vượt quá mức, các hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng
tư liệu lao động, tình trạng lãng phí thất thoát vật, tiền vốn của công ty đồng thời
với việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.Mà một trong những khâu quan trọng của
chức năng giám sát tài chính đó là tổ chức hạch toán kế toán bởi vì nó của doanh
nghiệp.
– Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá thành phù
hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ quy
định Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý
của hoạt động và phương pháp hạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.
– Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ, chính xác.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm
là khâu quan trọng đóng vai trò chủ đạo trong khâu tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
a. Khái niệm: Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm.
b. Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất:
Cơ cấu tổ hức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
14
Đặc điểm của sản phẩm
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản
chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế tons sẽ tập hợp và kết chuyển trực
tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán thực tế một
cách tỉ mỉ cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như
vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
b.
Phương pháp tập hợp và phân bổ bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng
tập hợp chi phí.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
Xác định hệ số phân bổ( H):
Công thức sau:
H
=
C
T
=
C
Tn
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
15
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Tính chi phí cần phân bổ cho đối tượng tập hợp liên quan
Cn = H x Tn
Trong đó: Cn là phần chi phí phân bổ cho đối tượng n.
Việc xác đinh tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ tuỳ
thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ
theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù của từng
doanh nghiệp.
1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
a.
Khái niệm:
– Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b.
Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ:
– Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp dến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
– Đối với chi phí NVL TT có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì được
tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường là: chi
phí NVLTT trong kế hoạch, chi phí NVLTT định mức, khối lượng sản phẩm sản
xuất ra.
16
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVL
trực tiếp
thực tế trong
kỳ
=
Trị giá
thực tế
của
NVL kỳ
trước còn
lại chuyển
sang kỳ
này
+
Trị giá thực
tế của NVL
xuất đưa
vào trực
tiếp
chế tạo sản
phẩm trong
kỳ này
–
Trị giá thực
tế
NVL xuất
dùng
còn lại
cuối kỳ chưa
sử dụng
–
Trị giá
phế
liệu
thu
hồi
(nếu
có)
c.
Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp
cho sản xuất, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…
d.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu tài khoản:
TK 621
-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất
– Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực
dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
sử dụng cho SXKD trong kỳ vào TK
154
hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch cụ hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối
trong kỳ. tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
– Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên
Mức bình thường vào TK 632.
-Trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện công
việc lao vụ dịch cụ
trong kỳ.
– Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực sử
dụng cho SXKD trong kỳ vào TK 154 hoặc TK
631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
– Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức
bình thường vào TK 632.
-Trị giá NVLTT sử dụng không hết
17
-Trị giá NVLTT sử dụng không hết
nhập lại kho.
Tài khoản này không có số dư.
e.
Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:
TK152 TK621 TK152
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất Trị giá NVL cuối kỳ và
phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111,112,331
TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT
Trị giá NVL mua dùng ngay cho các đối tượng chịu chi phí
TK 632
TK 133
Phần CP NVLTT vượt bình thường
Trị giá NVL mua dùng ngay
f.
Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ sách kế toán:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK621)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK621
Trình tự ghi sổ:
18
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK621 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK621
Hình thức nhật ký chung:
– Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK621
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK621
– Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK621
Hình thức nhật ký – sổ cái:
– Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký sổ cái
– Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 621
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
a.
Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao gồm tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí
sản xuất.
b.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT:
– Phương pháp tập hợp trực tiếp: được áp dụng đối với các khoản chi phí NCTT có
liên quan tới từng đối tượng tập hợp.
– Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Được áp dụng đối với các chi phí
NCTT có liên quan tới những đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các tiêu chuẩn
19
phân bổ có thể là: chi phí NCTT định mức, giờ công lao động thực tế, chi phí
NVLTT của từng đối tượng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
c.
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng chấm
công làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương…
d.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí
nhân công trực tiếp.
Kết cấu tài khoản:
TK 622
-Chi phí NCTT tham gia quá trình sản – Kết chuyển chi phí NCTT vào bên
xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch nợ TK 154.
vụ trong kỳ: Tiền lương, tiền công
– Kết chuyển chi phí NCTT vượt
và các khoản trích theo lương, tiền mức bình thường vào TK 632.
công phát sinh trong kỳ.
e.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát
theo sơ đồ sau:
20
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622 TK154
Lương chính, lương phụ, lương Kết chuyển chi phí NCTT
phụ cấp phải trả CNSX
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương nghỉ
phần chi phí NCTT vượt
phép cho công nhân
trên mức
TK 338
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
f. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ sách kế toán:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK622)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK622
Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK622 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK622
Hình thức nhật ký chung:
– Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK622, bảng lương và các khoản trích theo lương
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK622
21
– Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK622
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK622
Hình thức nhật ký – sổ cái:
– Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK622, sổ nhật ký sổ cái
– Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 622
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
a.
Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào quản lý và phục vụ sản xuất
(phân xưởng, đội, trại..)
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí
sản xuất chung tài khoản này gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271 – Chi phí nhân viên (phân xưởng, tổ đội sản xuất)
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
b.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
22
Phương pháp tập hợp: chi phí SXC phảI được tập hợp theo từng địa điểm phát
sinh và chi tiết theo khpản chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất biến
đổi.
– Chi phí SXC biến đổi: là những khoản chi phí thường thay đổi theo số lượng sản
xuất trong kỳ: như điện dùng chạy máy sản xuất san phẩm..
– Chi phí SXC cố định: Là những khoản chi phí thường không thay đổi theo số
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ: như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí
khấu hao TSCĐ, tiền lương phảI trả cho nhân viên quản lý phâm xưởng.
Phương pháp phân bổ:
Đối với khoản chi phí SXC liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phảI
phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền lương công nhân Trực tiếp sản xuất, định
mức giờ công của công nhân sản xuất,…
– Chi phí SXC biến đổi được tính hết vào chi phí chế biến sản xuất trong kỳ.
– Chi phí SXC cố định khi phân bổ tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm phảI dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị (công suất bình
thường của máy móc thiết bị là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong điều kiện bình thường).
+ Nếu mức sản xuất sản phẩm cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất
chung cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
+ Nếu mức sản xuất sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bìmh thường thì chi phí
SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho moĩi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường, khoản chi phí SXC cố định không phân bổ được tính
vào trị giá vốn của hàng bán trong kỳ. Công thức phân bổ như sau:
23
Chi phí SXC cố
định tính vào chi
phí chế biến
trong kỳ
=
Chi phí SXC cố định
Số lượng SP sản xuất theo
công suất bình thường
x
Số lượng sản phẩm
sản xuất thực tế
c.
Chứng từ sử dụng:
– Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân
xưởng
– Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
– Hoá đơn điện, nước, hoá đơn vận chuyển , bốc dỡ, phiếu chi…
d.
Kết cấu tài khoản 627:
TK 627
Tập hợp chi phí SXC phát sinh – Các khoản ghi giảm chi phí
Trong kỳ – Kết chuyển chi phí SXC vào bên
Nợ TK 154
– CPSXC cố định không phân bổ đượcghi
vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản
tế sản xuất ra thấp hơn mức bình thường
Tài khoản 627 không có số dư
e.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát
theo sơ đồ sau:
24
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338
TK627
TK154
Chi phí nhân viên (1)
Chi phí SXC phân bổ vào
TK152
chi phí chế biến trong kỳ (7)
Chi phí vật liệu (2)
TK632
Chi phí SXC
TK153(142, 242) không được phân bổ ghi nhân
CPSXKD trong kỳ (9)
Chi phí CC,DC (3)
TK 627
TK214 TK 111, 112, 138
Chi phí khấu hao TSCĐ khoản giảm trừ chi phí SXC
(4) (9)
TK111,112, 141, 331
(5), (6) chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi bằng tiền
f.
Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Sổ sách kế toán:
25
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK627)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK627
Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK627 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK627
Hình thức nhật ký chung:
– Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK627, bảng lương và các khoản trích theo lương bộ phận phân
xưởng, bảng khấu hao TSCĐ
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK627
– Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK627
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK627
Hình thức nhật ký – sổ cái:
– Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK627, sổ nhật ký sổ cái
– Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 627
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục cần phải được kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm
a.
Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất từ các sổ sách kế toán TK621,
622, 627, căn cứ vào các phiếu nhập kho phế liệu…