BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THANH XUÂN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN HỒNG PHÚC
MÃ SINH VIÊN
: A12714
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THANH XUÂN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Phan Văn Tính
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hồng Phúc
Mã sinh viên
: A12714
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Phan Văn Tính đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán – Ngân quỹ và các
phòng ban có liên quan, đặc biệt là Kế toán trưởng, bà Nguyễn Thị Như Vân đã quan
tâm và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình tìm hiểu đề tài.
Do giới hạn về trình độ lý luận và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của
em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ nhân viên tại Chi nhánh để bài
viết thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2012
Nguyễn Hồng Phúc
Sinh viên khóa 21
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Trường Đại học Thăng Long
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI …………………………………………………………………………
1
1.1.
Tổng quan về ngân hàng thương mại …………………………………………………..
1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại …………………………………………………………….
1
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản của ngân hàng thương mại ………………………..
2
1.1.2.1. Khái niệm về tài sản của ngân hàng thương mại
……………………………………….
2
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngân hàng thương mại …………………………………………………..
2
1.1.2.3. Các nghiệp vụ hình thành tài sản của ngân hàng thương mại ……………………..
2
1.2.
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng thương mại ………………………..
7
1.2.1. Khái niệm tài sản có nội bảng của ngân hàng thương mại
…………………………..
7
1.2.2. Phân loại tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại
…………………………
8
1.2.3. Quản trị tài sản có nội bảng …………………………………………………………………….
8
1.2.3.1. Khái niệm quản trị tài sản có trong ngân hàng thương mại
…………………………
8
1.2.3.2. Cơ sở pháp lý tổ chức quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương
mại
………………………………………………………………………………………………
8
1.2.3.3. Nội dung quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại …………….
9
1.2.3.4. Phương pháp quản trị
…………………………………………………………………………..
16
1.2.3.5. Cơ cấu tổ chức và tổ chức quản trị tài sản có nội bảng của ngân hàng thương
mại (ALCO)
…………………………………………………………………………………………….
27
1.3.
Kinh nghiệm về quản trị tài sản và bài học cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam. ………………………………………………………………………………………………..
28
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị tài sản có nội bảng tại một số nước trên thế giới
……….
28
1.3.2. Quản trị tài sản có nội bảng tại một số tổ chức tín dụng ở Việt Nam …………..
29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ……………..
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
THANH XUÂN ………………………………………………………………………………………………
32
2.1.
Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Thanh Xuân……………………………………………………………………………………………………
32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
…………………………………………………………………….
32
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
…………………………………………………………………………………………….
32
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Thanh Xuân ………………………………………………………………………
32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Thanh Xuân …………………………………………………………………………………………..
33
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong NHNo & PTNT chi nhánh Thanh
Xuân
…………………………………………………………………………………………………………
33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2009-2011
……………………………………….
35
2.1.4.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận giai đoạn 2009-2011 của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân…………………………
35
2.1.4.2. Hoạt động huy động vốn
………………………………………………………………………
38
2.1.4.3. Hoạt động tín dụng ……………………………………………………………………………..
39
2.2.
Thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân
…………………………………………………..
41
2.2.1. Cơ sở tổ chức quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân
……………………………………………………………….
41
2.2.2. Hoạt động quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ………………………………………………………………………………….
48
2.3.
Đánh giá chung về quản trị tài sản có nội bảng tại NHNo & PTNT chi
nhánh Thanh Xuân
…………………………………………………………………………………………
68
2.3.1. Những thành tựu đạt được ……………………………………………………………………..
68
2.3.2. Những tồn tại ……………………………………………………………………………………….
69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ
NỘI BẢNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THANH XUÂN
……………………………………………………………..
72
3.1.
Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Thanh Xuân
……………………………………………………………………………
72
3.1.1. Định hướng chung với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam ………………………………………………………………………………………………….
72
3.1.2. Định hướng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Thanh Xuân …………………………………………………………………………………………..
73
3.2.
Giải pháp Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản có nội bảng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân ………..
74
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
…………………………………………………………………………..
74
3.2.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật – nghiệp vụ ………………………………………………………
78
3.3.
Kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp đề ra ……………………………………
89
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ………………………………………………………..
89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ……
90
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ALCO
Ủy ban quản lý tài sản nợ – tài sản có
(Asset Liability Commitee)
DTBB
Dự trữ bắt buộc
EUR
Đồng Euro – đơn vị tiền tệ của Liên minh tiền tệ châu Âu
GTCG
Giấy tờ có giá
HĐQT
Hội đồng quản trị
IPCAS
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
(Interbank Payment and Customer Accounting System)
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNo & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSCĐ
Tài sản cố định
TSCNB
Tài sản Có nội bảng
TSNNB
Tài sản Nợ nội bảng
USD
Đồng đô la Mỹ – đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ
(United States Dollar)
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
Việt Nam đồng – đơn vị tiền tệ của Việt Nam
WTO
Tổ chức kinh tế thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Phương pháp cân đối thời hạn và định lượng giữa tài sản nợ và tài sản có
…..
…………………………………………………………………………………………………………
22
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân …………………
33
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Lượng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
……………………………
53
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn …………………………………………………………..
59
Biểu đồ 2.3: Phân loại nợ tại NHNo &PTNT chi nhánh Thanh Xuân
……………………..
59
Biểu đồ 2.4: Phân tích thu nhập tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân ……………
63
Biểu đồ 2.5: So sánh tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình quân …
…………………………………………………………………………………………………………
65
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu, khách quan đối với mọi quốc gia
trên thế giới. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới hơn 5 năm. Cơ hội
mang lại cho các đơn vị kinh doanh rất nhiều nhưng thách thức cũng không kém.
Những cam kết trong quá trình hội nhập đã dần dần được thực hiện. Đặc biệt là các
cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã làm cho môi trường cạnh tranh trong
lĩnh vực này ngày càng phức tạp và gay gắt.
Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu trong thời gian vừa
qua và những diễn biến rất bất thường, khó khăn của nền kinh tế nước nhà đã làm cho
môi trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ngày càng khó khăn
hơn. Lạm phát liên tục tăng cao, tốc độ tăng trưởng GDP giảm sút, lãi suất huy động,
lãi suất cho vay tăng cao đến mức kỷ lục 21%/năm, tỷ giá đồng đôla Mỹ và giá vàng
lên xuống thất thường…
Tất cả những điều đó đã buộc các ngân hàng thương mại phải hết sức lưu tâm
đến việc chú trọng các biện pháp để giữ chân khách hàng, gia tăng nguồn vốn huy
động, giữ vững thị phần và phân bổ nguồn vốn huy động được một cách hợp lý nhất để
duy trì và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đây là vấn đề sống
còn của các ngân hàng thương mại hiện nay trước nguy cơ cạnh tranh, sáp nhập các
ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Bởi vì các ngân hàng hiểu rằng họ phải xem xét
danh mục tài sản như một thể thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của
chúng tới mục tiêu tổng quát của ngân hàng. Kỹ thuật quản lý tài sản có là một vũ khí
sắc bén giúp ngân hàng chống lại những biến động của chu kỳ kinh doanh và sức ép
đối với hoạt động nhận tiền gửi và cho vay. Đồng thời đây cũng là một phương pháp
quản lý hữu hiệu trong quá trình xây dựng danh mục tài sản tối ưu. Chính vì lý do trên
mà em đã chọn đề tài “Quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân – Thực trạng và giải pháp” với hy vọng tìm
hiểu thực trạng quản lý tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Thanh Xuân để từ đó có các giải pháp, ý kiến đề xuất góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý tài sản có nội bảng tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản trị tài sản có nội bảng của các ngân hàng thương
mại.
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank Thanh
Xuân và những thuận lợi, khó khăn trong quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank
Thanh Xuân. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank Thanh Xuân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luân tổng quan về quản trị tài sản có nội
bảng của NHTM, phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài sản có nội bảng của
Agribank Thanh Xuân từ năm 2009 đến năm 2011 từ đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài sản có nội bảng tại Agribank Thanh
Xuân.
Ngoài ra, do đặc thù hoạt động của chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là không có hoạt động đầu tư và không có giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng nên khóa luận không nghiên cứu hoạt động quản lý các
khoản mục đầu tư, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và tiền gửi của các tổ chức tín dụng
tại Agribank Thanh Xuân (trừ tài khoản của ngân hàng Chính sách Xã hội).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học suy luận logic, duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp số
liệu, so sánh, phân tích đánh giá về mặt định tính và định lượng… đi từ cơ sở lý thuyết
đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng
thời đối chiếu với kinh nghiệm của bản thân và các nhà nghiên cứu tài chính tiền tệ.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản có nội bảng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân.
*
*
*
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một
thực tế là có những người tạm thời đang có một số tiền nhàn rỗi, trong khi đó có những
người đang rất cần khối lượng tiền như vậy (để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay đầu tư)
và họ có thể trả một khoản chi phí để có quyền sử dụng số tiền này. Theo quy luật
cung – cầu, họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả (người cho vay, người đi vay, và cả xã hội)
đều có lợi, nền kinh tế được phát triển và đời sống được cải thiện. Theo đà phát triển,
NHTM ra đời như một tất yếu và là một cách thức quan trọng, phổ biến nhất. Thông
qua các NHTM, những người có tiền có thể dễ dàng có được một khoản lợi tức còn
người cần tiền có thể có được số tiền cần thiết với một mức chi phí.
Có thể nói các NHTM nói riêng và hệ thống tài chính ngân hàng nói chung
đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, liên quan tới hoạt động
đời sống kinh tế xã hội.
Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính
chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp với
tính chất , mục đích của đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành
một khái niệm khác nhau về NHTM.
– Ở Mỹ : “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. [1, tr.11]
– Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. [1, tr.12]
– Theo Luật các TCTD tại Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật các TCTD Việt Nam nhằm mục tiêu lợi nhuận ”. Trong đó
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản”. [5, tr.37]
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
2
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về tài sản của ngân hàng thương mại
*Tài sản:
Khái niệm tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995,
theo đó tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định “Tài sản bao gồm vật có thực,
tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”.
Tiếp đó, Điều 163 Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định:
“Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản” . Khái niệm tài sản
theo Bộ luật dân sự 2005 đã mở rộng hơn Bộ luật dân sự 1995 về những đối tượng nào
được coi là tài sản, theo đó, không chỉ những “vật có thực” (hay còn gọi là tài sản hữu
hình) mới được gọi là tài sản mà cả những vật được hình thành trong tương lai hoặc
các quyền làm phát sinh nghĩa vụ cũng như quyền lợi liên quan đến tài sản cũng được
gọi là tài sản. Ngoài ra, quá trình hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị
trường hiện đại, ngân hàng tạo ra những giá trị thương hiệu nhất định-giá trị đó cũng
là tài sản của ngân hàng thương mại (vật không có thực – hay các tài sản vô hình).
*Tài sản của ngân hàng thương mại.
Từ khái niệm trong Bộ luật dân sự được trích dẫn trên đây, và từ chức năng của
ngân hàng thương mại, chúng ta có thể hiểu rằng, tài sản của ngân hàng thương mại
bao gồm tài sản hữ hình, tài sản vô hình, tiền, giấy tờ có giá được thể hiện bằng tiền,
các quyền và nghĩa vụ về tài sản.
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngân hàng thương mại
Tài sản của NHTM được phân theo tiêu chí cân đối. Theo tiêu chí này, tài sản
của NHTM được phân thành: tài sản nợ và tài sản có.
– Tài sản nợ là tất cả tài sản hữu hình, tiền, nghĩa vụ và giá trị mà ngân hàng tạo ra
trong quá trình hình thành và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
– Tài sản có là tất cả tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tiền, nghĩa vụ và quyền về tài
sản của ngân hàng được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.1.2.3. Các nghiệp vụ hình thành tài sản của ngân hàng thương mại
*Nghiệp vụ tài sản nợ nội bảng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể là những nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ tạo lập vốn chủ sở hữu
Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của
NHTM. Nó có thể do Nhà nước cấp với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp
của các cổ đông với NHTM cổ phần, có thể là vốn góp của các bên liên doanh đối với
NHTM liên doanh, hoặc vốn do tư nhân bỏ ra của NHTM tư nhân. Mức vốn điều lệ là
3
bao nhiêu tùy theo quy mô của NHTM được pháp lệnh quy định cụ thể. Theo đó,
TCTD được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số
vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định quy
định tại Quyết định số 141/2006/NĐ-CP về ban hành danh mục vốn pháp định của các
TCTD. Dựa trên quyết định này thì tính tới thời điểm năm 2010, toàn bộ hệ thống
ngân hàng đều phải tuân thủ mức vốn pháp định tối thiểu là 3000 tỷ đồng. [1, tr.27]
Vốn coi như tự có: bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỹ thanh
toán, các khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng chưa đến
hạn trả.
Vốn dự trữ: Vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của NHTM được trích
thành nhiều quỹ. Trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ dự phòng rủi ro, được
trích lập theo quy định của NHTW. Trong đó, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ được NHTM phân vào vốn cấp 1; Quỹ dự phòng tài chính
được phân vào vốn cấp 2 tương ứng với quy định đã nêu rõ tại Điều 5, Thông tư số
13/2010/TT-NHNN.
Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ nợ chính, đem lại nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn của NHTM và giữ vị trí quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh
của NHTM, bao gồm:
– Nghiệp vụ tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các TCKT. Nó có
mục đích chủ yếu là đảm bảo an toàn tài sản và giao dịch, thanh toán không dùng
tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông.
– Nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp, và các tổ chức khác. Đây là
khoản tiền gửi có thời gian xác định, về nguyên tắc người gửi chỉ được rút tiền khi
đến hạn, nhưng thực tế ngân hàng cho phép người gửi có thể rút trước với điều kiện
phải báo trước và có thể bị hưởng lãi suất thấp hơn. Mục đích của người gửi chủ
yếu là lấy lãi.
– Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm là huy động khoản tiền để dành của cá nhân được gửi
vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Có hai hình thức: tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể ký thác nhiều lần và rút
ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là
tiền gửi đến kỳ mới được rút.
– Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá theo mức cho phép của NHTW như: chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
Trái phiếu, kỳ phiếu có thời hạn cụ thể và chỉ đến thời hạn đó mới được thanh toán.
Hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu được áp dụng theo ba phương thức: phát
hành ngang giá (người mua kỳ phiếu, trái phiếu trả tiền mua theo mệnh giá và được
4
trả cả gốc lẫn lãi khi đáo hạn); phát hành dưới hình thức chiết khấu (người mua kỳ
phiếu, trái phiếu sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu và sẽ
được hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đến hạn), phát hành có phụ trội (người mua
kỳ phiếu, trái phiếu sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá cộng thêm số tiền phụ trội và
sẽ được hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đáo hạn). Việc sử dụng hình thức phát
hành nào phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa của kỳ phiếu, trái phiếu và lãi suất trên
thị trường tại thời điểm phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đó.
– Nghiệp vụ đi vay: bao gồm đi vay NHTW dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho
vay ứng trước, vay các TCTD khác, vay tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo
quy định của Luật các TCTD Việt Nam. Với các nguồn vốn thu được từ nghiệp vụ
này NHTM có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn
lãi.
– Nghiệp vụ tạo vốn khác như thu hút các nguồn vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển,
vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập
trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình dự án
có mục tiêu riêng; tạo lập vốn trong thanh toán qua quá trình làm trung gian thanh
toán (vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định
mức và các khoản tiền phong tỏa do NHTM chấp nhận các hối phiếu thương
mại…); thu hút vốn trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, nhận và chuyển
vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư, làm đại lý cho các TCTD khác thông
qua nghiệp vụ đại lý…
*Nghiệp vụ tài sản có nội bảng
Đây là những nghiệp vụ NHTM sử dụng nguồn vốn của mình nhằm đảm bảo an
toàn cũng như thực hiện kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Nội dung của nghiệp vụ này bao
gồm:
Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh việc hình thành các khoản dự trữ của NHTM nhằm
đảm bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTW
đề ra. Những khoản này bao gồm:
– Tiền két: tiền mặt, ngoại tệ, vàng, kim loại quí, đá quí hiện có tại quỹ nghiệp vụ.
Như cầu dự trữ tiền két cao hay thấp phụ thuộc vào môi trường nơi NHTM hoạt
động và thời vụ.
– Các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
– Tiền dự trữ: gồm tiền dự trữ bắt buộc là số tiền bắt buộc phải giữ lại theo tỷ lệ nhất
định so với tổng số tiền khách hàng gửi được quy định bởi NHTW; dự trữ vượt
mức là số tiền dự trữ ngoài tiền dự trữ bắt buộc; tiền gửi thanh toán tại NHTW và
các ngân hàng đại lý, các TCTD trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
5
để thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các NHTM khi khách hàng
tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, ủy nhiệm chi, thẻ
thanh toán…
Nghiệp vụ cho vay
Hoạt động cấp tín dụng quan trọng nhất trong NHTM là cho vay, mang lại lợi
nhuận chủ yếu và có tỷ lệ sinh lời cao nhất trong NHTM. Dựa vào thời hạn cho vay có
thể phân loại cho vay thành: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng
để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Đối với từng căn cứ khác nhau, cho vay
ngắn hạn được phân loại như sau:
– Căn cứ vào phương pháp cho vay gồm có cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay khác.
– Căn cứ vào đồng tiền cho vay có cho vay ngoại tệ, cho vay nội tệ; căn cứ vào tính
chất cung ứng vốn có cho vay bổ sung vốn và cho vay khác.
– Căn cứ vào đảm bảo tiền vay gồm cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không
có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp).
– Căn cứ vào đối tượng cho vay có cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp.
– Căn cứ vào phương thức trả nợ gồm: cho vay hoàn trả một lần, cho vay hoàn trả
nhiều lần.
– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, cho vay ngắn hạn được chia thành hai loại:
+ Thứ nhất, cho vay sản xuất kinh doanh, bao gồm: cho vay bổ sung vốn lưu
động và các loại cho vay khác như: chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá khác; cho vay tài trợ nhập khẩu (cho vay trên bộ
chứng từ hàng xuất); cho vay theo hạn mức thấu chi; phát hành thẻ tín dụng;
bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các NH được phép
bao thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHTW
chấp thuận.
+ Thứ hai, nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, dựa vào một số tiêu chí được chia thành
các loại: theo phương thức hoàn trả có cho vay trả góp và phi trả góp; dựa vào
nguồn gốc khoản nợ có cho vay trả theo định kỳ, thấu chi, thẻ tín dụng; theo tài
sản đảm bảo có cho vay cầm đồ, cho vay đảm bảo bằng thu nhập, cho vay đảm
bảo bằng các hình thức khác.
Cho vay trung và dài hạn: là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12
tháng, gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của doanh nghiệp, tài trợ thiếu
hụt vốn cố định. Cho vay trung và dài hạn thường gắn liền với các dự án đầu tư, đáp
ứng nhu cầu mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng công
trình. Việc hoàn trả được thực hiện trong nhiều chu kỳ. Các hình thức cho vay trung và
6
dài hạn bao gồm: cho vay theo dự án đầu tư, tín dụng tuần hoàn, cho vay hợp vốn, cho
vay tiêu dùng trung và dài hạn. [1, tr. 111]
Nghiệp vụ cho thuê tài chính
Theo Luật các TCTD Việt Nam, nghiệp vụ cho thuê tài chính được định nghĩa
là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên
cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại
hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. [1, tr.164]
Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ đầu tư đã giúp cho NHTM có thể đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh của mình nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đồng
thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động. NHTM tiến hành đầu tư vào
những mảng sau:
– Kinh doanh chứng khoán: Hoạt động kinh doanh chứng khoán của NHTM bao
gồm việc mua cổ phiếu hoặc mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty. Đầu tư
trên thị trường tiền tệ mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh
khoản vì những công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ là những công cụ nợ
ngắn hạn có chất lượng cao, có kỳ hạn ngắn như : tín phiếu kho bạc, hối phiếu,
lệnh phiếu. Tuy nhiên, đầu tư trên thị trường chứng khoán tuy đạt được nhiều lợi
ích nhưng cũng không kém phần rủi ro (rủi ro lãi suất. rủi ro thị trường,…) nên
NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán có giới hạn , không được để lấn át hoạt động
cho vay.
– Đầu tư dự án; thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên
doanh, mua cổ phần để thực hiện hoạt động kinh doanh như: bảo lãnh phát hành
chứng khoán, môi giới chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua
bán cổ phiếu, bảo hiểm, quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối,
vàng, …
– Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc,
mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín
phiếu NHNN và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
– Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh theo quy định của
NHTW và pháp luật về ngoại hối.
Nghiệp vụ trung gian và một số dịch vụ khác
NHTM thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ theo
sự ủy thác của khách hàng, bao gồm:
– Nghiệp vụ bảo lãnh: đối với NHTM, bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết bằng văn
bản của bên bảo lãnh (TCTD) với bên nhận bảo lãnh (bên có quyền) về việc thực
7
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; và khách hàng được bảo lãnh phải trả
nợ cho bên bảo lãnh số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay. Một số loại bảo lãnh: bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh trả chậm; bảo lãnh vay vốn.
– Nghiệp vụ thanh toán: NHTM là một trung tâm thanh toán không bằng tiền mặt,
tiến hành mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung ứng các phương tiện
thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán sau: các dịch vụ thanh toán trong
nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ
ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các
dịch vụ thanh toán khác sau khi được NHNN chấp thuận.
– Nghiệp vụ thương mại: NHTM mua hộ hoặc bán hộ khách hàng, hàng hóa ở đây
chủ yếu là các chứng khoán.
– Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: đây là một nghiệp vụ quan trọng và ngày càng
phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán có
giá trị như cổ phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục đích, v.v…nhằm thu hút vốn , hay khi
Nhà nước phát hành công trái thì thường thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ
các chứng khoán đó và trả NHTM số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ nhà phát
hành.
– Nghiệp vụ ủy thác và đại lý: NHTM được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản
theo quy định của NHNN. NHTM làm theo các ủy thác của khách hàng như bảo
quản tài sản (đá quý, chứng khoán…), khách hàng phải trả lệ phí cho việc bảo
quản; thực hiện các ủy nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản; khách hàng nhờ
ngân hàng thực hiện các di chúc sau khi họ qua đời.
– Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM: dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân
hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; tư
vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và
tư vấn đầu tư; dịch vụ môi giới tiền tệ; lưu ký chứng khoán, các hoạt động kinh
doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp thuận
bằng văn bản.
1.2.
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tài sản có nội bảng của ngân hàng thương mại
TSCNB của NHTM là một khái niệm kinh tế – kế toán. Các nhà nghiên cứu và
quản lý định nghĩa: tài sản có của NHTM là giá trị tiền tệ của các tài sản mà ngân hàng
hiện có, đang sử dụng vào các mục đích khác nhau tính đến một thời điểm nhất định.
Trong đó, tài sản nội bảng là kết quả của những nghiệp vụ đã phát sinh và đã được
hạch toán vào sổ kế toán; còn tài sản ngoại bảng là sự ghi nhận để theo dõi những hợp
8
đồng cam kết sẽ diễn ra trong tương lai nhưng chưa phát sinh nghiệp vụ, không làm
thay đổi khối lượng tài sản và chưa được ghi vào sổ kế toán.
1.2.2. Phân loại tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại
Khoản mục dự trữ: là những khoản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp, nhưng
phải được duy trì nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
– Dự trữ sơ cấp: các khoản mục ngân quỹ, tiền gửi tại NHTW và các ngân hàng
khác.
– Dự trữ thứ cấp: là tài sản sinh lời được ngân hàng nắm giữ, có tính lưu hoạt cao
nghĩa là chúng có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt mà thiệt hại về giá trị
không đáng kể. Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền một cách nhanh chóng như: tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận,…
Khoản mục cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
(trên 70%) và mang lại tỷ lệ thu nhập tương đương, khoản mục này phản ánh đặc
trưng hoạt động của ngân hàng.
Khoản mục đầu tư tài chính của ngân hàng thông thường gồm hai loại sau:
– Chứng khoán thanh khoản: an toàn, dễ bán, ít giảm giá, tỷ lệ sinh lời thấp, chủ yếu
là chứng khoán của Chính phủ do kho bạc nhà nước phát hành, chứng khoán thanh
khoản được giữ như một tấm đệm cho ngân quỹ khi cần có thể chi trả cho ngân
quỹ.
– Chứng khoán đầu tư: gồm vốn góp liên doanh liên kết với công ty bằng các cam
kết tài trợ vốn hoặc trực tiếp trở thành cổ đông của công ty. Đây là chứng khoán
thanh khoản có mức độ rủi ro và tỷ lệ sinh lời cao.
Khoản mục TSCĐ: giá trị còn lại được điều chỉnh theo khấu hao của trụ sở và
thiết bị, tài sản vô hình, bất động sản khác thuộc sở hữu của ngân hàng. TSCNB này
được xếp vào tài sản không sinh lời bởi chúng không tạo ra dòng thu nhập cho ngân
hàng. Trên bảng tổng kết tài sản chỉ thể hiện giá trị ghi sổ.
Khoản mục TSCNB khác: chủ yếu là tài sản lưu động như các TSCNB khác
phải thu, tiền gửi tại Hội sở chính, TSCNB khác…
1.2.3. Quản trị tài sản có nội bảng
1.2.3.1. Khái niệm quản trị tài sản có trong ngân hàng thương mại
Quản trị TSCNB của các ngân hàng thực chất là tiến hành hoạch định, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc sử dụng vốn của ngân hàng sao cho phù hợp với điều kiện
kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của ngân hàng đã đề ra.
1.2.3.2. Cơ sở pháp lý tổ chức quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương
mại
Việc quản trị TSCNB trong NHTM ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân
hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, Nhà nước thông qua Quốc hội và
9
NHTW đã ban hành các luật, quy định, thông tư để đảm bảo sự an toàn, hợp lý trong
việc phân bổ các khoản mục TSCNB.
Tổ chức hoạt động của NHTM tuân theo Luật các TCTD Việt Nam và Luật
doanh nghiệp. Trong đó, Luật các TCTD Việt Nam nêu rõ các hạn chế để đảm bảo an
toàn trong hoạt động của TCTD mà đối tượng được quản lý trực tiếp chính là các
khoản mục TSCNB.
– Quy định về các đối tượng hạn chế cấp tín dụng cũng như giới hạn cấp tín dụng
cho các đối tượng đó (Điều 127). Quy định về giới hạn cấp tín dụng (Điều 128). [5,
tr.37]
– Giới hạn góp vốn, mua cổ phần (Điều 129). [5, tr. 40]
– Giới hạn mua và đầu tư vào TSCĐ (Điều 140). [5, tr. 46]
NHTW đã ban hành thông tư 13 vào tháng 5 năm 2010 để thay thế cho Quyết
định 457 đã hết hiệu lực về việc ban hành các “quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của TCTD”. Trong đó yêu cầu các TCTD duy trì tỷ lệ giữa vốn tự có
so với tổng tài sản “Có” rủi ro tối thiểu 8% (Điều 4); các giới hạn tín dụng và hướng
dẫn thực hiện (Điều 8); các tỷ lệ đảm bảo khả năng chi trả (Điều 12); tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn (Điều 15); giới hạn góp
vốn, mua cổ phẩn (Điều 17); thông tư 19, 22 sửa đổi và bổ sung một số điều cho thông
tư số 13. [13, tr.13-15,17]
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHTW ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng nhằm đảm bảo tính
thống nhất trong hoạt động cho vay của NHTM, cũng như chất lượng và an toàn của
khoản cho vay. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, Quy chế có các hướng
dẫn về giới hạn cho vay (Điều 12, 18). [11, tr. 8]
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHTW về việc ban hành quy định phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD. Thông tư số 18/2007/QĐ-NHTW sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết
định 493. [12, tr.6-8]
1.2.3.3. Nội dung quản trị tài sản có nội bảng trong ngân hàng thương mại
*Quản trị thanh khoản
Công nghệ ngày càng phát triển khiến hoạt động ngân hàng trở nên thuận tiện
hơn. Các khoản tiền gửi thanh toán được luân chuyển an toàn và dễ dàng, đồng nghĩa
với việc chúng có tính thanh khoản hơn, đồng thời cũng nhạy cảm với các biến đổi
trên thị trường. Điều này mở ra cơ hội cho các NHTM tăng cường huy động vốn song
cũng tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hệ thống. Do đó ngân hàng luôn
tìm cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, khách hàng và thị trường nhằm giảm thiểu rủi
10
ro thanh khoản khi thị trường biến động khiến nhu cầu về tiền của khách hàng tăng
mạnh.
Thanh khoản là khả năng thanh toán của một NHTM trước nhu cầu giải ngân
của khách hàng. Ngân hàng có thanh khoản tốt là ngân hàng luôn có một lượng tài sản
lỏng có khả năng chi trả kịp thời với một chi phí hợp lý khi cần thiết. Một ngân hàng
được xem là có tính thanh khoản cao nếu nó luôn có sẵn trong tay một lượng tiền ,mặt
để chi trả hoặc có thể nhanh chóng huy động một nguồn tiền mạt từ nguồn vay mượn
hay bán đi một phần tài cản của mình. [1, tr.365]
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn hoặc không
thể tìm được nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Mục tiêu của công tác quản trị thanh khoản:
– Đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời và chi phí thấp.
– Dự đoán nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra.
Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản:
– Khi ngân hàng không dự trữ đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách
hàng thì nguy cơ rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.
– Đặc trưng cơ bản của rủi ro thanh khoản là tính lỏng của tài sản có ít hơn tính lỏng
của tài sản nợ. Khi ngân hàng thực hiện tái tài trợ, tức là huy động một lượng lớn
tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác
để sau đó chuyển chúng thành các khoản cho vay dài hạn, hầu hết ngân hàng đều
phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn tài sản và kỳ hạn nguồn vốn.
– Do tính chất của hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên mức cầu về tiền gửi và
tiền vay rất nhạy cảm với lãi suất, từ đó gây ảnh hưởng tới vị thế thanh khoản của
ngân hàng, ảnh hưởng tới giá trị các tài sản mà ngân hàng bán đi để huy động vốn
(lãi suất ảnh hưởng tới mức chiết khấu của tài sản), do vậy ảnh hưởng tới các chi
phí vay mượn của ngân hàng.
– Ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời: như tiền gửi
thanh toán, các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do đó ngân hàng luôn phải đáp
ứng các yêu cầu tiền mặt quy mô lớn tại một thời điểm nhất định.
– Ngân hàng đã xây dựng chiến lược dự trữ ngân quỹ hoặc thanh khoản không hợp lý
quá chú trọng đến lợi nhuận (đầu tư vào tài sản sinh lời quá mức).
– Xuất hiện các biến cố bất thường gây mất niềm tin của khách hàng cho nên hiệu
ứng rút tiền dây hoặc các khách hàng được ngân hàng cung cấp tín dụng có thể yêu
cầu ngân hàng gia hạn nợ trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
Ngân hàng cần đảm bảo chắc chắn rằng đủ tiền mặt để thanh toán cho khách
hàng khi có dòng tiền ra trong ngắn hạn cũng như dài hạn với chi phí thấp nhất, tức là
quản lý trạng thái lỏng.
11
Trong những năm gần đây, các nhà quản trị thanh khoản đã xây dựng và hệ
thống một số chiến lược quản lý thanh khoản như sau: Tạo nguồn thanh khoản từ tài
sản có (quản lý thanh khoản tài sản có); tạo nguồn thanh khoản từ vay mượn (quản lý
tài sản nợ); quản lý thanh khoản kết hợp.
Sau đây để bám sát nội dung đề tài, khóa luận chỉ trình bày chiến lược quản lý
thanh khoản TSCNB.
Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản có nội bảng:
Tính thanh khoản của TSCNB thay đổi thường xuyên do tác động của sự biến
đổi trên thị trường hoặc do yếu tố vùng miền. Ví dụ như khi môi trường kinh doanh sôi
động, chính sách tiền tệ thông thoáng, các tài sản dễ dàng được mua đi bán lại, giấy tờ
có giá dễ dàng được chiết khấu và ngược lại. Bởi vậy, ngân hàng phải thường xuyên
phân tích và định lượng tính thanh khoản của TSCNB hiện thời qua các tỷ lệ thanh
khoản để có những điều chỉnh kịp thời đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Chỉ số chứng khoán
thanh khoản
=
Chứng khoán Chính phủ
Tổng tài sản
Chỉ số trên cho biết cứ một đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng là chứng khoán
Chính phủ. Vì chứng khoán Chính phủ có tính lỏng cao nên tỷ lệ chứng khoán Chính
phủ càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng một số hệ số sau để kiểm tra tính thanh
khoản của TSCNB. Các hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng đáp ứng các nhu cầu về
tiền mặt của khách hàng (rút tiền gửi, giải ngân vốn vay,…) càng lớn:
(1)
Dự trữ sơ cấp
(2)
Dự trữ sơ cấp+ Dự trữ thứ cấp
Tổng tài sản
Tổng tài sản
(3)
Dự trữ sơ cấp
(4)
Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp
Nhu cầu giải ngân
Tiền gửi ngắn hạn + Tiền vay ngắn hạn
Chỉ số về năng lực
cho vay
=
Cho vay và cho thuê ròng
Tổng tài sản
Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi nếu chỉ số này cao thì khả năng thanh khoản
của NH thấp vì cho vay và cho thuê là những TSCNB tính thanh khoản thấp.
Theo Điều 5 thông tư số 13: [13, tr.3]
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ =
Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Trong đó:
12
– Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 quy định tại Khoản 2 và vốn cấp 2 quy định tại Khoản
3, trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 4 Điều này.
– Tổng tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này.
Theo Điều 6 thông tư số 13: [13,tr.4]
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất =
Vốn tự có hợp nhất
Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp nhất
Trong đó:
– Vốn tự có được xác định bằng tổng vốn cấp 1 quy định tại Khoản 2 và vốn cấp 2
quy định tại Khoản 3 Điều này, trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 4
Điều này.
– Tổng Tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này.
Theo Điều 12 thông tư số 13 về Tỷ lệ về khả năng chi trả, cuối mỗi ngày, tổ
chức tín dụng phải xác định và có các biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi
trả cho ngày hôm sau tối thiểu bằng 15%: [13, tr. 17]
Tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm sau =
Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay
Tổng nợ phải trả
Dựa vào những phân tích định lượng trên, ngân hàng nên nắm giữ các TSCNB
tính lỏng cao, tức là loại TSCNB có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt với chi phí
thấp, dễ dàng được mua bán trên thị trường thứ cấp hoặc được Chính phủ chiết khấu,
bao gồm: tiền mặt, tiền gửi tại NHTW và các TCTD, tín phiếu NHNN, trái phiếu
Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc. Khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện, ngân hàng sẽ
bán một số tài sản cho tới khi toàn bộ nhu cầu được đáp ứng. Tuy nhiên, vì thuộc tính
ít sinh lời của loại tài sản trên, các ngân hàng cần định ra một chiến lược dự trữ tài sản
lỏng hợp lý để vừa đảm bảo thanh khoản vừa đầu tư hiệu quả.
Chiến lược quản trị thanh khoản từ phía TSCNB luôn có sự đánh đổi giữa an
toàn thanh khoản và sinh lời. Tuy nhiên ngân hàng phải cân nhắc thu nhập từ bỏ trong
hiện tại để duy trì thanh khoản với chi phí bỏ ra trong tương lai để mua thanh khoản.
Sự cân bằng này phải dựa trên phân tích định lượng cung cầu thanh khoản sẽ được
nhắc tới trong mục quản trị TSNNB – TSCNB ở phần sau.
*Quản trị rủi ro tín dụng
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi ro.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng – một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không
tránh được những rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn lớn.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những sự cố xảy ra ngoài dự
kiến của ngân hàng, có khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
13
Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm nghiệp vụ nguồn vốn và nghiệp vụ
cho vay. Do đó, rủi ro tín dụng cũng bao hàm hai nội dung: rủi ro nguồn vốn và rủi ro
cho vay.
– Rủi ro nguồn vốn được thể hiện khi nguồn vốn bị tồn đọng, không cho vay được
hoặc cho vay nhưng lãi thu được không đủ bù đắp cho phí huy động.
– Rủi ro trong cho vay phát sinh khi ngân hàng cho khách hàng vay mà không thu
được gốc và lãi đúng hạn, hoặc chỉ thu được một phần gốc và lãi, hoặc không thu
được cả gốc và lãi khoản vay đó.
Trong nghiệp vụ tín dụng rủi ro cho vay hàm chứa tỷ trọng lớn nhất trong tổng
rủi ro.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
– Các nguyên nhân khách quan: nguyên nhân bất khả kháng; thông tin không cân
xứng; môi trường kinh tế; chính sách của Nhà nước; môi trường pháp lý.
– Nguyên nhân từ phía người vay: khách hàng cá nhân gặp rủi ro như thất nghiệp,
gặp sự cố bất thường hoặc hoạch đinh ngân quỹ không chính xác; khách hàng
doanh nghiệp gặp rủi ro trong kinh doanh, rủi ro tài chính.
– Nguyên nhân do bản thân ngân hàng: chính sách tín dụng không hợp lý; cán bộ
ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh, không chấp hành đúng quy trình cho vay,
thiếu sự giám sát tín dụng; cạnh tranh không lành mạnh.
– Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng: giá trị tài sản đảm bảo biến động theo chiều
hướng bất lợi, ngân hàng gặp khó khăn trong tiếp cận tài sản đảm bảo, người bảo
lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người
này không có khả năng trả nợ.
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:
– Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc thực hiện phân tích tín dụng. ngân hàng cần có
các phương pháp nhằm xác định ý muốn và khả năng trả nợ của khách hàng theo
đúng hợp đồng tín dụng dựa vào việc phân tích các thông tin về khách hàng mà
ngân hàng đã thu thập, sưu tầm và lưu lại.
– Đo lường tín dụng bằng các mô hình điểm tín dụng. Các mô hình này thường sử
dụng các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến rủi ro
tín dụng của người vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại
khách hàng trên cơ sở mức độ rủi ro đã được xác định. Đối với cho vay tiêu dùng
ngân hàng đánh giá các chỉ tiêu: thu nhập, tài sản, lứa tuổi, nghề nghiệp, địa điểm.
Đối với cho vay doanh nghiệp có các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ/ Vốn tự có; Doanh
thu/Tổng tài sản; ROA; ROE; … Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ
tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ khó đòi/Tổng dư nợ.
14
– Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro: xây dựng chính sách tín dụng hợp lý;
thực hiện tốt việc phân tích tín dụng và đo lường mức độ rủi ro của mỗi khoản vay;
thực hiện tốt các hình thức đảm bảo tín dụng; thực hiện tốt việc giám sát tín dụng;
phân tán rủi ro.
– Nhận biết các dấu hiệu rủi ro và nhanh chóng tìm biện pháp giải quyết rủi ro.
Một số chỉ tiêu quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại dựa trên
quyết định 493 của NHNN:
(1)
Nợ quá hạn
(2)
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
(3)
Nợ xấu
(4)
Nợ không có tài sản đảm bảo
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Theo đó, “Nợ xấu” (NPL – Non Performing Loan – Nợ không sinh lời) là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này. Tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
*Quản trị sinh lời
Hoạt động kinh doanh có lãi tạo động lực cho ngân hàng tồn tại và phát triển.
Các kết quả tài chính thể hiện khả năng sinh lời từ kinh doanh của ngân hàng. Trong
cơ chế thị trường, ngân hàng chỉ có thể trụ vững khi kinh doanh có lợi nhuận. Vì vậy
ngoài các công tác quản trị đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, các NHTM đặc
biệt chú trọng tới quản trị sinh lời, kinh doanh có hiệu quả, đẩy mạnh vị thế của ngân
hàng.
Trước khi đi vào vấn đề quản lý như thế nào, các nhà quản trị cần nắm rõ mối
tương quan giữa lợi nhuận và các yếu tố cấu thành nên lợi nhuận. Từ đó, tìm ra điểm
mấu chốt của vấn đề và kích thích vào đó nhằm tăng khả năng sinh lời và tạo sức bật
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng người ta thường sử dụng phương
pháp phân tích Dupont để thể hiện mối liên hệ giữa các tỷ lệ sinh lời. Chỉ số ROE
(Return On Equity – Lợi nhuận ròng trên VCSH) và ROA (Return On total Assets –
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản) là hai chỉ số quan trọng nhất đánh giá hoạt động của
ngân hàng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. [1, tr.453]
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
;
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng VCSH bình quân
Tổng tài sản
ROE
=
ROA
*
Tổng tài sản
Tổng VCSH bình quân
15
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
*
Tổng tài sản
Tổng VCSH bình quân
=
Tổng thu thu
hoạt động
–
Tổng chi phí
hoạt động
–
Thuế
Tổng tài sản
*
Tổng tài sản
Tổng VCSH bình quân
Từ mối quan hệ trên, ta nhận thấy tỷ lệ sinh lời trên VCSH của NHTM phụ
thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản mà ngân hàng nắm giữ và cơ cấu nguồn vốn
của ngân hàng. Tỷ lệ sinh lời của ngân hàng sẽ tăng khi hiệu quả sử dụng tài sản của
ngân hàng tăng hoặc khi tỷ trọng VCSH trên tổng nguồn vốn giảm, tương đương với
việc ngân hàng tăng sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó
dẫn đến một đối nghịch là một ngân hàng có ROA thấp có thể có ROE khá cao. Tuy
nhiên, ngân hàng đó sẽ bị phụ thuộc nặng nề về tài chính và rủi ro của ngân hàng sẽ
cao. Trên thực tế, mối quan hệ giữa ROE và ROA thể hiện sự đánh đổi giữa rủi ro và
thu nhập.
Một công thức khác nêu bật bản chất khả năng sinh lời tập trung vào ROE là:
[1, tr.455]
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
Tổng thu từ
hoạt động
*
Tổng thu từ
hoạt
ộng
Tổng tài sản
*
Tổng tài sản
Tổng VCSH
=
Tỷ lệ sinh lời
hoạt động
*
Tỷ lệ hiệu quả sử
dụng tài sản
*
Tỷ trọng VCSH
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (Net Profit Margin – NPM) phản ánh hiệu quả của việc
quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ. Nó phụ thuộc vào mức độ kiểm
soát và định hướng trong quản lý. Vì vậy ngân hàng có thể tăng thu nhập của mình và
của các cổ đông bằng việc tăng cường khiểm soát chi phí và tối đa hóa các nguồn thu.
Giữ cho chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng kiểm soát tốt các nguồn thu và giảm
chi phí hoạt động.
Hiệu quả sử dụng tài sản (Asset Utilization – AU) phản ánh các chính sách quản
lý danh mục đầu tư đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản. Thông qua việc phân
bổ vốn của ngân hàng cho khoản mục tín dụng và đầu tư với tỷ lệ thu nhập cao nhất tại
mức rủi ro hợp lý, ngân hàng có thể tăng tỷ lệ thu nhập trung bình trên tài sản.
16
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu (Equity Multiplier – EM) (chính xác là nghịch đảo tỷ
trọng VCSH hay còn gọi là số nhân VCSH) phản ánh các chính sách đòn bẩy tài
chính: các nguồn vốn được lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng. Do vốn chủ
sở hữu có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ trọng này càng lớn thì rủi ro phá sản của
ngân hàng càng cao nhưng đổi lại thu nhập của cổ đông càng lớn.
Xác định những nguyên nhân khó khăn từ việc phân tích các yếu tố đo lường
khả năng sinh lời của ngân hàng, chúng ta đưa ra những giải pháp tăng khả năng sinh
lời dựa vào một số yếu tố sau:
– Sử dụng thận trọng đòn bẩy hoạt động từ TSCĐ (tỷ trọng của các chi phí cố định
đưa vào sử dụng) để củng cố lợi nhuận hoạt động trước thuế cùng với tăng trưởng
các hoạt động đầu ra.
– Kiểm soát thận trọng chi phí hoạt động để tăng nguồn thu.
– Quản lý thận trọng danh mục đầu tư để đáp ứng yêu cầu thanh khoản, đồng thời
đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất từ danh mục tài sản.
– Kiểm soát chặt chẽ rủi ro của ngân hàng để những khoản thua lỗ không vượt quá
thu nhập và VCSH.
1.2.3.4. Phương pháp quản trị
*Quản trị bằng các tiêu chí kinh tế
Quản trị dự trữ
Quản trị dự trữ là quá trình chủ động kiểm soát khối lượng tiền mặt, khả năng
thanh toán ngắn hạn của ngân hàng nhằm đảm bảo chi phí thấp nhất có thể và luôn đủ
để đáp ứng các nhu cầu chi trả trong kỳ hoạt động tiếp theo.
Mục tiêu của quản trị dự trữ:
– Đáp ứng các quyết định của pháp luật về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
– Đảm bảo nhu cầu rút tiền, yêu cầu tín dụng trong hoạt động ngân hàng và cung cấp
các chi phí hoạt động khác.
– Cân đối, xác định quy mô khoản mục dự trữ một cách hợp lý, tránh lãng phí nguồn
lực, đảm bảo tối đa lợi nhuận cho ngân hàng.
Nội dung của quản trị dự trữ là đảm bảo nhu cầu dự trữ bắt buộc:
DTBB là số dư mà các ngân hàng phải duy trì trên tài khoản của mình tại
NHTW. Tiền DTBB được xác định trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của từng loại
tiền gửi phải DTBB tại hội sở chính và các chi nhánh của TCTD trong kỳ xác định và
tỷ lệ DTBB tương ứng được thống đốc NHTW quy định trong từng thời kỳ.
Số tiền DTBB
trong kỳ duy trì
=
Số dư tiền gửi bình quân
ngày của kỳ xác định
*
Tỷ lệ DTBB