10703_Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank chi nhánh Thừa Thiên Hu

luận văn tốt nghiệp

ÑAÏI HOÏC HUEÁ
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ
KHOA TAØI CHÍNH NGAÂN HAØNG
  

KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP ÑAÏI HOÏC
PHÁN TÊCH CAÏC NHÁN TÄÚ AÍNH HÆÅÍNG
ÂÃÚN QUYÃÚT ÂËNH CHO VAY ÂÄÚI VÅÏI DOANH NGHIÃÛP NHOÍ VAÌ VÆÌA
TAÛI NGÁN HAÌNG NÄNG NGHIÃÛP VAÌ PHAÏT TRIÃØN NÄNG THÄN
CHI NHAÏNH THÆÌA THIÃN HUÃÚ

Sinh vieân thöïc hieän:
HOAØNG THÒ TIEÁN
Lôùp: K45B TCNH

Giaùo vieân höôùng daãn:
TS. TRAÀN THÒ BÍCH NGOÏC

HUEÁ, THAÙNG 5 NAÊM 2015

Được sự phân công của Khoa Tài Chính – Ngân hàng trường
Đại học Kinh Tế Đại Học Huế, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong Khoa, và đặc biệt là sự hỗ trợ của Cô Trần Thị Bích Ngọc, em
đã quyết định chọn và thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Thừa Thiên Huế”.
Được sự hỗ trợ từ phía nhà trường và các thầy cô giáo
trong Khoa Tài Chính – Ngân hàng, em đã có cơ hội được tiếp
xúc với thực tế tình hình tài chính, ngân hàng, bên cạnh đó còn
được gặp gỡ, thảo luận cùng các chuyên gia trong ngành, từ đó,
tích góp được không ít kiến thức và kinh nghiệm, tạo điều kiện
để em có thêm thông tin, kiến thức cho bài báo cáo của mình.
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tế giáo trình này, em
xin chân thành cám ơn các Thầy Cô giáo trong Khoa Tài Chính –
Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Dù đã cố gắng để có thể hoàn thành tốt nhất đề tài này,
nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu đề tài lớn còn chưa nhiều,
bên cạnh đó việc áp dụng lý thuyết vào thực tế còn nhiều khó
khăn, khả năng tiếp cận còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy
Cô giáo để không chỉ hoàn thiện đề tài mà còn củng cố kiến thức
một cách tốt nhất.

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC
……………………………………………………………………………………………….. i
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ………………………………………………………… iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
…………………………………………………………….. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………… vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
…………………………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết đề tài …………………………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu
……………………………………………………………………………. 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………… 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………………. 4
5. Kết cấu chƣơng
……………………………………………………………………………………. 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………… 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH LOGISTIC ………………. 5
1.1.Lý luận chung về hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại …………. 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng ………………………………………………………….. 5
1.1.2. Khái niệm cho vay …………………………………………………………………………… 5
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
………………………………………………………………………….. 6
1.1.4. Điều kiện cho vay
…………………………………………………………………………….. 6
1.1.5. Quy trình cho vay
…………………………………………………………………………….. 7
1.1.6. Các hình thức cho vay của ngân hàng
…………………………………………………. 9
1.1.6.1. Căn cứ vào mục đích
……………………………………………………………………. 10
1.1.6.2. Căn cứ vào kỳ hạn
……………………………………………………………………….. 10
1.1.6.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo các khoản vay ……………………………… 10
1.1.6.4. Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay
……………………………………. 11
1.1.6.5. Căn cứ phương thức cho vay ………………………………………………………… 12
1.2. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
…………… 13
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………. 13
ii

1.2.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ………………………………………. 14
1.3.Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng
…… 16
1.3.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………. 16
1.3.2. Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ………………………….. 16
1.3.2.1. Căn cứ theo thời cho vay hạn
………………………………………………………… 16
1.3.2.2. Căn cứ theo tính chất đảm bảo vốn vay: …………………………………………. 17
1.3.2.3. Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng …………………………………………… 17
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng …………….. 17
1.3.3.1. Đối với ngân hàng thương mại………………………………………………………. 17
1.3.3.2. Đối với nền kinh tế
………………………………………………………………………. 18
1.4.Cơ sở lý thuyết của mô hình (Mô hình Logistic)
………………………………… 18
1.5.Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định cho vay đối với DN của NHTM
20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ …………………. 24
MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU ……………………………………………………. 24
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế
…………………………. 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
……………………………………………………….. 24
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động …………………………………………………………………… 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ………………………………………………………………. 25
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
…………………………………………………………………… 25
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ………………………………………….. 25
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2012- 2014
……… 26
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
………………………………………….. 26
2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ……………………………. 27
2.3. Mô tả bộ số liệu
……………………………………………………………………………….. 32
2.3.1 Mô tả số liệu
…………………………………………………………………………………… 32
2.3.2. Mô hình đề xuất nghiên cứu
…………………………………………………………….. 34
2.3.3. Kết quả phân tích …………………………………………………………………………… 42
2.3.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ……. 44
iii

2.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
…………………………………………………… 45
2.3.3.3. Phân tích hồi quy theo mô hình Binary Logistic …………………………….. 48
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ……….. 52
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay đối với DNNVV ……… 52
3.1.1. Thuận lợi ………………………………………………………………………………………. 52
3.1.2. Khó khăn ………………………………………………………………………………………. 52
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hƣởng đến quyết định cho vay đối
với DNNVV của Ngân hàng ………………………………………………………………….. 53
3.2.1. Từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa
……………………………………………………. 53
3.2.2. Từ phía ngân hàng thương mại ………………………………………………………… 54
3.3. Thảo luận mô hình ………………………………………………………………………….. 55
3.3.1. Những kết quả đạt được của mô hình ……………………………………………….. 55
3.3.2. Một số lưu ý cần khắc phục …………………………………………………………….. 57
3.4. Khuyến nghị
……………………………………………………………………………………. 61
PHẦN III: KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………… 68

iv

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DN
Doanh nghiệp

DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTD
Dư nợ tín dụng

DNTN
Doanh nghiệp tư nhân

NH
Ngân hàng

NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM
Ngân hàng Thương mại

TTH
Thừa Thiên Huế

TSĐB
Tài sản đảm bảo

v

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện Phú Vang, tỉnh TTH
……………
25
Hình 2.2. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp DNNVV tại ngân
hàng từ năm 2012 – 2014 …………………………………………………………………………….
28
Hình 2.3. DNTD theo TSĐB đối với DNNVV từ 2012 – 2014
…………………………
30

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
…………………………
14
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NNNo&PTNT huyện Phú
Vang, Thừa Thiên Huế ……………………………………………………………………………….
27
Bảng 2.2: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp DNNVV của Chi
nhánh NNNo&PTNT huyện Phú Vang
………………………………………………………..
28
Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo TSĐB của DNNVV tại Agribank
……….
29
Bảng 2.4: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo ngành nghề của Agribank …………………
31
Bảng 2.6: Các nhân tố chỉ tiêu tài chính ………………………………………………………
35
Bảng 2.7: Các nhân tố phi tài chính …………………………………………………………….
35
Bảng 2.8: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp
thuộc ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp …………………………………………………………….
37
Bảng 2.9: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp
thuộc ngành thƣơng mại dịch vụ …………………………………………………………………
38
Bảng 2.10: Tiêu chí chỉ tiêu phi tài chính trong ra quyết định cho vay
………….
39
Bảng 2.11: Thống kê mô tả các thuộc tính ảnh hƣởng đến quyết định cho vay
..
42
Bảng 2.12: Reliability statistics of Cronbach’s Alpha test …………………………….
44
Bảng 2.13: Kiểm định KMO ……………………………………………………………………….
45
Bảng 2.14: Kết quả phép xoay nhân tố trong EFA ……………………………………….
46
Bảng 2.15: Phƣơng trình hồi quy Binary logistic
…………………………………………
49

1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong những năm trở lại đây, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) ngày càng
khẳng định rõ vị thế và vai trò quan trọng của mình trong quá tình phát triển của
nền kinh tế. Theo số liệu của Hiệp hội DNNVV Việt Nam (VINASME), tính đến
cuối năm 2014, Việt Nam có hơn 670.000 doanh nghiệp (DN) thì trong đó có hơn
97% là DNNVV, đóng góp 30% GDP, tạo 45-50% khối hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, đóng góp 20% cho ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho 56%
lao động, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo cho địa
phương. Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng các DNNVV đang đối mặt với
nhiều khó khăn và vướng mắc như nguồn vốn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực
thấp, năng lực điều hành và quản lý kinh doanh yếu kém, các chính sách hỗ trợ cho
DN chưa đồng bộ và chưa đến được với doanh nghiệp, trình độ khoa học – công
nghệ lạc hậu, thị trường tiêu thụ hẹp, hàng tồn kho nhiều, … đã cản trở không ít đến
sự phát triển của DNNVV. Trong đó, khó khăn lớn nhất mà DNNVV gặp phải đó là
chính là vốn.
Phú Vang là một huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên
Huế với bờ biển dài trên 35 km, có cảng biển Thuận An là vị trí chiến lược quan
trọng trong phát triển kinh tế và du lịch, có nhiều đầm phá nằm trong hệ thống đầm
phá Tam Giang – Cầu Hai với diện tích trên 6800 ha mặt nước, là tiềm năng lớn để
phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Toàn huyện có 18 xã và 2 thị trấn là Phú
Đa và Thuận An. Được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý cùng với địa bàn rộng lớn
và dân số đông (đứng thứ 2 sau thành phố Huế), Phú Vang sẽ là một tiềm năng phát
triển kinh tế manh trong tương lai. Tận dụng được lợi thế nằm trong địa bàn đầu
tiềm năng này, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
có nhiều đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ vốn vay cho DNNVV thực hiện hoạt
động SXKD. Bên cạnh nâng cao chất lượng các khoản vay để công tác tín dụng tại
ngân hàng ngày càng hiệu quả. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm góp phần
đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa; thông qua đó đánh giá và định lượng được khả năng tiếp cận
2

dịch vụ tín dụng ngân hàng của DNNVV bằng một con số xác suất cụ thể; từ đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng trong
doanh nghiệp trong thời gian tới.
Trong thực tiễn, khi nghiên cứu kinh tế lượng người ta nhận thấy rằng trong đời
sống có rất nhiều hiện tượng, quá trình mà khi thiết lập mô hình kinh tế lượng, biến
phụ thuộc khó có thể lượng hóa nên cần phải sử dụng biến giả để mô tả. Mô hình
logistic là một mô hình nhị thức dùng để tính xác suất các biến phụ thuộc với các
biến số kinh tế ở trong quá khứ và hiện tại. Mô hình không có bất cứ giả thiết nào
về phân phối các biến độc lập, kiểm định thống kê không phức tạp, có thể điều
chỉnh hàm phi tuyến dễ dàng, các biến định tính thông qua thiết lập biến giả có thể
chuyển thành định lượng. Từ đó có thể được ứng dụng rất nhiều trong thực tiễn như
áp dụng vào các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, kinh tế, sản xuất, v.v…
Trên cơ sở ứng dụng mô hình logictis, mô hình góp phần lý giải một phần nào
những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tương quan của họ. Nhận thức được tính cấp
thiết của vấn đề cộng với mong muốn được tìm hiểu vấn đề này, bằng kiến thức tích
lũy được trong quá trình học tập cùng sự giúp đỡ của giảng viên T.S Trần Thị Bích
Ngọc, em chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát: Làm rõ cơ sở lý luận về quy trình tín dụng trong ngân hàng,
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong ngân hàng. Đồng thời phân tích được sự cần thiết mở rộng hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn nền kinh tế hiện nay.
– Mục tiêu cụ thể:
+ Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay ở ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế.
+ Vận dụng mô hình hồi quy Binary logistic và mô hình nhân tố khám phá để
xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
3

NHNo&PTNT Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Từ đó sẽ phân tích xem xét mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tài chính và phi tài chính.
+ Thảo luận về mô hình ra quyết định cho vay đối với doan nghiệp nhỏ và vừa.
Đồng thời giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện vay vốn tốt hơn, tiếp cận vốn
tín dụng dễ dàng cũng như ngân hàng nhanh chóng ra quyết định cho vay nhanh
chóng đối với các trường hợp doanh nghiệp đến vay.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nhằm tổng hợp lý thuyết tổng quan liên quan đến việc đánh giá khả năng cho
vay vốn tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, phương pháp nghiên cứu tài liệu từ
giáo trình, Internet, sách báo nghiệp vụ, các tài liệu nghiệp vụ có liên quan được
thực hiện. So sánh, đối chiếu lý thuyết và các nghiên cứu cùng lĩnh vực đi trước để
tìm hiểu phương pháp nghiên cứu cùng lĩnh vực đi trước để tìm hiểu phương pháp
nghiên cứu phù hợp cho phép định lượng được yếu tố quyết định cho vay đối với
DNNVV.
Để có thể nhận diện các đặc tính chuyên biệt của DNNVV có quan hệ tín dụng
với hệ thống Ngân hàng, nhận diện các điều kiện tài chính và phi tài chính trong
quy định về cấp tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, phương pháp chuyên gia đã
được sử dụng để phỏng vấn nhà quản lý và cán bộ tín dụng dụng của một số ngân
hàng thương mại trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp xây dựng bảng hỏi được tiến hành trên căn cứ “Sổ tay tín dụng
Agribank”. “Quyết định số 1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
ngân hàng Nhà nước ban hành về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng”, mô hình 5C (một trong những nhóm chỉ số quan trọng khi tiến hành
thẩm định tín dụng một hợp đồng vay vốn, trong đó Capacity- Cash flow (Năng lực
– Luồng tiền dự tính trả nợ), Capital (Cấu trúc vồn), Collateral (Tài sản thế chấp),
Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng), Conditions (Các điều kiện khác),
kết hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn chấm điểm các doanh nghiệp đi vay
vốn taị NHTM để đưa ra các nhóm nhân tố cơ sở theo nhận định ban đầu. Thang đo
4

nhóm chỉ số tài chính được sắp xếp theo chiều từ “tốt” đến “xấu” dựa trên các tiêu
chí về chỉ số theo từng nhóm ngành cụ thể.
Sau đó, theo chiều từ “tốt” đến “xấu” hoặc trạng thái “tích cực” đến “tiêu cực”,
thang đo sẽ được mã hóa với điểm số 5 mức.
Cơ sở để trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi chủ yếu được trên các báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp cung cấp kết hợp với việc phỏng vấn trực tiếp một hoặc
một số cán bộ làm việc tại mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, số liệu thứ cấp: Thu thập kết quả được cung cấp từ ngân hàng
 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm tài chính SPSS phiên
bản 20.0 để thực hiện thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis và phân
tích hồi quy Binary Logistic trong xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quyết định cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và các nhân tố ảnh hưởng.

Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Được thực hiện tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về thời gian: Qua 3 năm 2012 – 2014.
5. Kết cấu các chƣơng
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương
mại và mô hình logistic.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với DNNVV tại
NHTM
Chương 3: Thảo luận kết quả và một số kiến nghị.

5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH LOGISTIC
1.1. Lý luận chung về hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Có nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng nhưng nhìn chung các quan niệm này
đều có chung một đặc điểm:
 Về mặt hình thức: Tín dụng là hoạt động vay mượn lẫn nhau giữa người cho
vay và người đi vay.
 Về mặt nội dung kinh tế: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một giá trị dưới dạng là tiền tệ hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác
trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của ngân
hàng cho khách hàng trong một khoản thời gian nhất định, với một khoản chi phí
nhất định.
Theo luật tổ chức tín dụng Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm các hoạt động
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và một số hoạt động khác do ngân
hàng Nhà nước quy định.
Cũng như các quan hệ tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng hàm chứa 3 nội dung
cơ bản:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng
 Sự chuyển nhượng có thời hạn nhất định và mang tính tạm thời
 Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí dưới hình thức là lãi vay
1.1.2. Khái niệm cho vay
Cho vay của ngân hàng là một mặt của hình thức tín dụng ngân hàng, theo đó
ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
6

Cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng, vì vậy
chúng ta thường hay gọi hoạt động cho vay của ngân hàng chũng chính là hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Cũng giống như hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng tuân
thủ 3 nguyên tắc như sau:
+ Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích: giúp ngân
hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay. Ngân hàng cho vay để giúp khách
hàng giải quyết nhu cầu thiếu vốn của mình trong quá trình kinh doanh, qua đó thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không
thể cho vay để thực hiện những hoạt động kinh doanh trái phép và không đúng chức
năng. Ngân hàng có quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản vay nếu khách vi phạm
nguyên tắc cho vay này.
+ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ, dó đó vốn phải được quay về NH với giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Vì vậy, người đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi do sử dụng nguồn
vốn trên, và ngân hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi.
+ Vay vốn phải có đảm bảo: Nhằm giảm thiểu rủi ro cho NH trong quá trình
kinh doanh, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo là nguồn
thu hồi nợ thứ 2 của NH. Các tài sản dùng làm đảm bảo là sở hữu hợp pháp của bên
đi vay, có giá trị sử dụng được thị trường chấp nhận.
1.1.4. Điều kiện cho vay
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay nốn phải đảm bảo
nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể
tuân thủ nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn,
ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện cho vay
nhất định. Theo quy chế cho vay khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành,
cách điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
7

 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên, các điều kiện vay trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các
Ngân hàng. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các Ngân hàng có thể cụ thể
hóa và đặt điều kiện cho riêng cho mình.
1.1.5. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là thứ tự các công việc ngân hàng thực hiện đối với một
khoản cho vay.
Mỗi ngân hàng đều thiết lập cho mình một quy trình cho vay riêng, nhưng nhìn
chung quy trình cho vay của một ngân hàng chia làm 3 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn trước cho vay
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
 Khả năng sử dụng vốn vay
 Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay và lãi)
 Thông tin đảm bảo khoản vay
Để có được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung
cấp những thông tin sau:
 Đơn đề nghị vay vốn
 Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng
 Phương án kinh doanh hay phương án vay vốn, kế hoạch trả nợ
 Báo cáo tài chính nếu khách hàng là tổ chức kinh tế
 Các giấy tờ có liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh vay nợ
 Các giấy tờ liên quan khác
Bước 2: Phân tích – thẩm định hồ sơ vay vốn
8

Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó cho nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở
cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay đối với khách hàng không tốt
 Từ chối cho vay với khách hàng tốt
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Giai đoạn trong vay:
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ ký với khách hàng một
hợp đồng tín dụng. Kể từ thời điểm ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng thành lập bộ
hồ sơ cho vay bao gồm các giấy tờ hình thành từ hai giai đoạn trước cùng với bản
hợp đồng vừa mới được ký kết. Hồ sơ tín dụng là cơ sở pháp lý quan trọng chứng
minh sự hình thành tồn tại, kết thúc quan hệ tín dụng với khách hàng. Vì vậy, nó
luôn được sử dụng thường xuyên trong các giai đoạn tiếp theo và được bảo quản
nghiêm ngặt. Đặc biệt, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo được giao cho bộ
phận ngân quỹ và được bảo quản như tiền mặt.
Bước 5: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hangh phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
9

Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo ra sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Giai đoạn sau vay:
Bước 6: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính khách hàng, … để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 7: Thu nợ
Khách hàng và ngân hàng thỏa thuận phương thức trả tiền vay cụ thể và được
quy định trong hợp đồng. Việc trả nợ cũng có thể thực hiện theo nhiều cách như trả
một lần vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong suốt thời gian vay, trả theo tài khoản
vãng lai.
Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẽ
tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho khách hàng. Khi
khách hàng không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, nếu xét thấy chính
đáng thì có thể thực hiện gia hạn nợ cho khách hàng.
Bước 8: Xử lý nợ có vấn đề và thanh lý hợp đồng tín dụng
Những trường hợp nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và
mức độ thu hồi. Tùy vào trường hợp cụ thể, mà ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp
thu nợ từ phi tài chính đến khắt khe với mục đích thu nợ ở mức tối đa cụ thể được.
Những khoản nợ quá hạn sau khi đã xử lý để chấm dứt sự tồn tại kết thúc quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng.
1.1.6. Các hình thức cho vay của ngân hàng
Việc phân loại các hình thức tín dụng thường được dựa trên một số tiêu thức
nhất định. Căn cứ đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả tín
dụng và quản lý tín dụng được tốt hơn.
10

1.1.6.1. Căn cứ vào mục đích
– Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và giải
phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh
tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài. Đối với loại hình cho
vay này, ngân hàng được đảm bảo bằng chính tài sản trực tiếp: đất đai, tòa nhà và
các công trình khác.
– Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành cho
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
– Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu
hoạch và bảo quản sản phẩm.
– Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí
như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
– Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết
bị gia đình, vật liệu xây dựng để sữa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải các
khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
– Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các khoản
cho vay kinh doanh chứng khoán.
– Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và cho
khách hàng thuê.
1.1.6.2.
Căn cứ vào kỳ hạn
– Cho vay ngắn hạn: Những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng,
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.
– Cho vay trung và dài hạn: Những khoản cho vay được xác định chủ yếu để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này đang
ngày càng được ngân hàng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này
đang ngày càng được ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng đáp ứng nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng vốn của
các ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 đến 60 tháng, thời hạn
11

cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại
quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15
năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
1.1.6.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo các khoản vay

Cho vay không tài sản đảm bảo của khoản vay: Là hình thức cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của
người vay để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay
vào đó là những điều kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính
khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi
trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi
đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
– Cho vay có tài sản đảm bảo tài sản: Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở ngân
hàng nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu
của người bảo lãnh. Các hình thức đảm bảo thường gặp là: thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng
có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự đảm bảo này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hại, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn. Các tài sản đảm bảo ở đây thường là các bất động sản, động sản
thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, không có tranh chấp, tài
sản được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
1.1.6.4. Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay

Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ thanh lý.
12

1.1.6.5. Căn cứ phƣơng thức cho vay
Theo quy chế cho vay số 1672/2001/QĐ-NHNN của các tổ chức tín dụng ban
hành ngày 31/12/2001, ngân hàng tiến hành cho vay theo các phương thức như sau:
Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất
không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng xác định và thỏa
thuận theo một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Việc
cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ thể lúc
nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay trả thường xuyên tình hình kinh doanh ổn định, vòng quay vốn nhanh và có
tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải
thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành. Cho vay hợp vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro song
nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vay vốn phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
13

tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ theo các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định
tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm khách hàng vay.
1.2. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ thì DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
hoặc lao động bình quân năm.”

14

Bảng 1.1: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguổn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 triệu đồng
trở xuống
Từ 10 người
đến 200
người
Từ 20 triệu
đồng đến
100 người
Từ trên 200
người đến
300 người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 triệu đồng
trở xuống
Từ 20 người
đến 200
người
Từ trên 20
triệu đồng
đến 100 triệu
đồng
Từ 200
người đến
300 người
Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 triệu đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 50
người
Từ trên 10
triệu đồng
đến 50 triệu
đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn:Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/6/2009)
1.2.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là một bộ phận cấu thành quan trọng trong DNNVV nên mang đầy
đủ đặc điểm của một DN. Bên cạnh đó những đặc điểm chung thì DNNVV còn có
những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, DNNVV có quy mô vốn và khả năng tài chính thấp.
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của các DNNVV. Vốn đầu tư ban đầu ít nên thu
hồi vốn nhanh, mang lại hiệu quả cao, tạo sức hấp dẫn trong đầu tư và sản xuất kinh
doanh vào thành phần này. Các DNNVV có quy mô vốn ban đầu thấp nên khả năng
huy động vốn theo đó cũng không được cao, gây khó khăn trong tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng. Từ vốn ban đầu thấp ảnh hưởng đến quy mô đầu tư trang thiết bị
của doanh nghiệp, khả năng đầu tư chiều sâu, và nhiều yếu tố khác. Vốn đầu tư ban
đầu ít nên thu hồi vốn nhanh, mang lại hiệu quả cao, tạo sức hấp dẫn trong đầu tư và
sản xuất kinh doanh vào thành phần này. Nguồn vốn tự có cũng như nguồn vốn bổ
15

sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh bị hạn chế.
Thứ hai, DNNVV sử dụng những công nghệ và thiết bị lạc hậu.
Đặc điểm trên cũng xuất phát từ quy mô thấp của các DNNVV. Việc đầu tư
công nghệ và thiết bị hiện đại cần sử dụng vốn lớn. Việc đầu tư ngân cấp các thiết
bị máy móc đã lỗi thời cũng cần có khả năng tài chính tốt, cho phép đầu tư lâu dài.
Trong khi đó thì ở Việt Nam, nguồn vốn đầu tư công nghệ là nguồn vốn mà các
DNNVV khó có khả năng tiếp cận được. Ngoài ra, để có thể thành công trong một
nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên
thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Thế
nhưng hầu hết công nghệ đang được sử dụng trong các DNNVV tại Việt Nam được
đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những người chủ của các DNNVV không có kiến
thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến lựa chọn, mua và
chuyển giao công nghệ.
Thứ ba, trình độ quản lý còn thấp.
Các nhà quản lý DNNVV thường chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn,
nghiệp vụ, thiếu hểu biết đầy đủ về quản trị doanh nghiệp dẫn đến nhiều giám đốc
doanh nghiệp không thiết lập được kế hoạch tài chính, không xây dựng dược
phương án kinh doanh khả thi. Ngoài ra thì các DNNVV có nguồn lao động chấ
lượng được đánh giá là thấp và ít. Nguyên nhân là do các DNNVV không có khả
năng đáp ứng được lương thưởng như tại các doanh nghiệp lớn. Trình độ quản lý
nói chung và quả trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế. Đa số chủ doanh
nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản những kiến thức kinh tế thị trường, về quản trị
kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.
Thứ tư, khả năng tiếp cận thông tin kém.
Việc thiếu những thông tin về nhu cầu thị trường, về thiết bị, nguyên vật
liệu, … đã khiến cho sức cạnh tranh của các DNNVV yếu đi. Hơn nữa, hoạt động
thiếu thông tin khiens cho quá trình sản xuất – kinh doanh không mang tính định
hướng chính xác.
Thứ năm, cơ cấu tổ chức đơn giản, bộ máy tổ chức gọn nhẹ.
16

Lợi thế mang lại của đặc điểm này đó là DNNVV linh hoạt, dễ thích ứng với
sự thay đổi thị trường. Các DNNVV năng động, linh hoạt trước những thay đổi của
thị trường vì những doanh nghiệp này phục vụ nhu cầu nhỏ, lẻ và mang tính chất
địa phương, do đó mà khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng sản
xuất nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng, nơi làm việc của người lao động có tính ổn
định và ít bị đe dọa mất nơi làm việc. Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt,
gọn nhẹ, các quyết định quản lý được thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hạnh
được thực hiện trực tiếp, giảm bớt được khâu trung gian, qua đó góp phần tiết kiệm
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3. Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng
1.3.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay đối với các DNNVV đó là hình thức ngân hàng cấp vốn cho các
DNNVV trên cơ sở các doanh nghiệp này đáp ứng các yêu cầu về điều kiện tín
dụng của ngân hàng như: điểm tín dụng, vốn tự có, uy tín, tính khả thi của vốn vay .
Đối với các DNNVV với nhiều hạn chế về trình độ quản lý, vốn, năng lực tài
chính tì phải cố gắng rất nhiều để tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Cho vay DNNVV
là phương thức tín dụng của ngân hàng theo tiêu thức đối tượng khách hàng. Đây là
loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và rất đa dạng trong tổng số khách hàng của các
ngân hàng thương mại (NHTM). Do đó, các NHTM cũng tập trung khai thác và tạo
điều kiện thuận lợi cho đối tượng khách hàng này hơn.
1.3.2. Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2.1. Căn cứ theo thời cho vay hạn

Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
17

Cho vay dài hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
dùng để cấp vốn cho vay xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.
1.3.2.2. Căn cứ theo tính chất đảm bảo vốn vay

Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào phương án
vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc người bảo lãnh.

Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.3.2.3. Căn cứ theo phƣơng thức cấp tín dụng

Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mỗi lần vay vốn, khách hàng và
ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng
thời gian xác định trên tài khoản tiền vay.

Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
dự án đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.

Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ ngân hàng cho DNNVV vay
qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gởi thanh toán
của mình đến một giới hạn nhất định. Hình thức vay trên đang dần được sử dụng
phổ biến hơn với các DNNVV có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng
1.3.3.1. Đối với ngân hàng thƣơng mại
Là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn, mang lại thu nhập chính là lợi nhuận cao cho
ngân hàng dùng chi trả các khoản trả lãi tiền gởi, chi phí quản lý, tiền lương và các
khoản chi phí khác để duy trì cho các hoạt động của ngân hàng.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *