9181_4.1.8. BCTTTN_Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại CTY DCPA

luận văn tốt nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương Lớp: kiểm toán – 48C

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN

Năm 2017
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương Lớp: kiểm toán – 48C

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN …………
3
1.1 Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện
………………………………………………………. 3
1.1.1 Tổ chức cuộc kiểm toán tại công ty kiểm toán DCPA
………………….
3
1.1.2 Tổ chức các phần hành trong kiểm toán và mối quan hệ giữa các phần
hành trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán DCPA thực hiện

12
1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA
……………………….
14
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA
………………………………. 14
1.2.2 Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng tại Công ty kiểm toán DCPA …………………………………………………………… 15
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty ABC
do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện……………………………………
20
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng đối với công ty ABC ……………………………………….. 20
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát tại ABC
…………………………………………… 21
1.3.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ………… 26
1.3.3 Thực hiện chương trình kiểm toán trong kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng tại công ty khách hàng ABC …………………………………… 32
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương Lớp: kiểm toán – 48C
1.3.4 Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
………………………………….. 42
CHƯƠNG 2 NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
THỰC HIỆN …………………………………………………………………………………………….
45
2.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và
tư vấn DCPA thực hiện …………………………………………………………………..
45
2.1.1 Ưu điểm trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng …… 45
2.1.2 Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng
………………………………………………………………………………….. 47
2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
DCPA thực hiện…………………………………………………………………………………………………….
49
2.2.1 Hoàn thiện việc đánh giá HTKSNB của công ty …………………………….. 49
2.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích
…………………………………………………………… 49
2.2.3. Hoàn thiện chọn mẫu trong kiểm tra chi tiết ………………………………….. 50
2.2.4. Hoàn thiện về chương trình kiểm toán mẫu …………………………………… 50
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………..
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………….54

Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương Lớp: kiểm toán – 48C

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTV
Kiểm toán viên
BCTC
Báo cáo tài chính
DCPA
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn DCPA
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương Lớp: kiểm toán – 48C
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Mối quan hệ của phần hành tiền và các phần hành khác
trong kiểm toán BCTC. ……………………………………………………………
13
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa phần hành nợ phải thu khách hàng và các
phần hành khác trong kiểm toán BCTC. ……………………………………..
14
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa khoản phải thu và các khoản mục khác

19

Bảng 1: Chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng
………………
16
Bảng 2: Danh sách các tài liệu phục vụ kiểm toán ……………………….
23
Bảng 3: Câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát .
25
Bảng 4: Bảng thực hiện các thủ tục kiểm soát
……………………………..
28
Bảng 5: Các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán
……………….
29
Bảng 6: Thủ tục kiểm tra chi tiết thực hiện …………………………………
31
Bảng 7: Trích giấy tờ làm việc tại DCPA
……………………………………
33
Bảng 8: Bảng tổng hợp các khoản phải thu…………………………35
Bảng 9: Bảng tổng hợp chi tiết khoản phải thu khách hàng theo từng
khách hàng …………………………………………………………………………….
36
Bảng 10: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản………………………37
Bảng 11: Mẫu thư xác nhận tại công ty DCPA
……………………………
38
Bảng 12: Phải thu khách hàng – chi tiết ……………………………………..
40
Bảng 13: Trang kết luận kiểm toán……………………………………….41
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
1
LỜI NÓI ĐẦU

Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế,
kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với
các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là
những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý
đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư,
các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới.
Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một loại hình đặc trưng nhất
của kiểm toán. Qua những thông tin mà quá trình kiểm toán thu được, chúng
ta có thể biết được tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh
toán nợ của công ty. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng
khai tài chính, kiểm toán BCTC không chỉ có chức năng xác minh tính trung
thực của các thông tin trên BCTC mà còn giúp các nhà đầu tư, nhà quản lý ra
các quyết định phù hợp.

Đặc biệt, nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nên
nó rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Nó cho chúng ta biết về tình hình tài
chính của công ty, khả năng thanh toán, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của
công ty. Để từ đó có thể đưa ra quyết định công ty làm ăn có hiệu quả hay không.
Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng như thế
nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA em đã
chọn đề tài: “ Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do công
ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện’’.
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
2
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo chuyên đề thực tập
cuối khóa của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Trung Kiên cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em hoàn
thành bản báo cáo này.
Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài
viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
3
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN

1.1 Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện
1.1.1 Tổ chức cuộc kiểm toán tại công ty kiểm toán DCPA
Cũng như các công ty kiểm toán khác, cuộc kiểm toán của công ty TNHH
kiểm toán DCPA cũng bao gồm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
 Giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu từ khi hai bên ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đầu tiên, công ty tiến hành gửi thư chào hàng tới các công ty khách hàng.
Thông qua Thư mời kiểm toán, khách hàng có thể nắm bắt được những thông
tin ban đầu về Công ty như địa chỉ, điện thoại liên lạc, các loại hình dịch vụ
cung cấp, phương pháp làm việc, giá phí và một số thông tin khác liên quan
đến uy tín thương hiệu của DCPA. Sau khi được khách hàng liên hệ để chuẩn
bị ký kết hợp đồng kiểm toán, ban giám đốc công ty tiến hành đánh giá khái
quát tình hình kinh doanh của công ty. Ở giai đoạn này, các KTV tiến hành
tìm hiểu về loại hình kinh doanh, HTKSNB, phạm vi kiểm toán, thời gian
kiểm toán,… của công ty khách hàng. Qua đó ban giám đốc của DCPA đánh
giá khả năng thu thập bằng chứng kiểm toán của công ty khách hàng. Sau khi
thực hiện các công việc trên, nếu xét thấy có thể chấp nhận hợp đồng kiểm
toán được thì ban giám đốc công ty tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
4
Trong hợp đồng kiểm toán ghi rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên. Trong hợp
đồng ghi rỏ dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực
hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý (nếu có), phương
thức phát hành Báo cáo, giá phí …Về phía khách hàng, thì quy định rõ trách
nhiệm của Công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán
liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ
cho DCPA, và một số nội dung khác.
Sau đó, ban giám đốc công ty tiến hành bố trí nhân sự cho cuộc kiểm
toán, Việc lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán được thực hiện nhằm đảm
bảo tuân theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và đảm bảo cuộc
kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó, ban giám
đốc công ty lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp với yêu cầu của hợp đồng
kiểm toán. Các thành viên trong nhóm kiểm toán phải đủ tiêu chuẩn về các
điều kiện sau:
– KTV có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng nói chung và khoản mục mà họ trực tiếp thực hiện nói riêng.
– Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát, quản lý nhân
viên mới một cách chặt chẽ.
– Trong quá trình kiểm toán một khách hàng, công ty kiểm toán cần tránh
thay đổi KTV của khách hàng đó. Sở dĩ như vậy vì qua quá trình kiểm toán
các KTV tích lũy được nhiều kinh nghiệm và giúp họ có được những hiểu biết
sâu sắc về công ty khách hàng. Qua đó, giúp DCPA có nhiều thuận lợi trong
quá trình phân công công việc trong các cuộc kiểm toán tiếp theo.
Để đảm bảo và khẳng định tính độc lập của các cá nhân trước khi tiến
hành cuộc kiểm toán các KTV phải ký vào Bên bản xác nhận tính độc lập. Điều
này thể hiện tính kỹ luật luôn chấp hành luật pháp của công ty và các KTV
trong công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
5
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, các KTV của công ty sẽ tiến hành liên hệ
với khách hàng và gửi cho khách hàng danh sách tài liệu cần thiết để phục vụ
cho quá trình kiểm toán. Việc làm này nhằm đảm bảo rút gắn thời gian của
cuộc kiểm toán và tiết kiệm chi phí kiểm toán.
 Lập kế hoạch kiểm toán: Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV
bắt đầu tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Tại DCPA kế hoạch kiểm toán do
người phụ trách kiểm toán lập ra và giám đốc là người phê duyệt kế hoạch đó.
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, “Kế hoạch
kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và
đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán
trợ giúp các kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối
hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong kế hoạch
kiểm toán gồm:
– Tìm hiểu về hoạt động của đơn vị được kiểm toán:
+ KTV cần tìm hiểu về các đặc điểm kinh doanh cơ bản của khách hàng
như: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, những sai phạm
dễ phát sinh nhất đối với hoạt động kinh doanh đó,….
+ KTV còn cần tìm hiểu thêm về năng lực quản lý của ban giám đốc.
trong trường hợp này, đối với những khách hàng mà DCPA mới thực hiện
kiểm toán lần đầu thì các KTV của DCPA sẽ tìm hiểu và xem xét một cách kỹ
lưỡng về năng lực của ban giám đốc. Còn đối với những khách hàng quen
thuộc của DCPA thì các KTV sẽ tiến hành một cách nhanh chóng để tiết kiệm
thời gian cho cuộc kiểm toán. Qua đó, làm hạ giá phí của cuộc kiểm toán.
– Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
6
+ Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng.
+ Đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB, qua đó tìm ra các phương pháp
tiếp cận kiểm toán đối với HTKSNB.
– Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu:
Đánh giá rủi ro và mức trọng yếu có thể chấp nhận được từ đó xác định
các công việc cần thiết sẽ thực hiện để xác định rủi ro và các công việc xuyên
suốt cuộc kiểm toán. Thông thường các công việc cần làm của KTV bao gồm:
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng
kiểm toán trọng yếu.
+ Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán.
+ Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm
trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến.
+ Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những
ước tính kế toán.
+ Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
+Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán;
 Đánh giá rủi ro:
Từ khi được khách hàng đề nghị thực hiện kiểm toán thì ngay lập tức
DCPA phải tìm hiểu đến mức độ rủi ro trong cuộc kiểm toán. Một điều chắc
chắn rằng trong tất cả các cuộc kiểm toán các sai sót, gian lận cũng như các
rủi ro luôn có thể xảy ra. Do đó, Trong mọi cuộc kiểm toán KTV phải luôn
chú ý đánh giá mức trọng yếu và rủi ro. Mức rủi ro tùy thuộc vào từng công ty
và được xác định ở các mức: cao, trung bình và thấp.
Để đánh giá mức độ rủi ro của công ty khách hàng, KTV của DCPA phải
tìm hiểu về tình hình hoạt động của ban giám đốc, trình độ của nhân viên kế
toán cũng như tính hiệu lực của HTKSNB trong công ty. Tại DCPA những
thông tin mà các KTV thu thập được về mức độ rủi ro được đưa vào hồ sơ
kiểm toán trong mục 0140 – Tìm hiểu về khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
7
 Đánh giá tính trọng yếu:
Sau khi đánh giá mức độ rủi ro các KTV của DCPA tiến hành đánh giá
mức độ trọng yếu trong công ty. Công việc này giúp KTV xác định được các
vấn đề sau:
+ Giúp các KTV xác định được các thủ tục kiểm toán cần áp dụng trong
quá trình kiểm toán.
+ Giúp KTV đánh giá được mức độ tổn thất trong quá trình ra quyết định
của những người sử dụng thông tin.
Do đặc điểm của việc đánh giá tính trọng yếu là tương đối khó khăn, nên
tại DCPA công việc đánh giá tính trọng yếu được giao cho những người có
kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, các KTV của DCPA luôn hết sức lưu ý đến
không chỉ các sai sót, gian lận ở trên khoản mục nợ phải thu khách hàng mà
còn lưu ý đến các khoản mục khác có mối quan hệ với nhau được trình bày
trên BCTC. Mặt khác, mức độ rủi ro cũng như mức độ trọng yếu chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nữa như: pháp luật của nhà nước, lĩnh vực kinh
doanh của công ty,…
Tại DCPA, việc đánh giá tính trọng yếu luôn tuân theo một quy định cụ thể:
+ Đối với công ty đăng ký trên thị trường chứng khoán: những khách hàng là
công ty cổ phần hóa mức độ trọng yếu là 5%-10% của thu nhập sau thuế.
+ Đối với công ty không đăng ký trên thị trường chứng khoán:
 2% tổng tài sản ngắn hạn hoặc vốn chủ sở hữu.
 10% lợi nhuận sau thuế.
 0,5%-3% doanh thu.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, công việc đánh giá mức độ
trọng yếu là rất quan trọng vì đây là một khoản mục thường chứa nhiều rủi ro.
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
8
Do đó, các KTV của DCPA luôn thận trọng mỗi khi thực hiện đánh giá mức
độ trọng yếu của khoản mục này.
– Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:
+ Các KTV luôn trao đổi các thông tin với khách hàng và trao đổi lẫn
nhau giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán.
+ Trong quá trình kiểm toán các KTV luôn chịu sự chỉ huy giám sát từ
chủ nhiệm kiểm toán, ban giám đốc công ty và luôn có sự giám sát kiểm tra
lẫn nhau giữa các kiểm toán viên trong công ty. Từ đó làm hạn chế tới mức
tối đa các sai sót có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán.
+ Trong trường hợp cần thiết các KTV có thể có sự giúp đỡ tư vấn của
các chuyên gia bên ngoài công ty.
– Ngoài những công việc cần được tiến hành trên trong quá trình kiểm toán
các KTV cũng cần thu thập các thông tin khác về khách hàng thông qua việc xem
xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, tiến hành tham
quan nhà xưởng, nhận diện các bên liên quan hay các KTV cũng có thể liên hệ với
các KTV tiền nhiệm để có thể có thêm những hiểu biết về khách hàng.
Đối với quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu nói riêng và các
khoản mục khác nói chung, việc thu thập những thông tin trên là vô cùng
quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các công việc mà các KTV cần làm
cũng như có thể ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, ban giám đốc công ty tiến
hành thiết kế chương trình kiểm toán.

Thiết kế chương trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán chung được tiến hành gồm 3 giai đoạn: Thiết kế
chương trình kiểm toán; thực hiện kiểm toán; và Kết luận. Theo IAS 300: Lập
kế hoạch kiểm toán, “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho
KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
9
ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán”.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động của các
KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và
thu thập. Một chương trình kiểm toán thường có các phần:
– Tài liệu khách hàng chuẩn bị
+ Các tài khoản kế toán liên quan đến chu trình bán hàng thu tiền, chu
trình tiền lương – nhân viên,… TK Doanh thu 511, TK Nợ phải thu khách
hàng 131, TK Dự phòng khoản phải thu khó đòi 139, TK Tiền mặt 111, TK
Tiền gửi ngân hàng 112…
+ Chứng từ , tài liệu liên quan đến kiểm toán các khoản mục:
 Các tài liệu ở bộ phận kế toán: số lượng tiền tồn quỹ, số hàng tồn kho,
doanh thu thu được trong kỳ kiểm toán, Biểu giá bán, biểu tỉ lệ chiết khấu, các
đơn đặt hàng, hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng; Nhật kí bán hàng, …..
 Tài liệu ở bộ phận kế toán: Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, các hóa đơn
bán hàng; các văn bản phê duyệt bán chịu, bảng kê đối chiếu, các chứng từ
phê chuẩn xóa bỏ nợ phải thu không thu được, bảng kê trích lập và hoàn nhập
các khoản dự phòng; báo cáo hàng tháng các nghiệp vụ bán hàng, phải thu và
thu tiền;
 Tài liệu ở các bộ phận liên quan: thẻ kho, biên bản giao nhận, nhật kí
bảo vệ, các biên bản giao nhận sản phẩm hàng hóa.
– Thủ tục kiểm toán
+ Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
+ Thực hiện thủ tục phân tích.
+ Thủ tục kiểm toán chi tiết.
Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế cho từng khoản mục
và Công ty có một chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán,
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
10
kiểm toán viên thường dựa chủ yếu vào chương trình kiểm toán đó. Tuy
nhiên, tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán
viên có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm
toán cho phù hợp.
 Thực hiện kiểm toán
Là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng đối
với từng khoản mục cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng
kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin liên quan do KTV thu thập được liên
quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này KTV hình thành nên ý
kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo hai yêu cầu đó là tính
thích hợp và tính đầy đủ. Tại DCPA việc thực hiện kiểm toán được chia ra
làm hai giai đoạn: giai đoạn kiểm toán tại công ty khách hàng và giai đoạn
tổng hợp tại văn phòng công ty kiểm toán.
Một số công việc trong giai đoạn này là:
– Thu thập tài liệu, tiến hành đối chiếu số liệu từ các tài liệu trên.
– Tổng hợp số liệu trên sổ cái của đơn vị được kiểm toán.
– Phỏng vấn ban giám đốc, bộ phận kế toán và các cá nhân có liên quan.
– Kiểm tra ngẫu nhiên một số nghiệp vụ nhằm xác minh tính có thật của
thông tin.
– Gửi thư xác nhậ tới các đơn vị khách hàng để xác minh tính chính xác
của các số dư trên các sổ.
– Tiến hành tổng hợp và có những ý kiến ban đầu về các thông tin tài
chính trên BCTC.
Sau các công việc trên, các KTV thực hiện các phần hành tiến hành họp
và tổng hợp các ý kiến. Cuối cùng các KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán.
 Kết thúc kiểm toán
Sau khi tiến hành kiểm toán và đưa ra các phát hiện. KTV tổ chức cuộc
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
11
thảo luận với Ban Giám đốc công ty khách hàng để có thể bàn bạc về các bút
toán điều chỉnh và tìm được sự nhất quán giữa hai bên. Báo cáo kiểm toán sẽ
phụ thuộc rất nhiều vào việc bên khách hàng có chịu điều chỉnh theo ý kiến
của KTV hay không. Sau đó KTV sẽ tiến hành lập biên bản cuộc họp. Biên
bản cuộc họp này sẽ là bằng chứng chứng minh cho việc hoàn thành công
việc kiểm toán và được lưu giữ trong file kiểm toán của công ty DCPA.
Cuối cùng các KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
thể hiện đánh giá của KTV về sự trung thực của các thông tin tài chính cũng
như sự tuân thủ các chuẩn mực, hoặc chế độ kế toán hiện hành của các thông
tin được trình bày trong BCTC. Tùy thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán mà
KTV có đưa ra trên báo cáo kiểm toán một trong bốn loại ý kiến sau:
– Ý kiến chấp nhận toàn phần: được đưa ra trong trường hợp KTV cho
rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình
hình tài chính của đơn vị được kiểm toán.
– Ý kiến chấp nhận từng phần: được đưa ra trong trường hợp KTV cho
rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tùy thuộc
mà KTV đã nêu trong báo cáo kiểm toán.
– Ý kiến từ chối: được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn
phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan tới một khối
lượng lớn các khoản mục.
– Ý kiến không chấp nhận: được đưa ra trong trường hợp không thống
nhất với ban giám đốc những vấn đề quan trọng.
Báo cáo được lập tại văn phòng của công ty kiểm toán. Sau khi lập xong
trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành soát xét lại lần cuối báo cáo và tiến hành
gửi cho khách hàng. Ở DCPA, Báo cáo kiểm toán được phát hành cả tiếng
Việt và tiếng Anh, số lượng báo cáo phát hành phụ thuộc vào yêu cầu của
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
12
khách hàng, trong đó lưu tại DCPA một bộ (cả tiếng Anh và tiếng việt).
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, các KTV của công ty luôn giữ liên lạc
với ban giám đốc của công ty khách hàng. Qua đó nắm bắt tình hình của công ty.
1.1.2 Tổ chức các phần hành trong kiểm toán và mối quan hệ giữa các
phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán DCPA
thực hiện
Tại DCPA công việc thực hiện kiểm toán được chia theo từng khoản
mục. Do đặc điểm trong lĩnh vực kiểm toán, một nghiệp vụ phát sinh có thể
ảnh hưởng tới cùng lúc nhiều khoản mục. Do đó, trong quá trình kiểm toán
các KTV của DCPA luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
Trên cơ sở chương trình kiểm toán mẫu đã được xây dựng sẵn các KTV
phụ trách các phần hành sẽ xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để thực
hiện kiểm toán phần hành đó.
Ví dụ: Việc tổ chức phần hành kiểm toán tiền. Cũng như các khoản phải
thu tiền cũng có ảnh hưởng rất nhiều tới các khoản mục khác. Tiền có liên
quan đến tiền lương nhân viên, chu trình bán hàng – thu tiền, chu trình mua
hàng thanh toán,… Tại DCPA việc tổ chức kiểm toán khoản mục tiền được
thể hiện qua sơ đồ:

Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
13
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của phần hành tiền và các phần hành khác
trong kiểm toán BCTC.

 Cũng tương tự như vậy, đối với khoản mực nợ phải thu khách hàng.
Một nghiệp vụ phải thu phát sinh cũng ảnh hưởng tới rất nhiều các khoản mục
khác. Nó có thể làm ảnh hưởng tới tới các khoản mục như tiền, tiền lương
nhân viên, doanh thu của đơn vị, …. Cụ thể mối quan hệ giữa các phần hành
được thể hiện qua sơ đồ sau:

Tiền
Các khoản
phải thu
Bán hàng
Các khoản đầu
tư khác
Hàng hóa
Thanh toán tiền
mua hàng

Tiền lương nhân viên
Huy động và
hoàn trả vốn
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
14
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa phần hành nợ phải thu khách hàng
và các phần hành khác trong kiểm toán BCTC.

1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA
1.2.1
Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA
Tại các công ty nói chung và DCPA nói riêng kế hoạch kiểm toán được lập
cho từng cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán, giúp KTV thu thập được các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị cao. Từ đó giúp KTV hạn chế được
các sai sót trong quá trình kiểm toán, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Cụ thể, kế hoạch kiểm toán tổng quát tại DCPA được xây dựng theo trình tự như sau:
+ Tìm hiểu hoạt động kinh doanh , mục tiêu kinh doanh, hình thức sở
hữu vốn,… nhằm tăng thêm các hiểu biết về công ty khách hàng.
+ Bố trí nhân sự, dự kiến thời gian, địa điểm kiểm toán,.. cho cuộc kiểm toán.
+ Dự kiến tài liệu cần công ty khách hàng cung cấp.
+ Quan sát, phỏng vấn, điều tra để tìm hiệu về HTKSNB của công ty
khách hàng.
+ Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và sau đó phân bổ cho các
Phải thu khách
hàng
Hàng hóa
Doanh thu bán
hàng
Lương
Thanh toán tiền
mua hàng
Bán
chịu
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
15
khoản mục.
+ Đánh giá rủi ro: trong mọi cuộc kiểm toán KTV phải luôn chú ý đánh
giá mức rủi ro. Mức rủi ro này tùy thuộc vào từng công ty và được xác định ở
mức: cao, trung bình và thấp. đánh giá rủi ro kiểm toán là KTV xác định rủi
ro kiểm toán mong muốn cho từng khoản mục.
+ Kế hoạch thực hiện một số công việc khác.
1.2.2 Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng tại Công ty kiểm toán DCPA
1.2.2.1 Các công việc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch
Cũng như các khoản mục khác, kiểm toán nợ phải thu khách hàng cũng
nằm trong kế hoạch kiểm toán của công ty.
Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này liên quan đến nợ phải
thu khách hàng bao gồm:
– Xem xét chính sách kế toán áp dụng và những ảnh hưởng của nó tới
khoản mục nợ phải thu khách hàng.
– Tìm hiểu đặc điểm ngành, nghề kinh doanh của khách hàng. Qua đó,
tìm hiểu về những nguy cơ xảy ra sai phạm đối với ngành nghề kinh doanh
của khách hàng.
– Tìm hiểu về HTKSNB của công ty khách hàng về khoản mục nợ phải
thu khách hàng.
– Ước tính mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng.
– Đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán nợ phải thu.
– Thực hiện một số công việc khác.
1.2.2.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA
Như đã trình bày ở trên, sau khi tìm hiểu đặc điểm kinh doanh,
HTKSNB,… của công ty khách hàng. Các KTV của công ty dựa vào chương
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
16
trình kiểm toán mẫu xây dựng lên chương trình kiểm toán cho các khoản mục.
Cụ thể, đối với khoản phải thu thì chương trình kiểm toán như sau:
Bảng 1: Chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng

STT

NỘI DUNG
Ngày
thực
hiện
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
1
Thủ tục kiểm toán

– Kế hoạch gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu
thông tin về khách hàng.
– Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản
nợ phải thu khách hàng gồm: số dư đầu kỳ,
phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện
đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
công nợ với số kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết, và BCTC.
– Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi
tiết cuối kỳ năm trước.
– Kiểm tra tính chính xác về trình bày các
khoản nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT.
– Phân tích sự biến động giữa số dư cuối kỳ
này với số dư cuối kỳ trước và các khoản phải
thu khách hàng trong kỳ với kỳ trước, nếu có
những biến động bất thường cần giải thích
nguyên nhân của những biến động trên.
– So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên
tổng doanh thu của năm nay so với năm

Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
17
trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với
khách hàng về nguyên nhân của sự biến động
này(sự thay đổi trong chính sách bán hàng,
khả năng thanh toán của khách hàng…)
2
Quy mô mẫu được chọn

Công việc này cũng phụ thuộc vào việc đánh
giá sự hoạt động của HTKSNB của công ty.
Nếu các KTV đánh giá rằng HTKSNB của
công ty hoạt động tốt thì số lượng mẫu được
chọn tăng lên và ngược lại. Các KTV của
DCPA xem xét số lượng nghiệp vụ xảy ra
trong kỳ kế toán. Sau đó, các KTV phân
luồng các nghiệp vụ xảy ra để có những đánh
giá chính xác về số lượng các nghiệp vụ cần
chọn ra tiến hành kiểm toán.

3
Các mẫu cần chọn

– Khi đã quyết định được số lượng mẫu cần
chọn. KTV của DCPA tiến hành chọn các
mẫu đại diện để kiểm toán. Các mẫu cần chọn
này phải đảm bảo có tính đại diện cao. Ngoài
ra, các nghiệp vụ xảy ra bất thường hay có giá
trị lớn thường được các KTV ưu tiên chọn để
kiểm tra tính chính xác của thông tin.

Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
18

4
Thời gian thực hiện kiểm toán


Là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu thực
hiện cuộc kiểm toán cho tới lúc kết thúc cuộc
kiểm toán. Thông qua việc thăm dò tình hình
khách hàng và lựa chọn quy mô mẫu chọn
cần kiểm toán mà các KTV của DCPA ước
lượng thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán.

1.2.2.3 Mối liên hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát và việc xây dựng
kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Kế hoạch kiểm toán là cơ sở mà tại đó các KTV có thể định hình cho
mình một cách làm cụ thể. Thông qua kế hoạch kiểm toán các KTV sẽ tiến
hành thu thập thông tin. Từ đó, các KTV sẽ có một cách hiểu chính xác nhất
về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, cũng như các vấn đề khác về
công ty. Qua đó, các KTV sẽ xây dựng, thiết kế nên từng chương trình kiểm
toán cụ thể cho từng khoản mục. việc phân công KTV đảm nhận từng khoản
mục sẽ tùy thuộc vào kinh nghiệm và hiểu biết của KTV về khoản mục đó.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng. Dựa trên kế hoạch kiểm
toán, các KTV sử dụng nghiệp vụ kiểm toán cũng như kinh nghiệm và xét
đoán nghề nghiệp của mình đánh giá về tình hình biến động của khoản phải
thu, đánh giá hoạt động KSNB của khoản phải thu, đánh giá mức trọng yếu
và rủi ro của khoản phải thu. Qua đó các KTV của công ty tiến hành xây dựng
chương trình kiểm toán cho khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Đối với các khoản mục khác, trình tự áp dụng kế hoạch kiểm toán tổng
quát và xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục cũng
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
19
được áp dụng tương tự.
1.2.2.4 Mối quan hệ giữa kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng với
các khoản mục khác trong quy trình kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán
DCPA thực hiện
Như đã trình bày ở trên nợ phải thu khách hàng là một khoản mục có
liên rất nhiều đến các khoản mục khác. Một nghiệp vụ xảy ra có thể liên quan
đến các khoản mục khác như: doanh thu, tiền,…. Do vậy, nó có mối quan hệ
rất chặt chẽ với các khoản mục khác trong kiểm toán BCTC.
Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản khác được thể hiện qua
sơ đồ sau: ( các khoản mục được minh họa bằng các tài khoản tương ứng).
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa khoản phải thu và các khoản mục khác

TK511
TK333
TK111, 112
TK413
TK131
TK111, 112, 113
TK chiết khấu
TK331
TK642
Doanh thu bán chịu
Chi hộ khách hàng
Chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
Khách hàng thanh toán tiền
Bù trừ nợ
Nợ khó đòi chưa lập
dự phòng
Chuyên đề tốt nghiệp

Hồ Ánh Dương
Lớp: kiểm toán – 48C
20
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công
ty ABC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng đối với công ty ABC
 Đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Công ty ABC là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập
tại Việt Nam theo Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 219/GP-HN do
ủy Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/07/2005.
Trụ sở giao dịch chính của công ty là tại lô 21, TT4 Mỹ Đình – khu đô thị
Sông Đà, Mễ Trì, TP Hà Nội, Việt Nam. ABC là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật nước CHXHCN Việt Nam.
Hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất, chế tạo, lắp ráp và gia công
các loại sản phẩm liên quan đến bình nóng lạnh trong giới hạn dây chuyền sản
xuất của tập đoàn.
Công ty ABC là một khách hàng thường xuyên của công ty kiểm toán
DCPA. DCPA đã thực hiện kiểm toán cho ABC trong nhiều năm liên tiếp.
Giữa ABC và DCPA có mối quan hệ rất tốt, trong kiểm toán của các năm
trước DCPA và ABC không có mâu thuẫn gì, ABC luôn tạo điều kiên thuận
lợi cho DCPA tiến hành công việc kiểm toán. Chính vì thế DCPA phần nào
hiểu rõ được khách hàng ABC cũng như các chính sách kế toán và hiệu quả
hoạt động kiểm soát nội bộ tại ABC. So với các năm trước đây ABC không
có nhiều thay đổi về ban quản lý. Do vậy, các KTV không cần phải thu thập
thêm thông tin về năng lực quản lý của ban giám đốc công ty.

Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là bước quan trọng cần thiết đối với mỗi cuộc kiểm toán. Thông qua
những hiểu biết này kiểm toán viên có được thông tin phục vụ cho quá trình

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *