BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ TÚ ANH
MÃ SINH VIÊN
: A16657
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ
Lê Thị Hà Thu, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và
giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Ba Đình đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 20 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Tú Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Ngày 20 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Tú Anh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI …………………………………………………………………………
1
1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
……………..
1
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
……………………………………………………………………..
1
1.1.2. Phân loại cho vay
………………………………………………………………………………………
1
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay ………………………………………………………………………….
1
1.1.2.2. Theo hình thức bảo đảm tiền vay …………………………………………………………..
1
1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng vốn
…………………………………………………………………..
2
1.1.2.4. Theo phương thức cho vay ……………………………………………………………………
2
1.1.2.5 Theo phương thức hoàn trả
……………………………………………………………………
2
1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
………………
3
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn ………………………………………………………………………
3
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn ………………………………………………………………….
3
1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn …………………………………………………………
4
1.2.3.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp ………………………………………………………..
4
1.2.3.2. Cho vay khách hàng cá nhân ………………………………………………………………..
4
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại ………………..
5
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn
……………………………………………………..
5
1.3.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
………………………………………………………………………………………………………..
5
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế ………………………………………………………………………………
5
1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại ……………………………………………………………..
5
1.3.2.3. Đối với khách hàng ……………………………………………………………………………..
6
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương
mại …………………………………………………………………………………………………………………..
6
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
…………………………………………………………………………………
6
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng ……………………………………………………………………………..
8
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương
mại …………………………………………………………………………………………………………………
10
1.3.4.1. Những nhân tố khách quan …………………………………………………………………
10
1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan …………………………………………………………………….
11
1.3.4.3. Các yếu tố từ khách hàng
……………………………………………………………………
13
Tóm tắt chương 1
……………………………………………………………………………………………
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH BA ĐÌNH …………………………………………………………………………………………
15
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Ba Đình ……………………………………………………………………………………………….
15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình …………………………………………………………………
15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Ba Đình …………………………………………………………………………………………………
16
2.1.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam Chi nhánh Ba Đình …………………………………………………………………………………..
19
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình trong năm 2010 – 2012 ………………………….
21
2.2.1. Tình hình huy động vốn …………………………………………………………………………..
21
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn (chủ yếu là hoạt động cho vay) ………………………………..
26
2.2.3. Tình hình kinh doanh các hoạt động khác
…………………………………………………..
28
2.3. Một số quy định chung trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình
…………………..
31
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay
…………………………………………………………………
31
2.3.2. Tài sản đảm bảo ……………………………………………………………………………………….
31
2.3.3. Quy trình cho vay ngắn hạn
………………………………………………………………………..
32
2.3.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn
………………………………………………………………….
37
2.4. Thực trạng kết quả của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2010-
2012 ……………………………………………………………………………………………………………….
39
2.4.1. Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn ………………………………………………………..
39
2.4.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn
………………………………………………
44
2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn …………………………………………………………….
49
2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2010 –
2012 ……………………………………………………………………………………………………………….
52
2.5.1. Chỉ tiêu định tính …………………………………………………………………………………….
52
2.5.2. Chỉ tiêu định lượng
………………………………………………………………………………….
55
2.6. Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình …………………………………………………….
66
2.6.1. Điểm mạnh về hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình ………………………………………………………..
66
2.6.2. Nhược điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình ………………………………………………………..
67
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình …………………………..
68
Tóm tắt chương 2
……………………………………………………………………………………………
71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH ………………………………………………………………
72
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình …………………………………
72
3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình
……………
72
3.2.1. Thực hiện tốt quy trình cho vay ………………………………………………………………..
73
3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo linh hoạt
………………………………………..
73
3.2.3. Nâng cao khả năng thu thập và xử lí thông tin khách hàng …………………………..
74
3.2.4. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
………………………………………………….
75
3.2.5. Xây dựng và sử dụng hợp lí quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ……………………………
76
3.2.6. Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ khách hàng ………………………………………………
76
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ …………………………………………
76
3.2.8. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng
………………………………………………
77
3.2.9. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng…………………………………………………………….
77
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam ……………………………………………………………………………………………………………….
77
Kết luận chương 3
…………………………………………………………………………………………..
78
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình
17
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay ngắn hạn của Vietinbank Ba Đình
32
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
23
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-
2012
24
Bảng 2.3. Thu nhập từ dịch vụ của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
28
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Ba Đình giai đoạn
2010-2012
30
Bảng 2.5. Doanh số cho vay theo kỳ hạn của Vietinbank Ba Đình giai đoạn
2010-2012
41
Bảng 2.6. Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo ngành kinh tế và thành phần
kinh tế của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
42
Bảng 2.7. Doanh số thu nợ phân theo thời hạn cho vay của Vietinbank Ba Đình
giai đoạn 2010-2012
46
Bảng 2.8. Doanh số thu nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế và thành phần kinh
tế của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
47
Bảng 2.9. Dư nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế của
Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
51
Bảng 2.10. Chỉ tiêu dự nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động của
Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
55
Bảng 2.11. Chỉ tiêu dự nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn của
Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
56
Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn của Vietinbank Ba Đình
giai đoạn 2010-2012
57
Bảng 2.13. Phân loại nợ trên tổng dư nợ cho vay ngắn hạn của VietinBank Ba
Đình giai đoạn 2010-2012
58
Bảng 2.14. Tình hình nợ quá hạn của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
59
Bảng 2.15. Tình hình nợ xấu của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
60
Bảng 2.16. Tình hình trích lập DPRR của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-
2012
62
Bảng 2.17. Tình hình khả năng bù đắp rủi ro của Vietinbank Ba Đình giai đoạn
2010-2012
63
Bảng 2.18. Chỉ tiêu thu nợ ngắn hạn của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-
2012
64
Bảng 2.19. Doanh thu từ lãi vay của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012
65
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NHTM
Ngân hàng Thương mại
Vietinbank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
Vietinbank Ba Đình
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam Chi nhánh Ba Đình
TMCP
Thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNN & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NQH
Nợ quá hạn
TSĐB
Tài sản đảm bảo
VNĐ
Việt Nam đồng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
NQH
Nợ quá hạn
DPRR
Dự phòng rủi ro
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, công cuộc phát triển kinh tế là mục tiêu mũi nhọn của nhiều quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Các tổ chức kinh tế của Việt Nam cũng lớn mạnh
không ngừng, đặc biệt là sự thay đổi cả về chất và lượng của hệ thống ngân hàng.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường
tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ
các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và
hỗ trợ thanh toán…
Cho vay ngắn hạn là hoạt động kinh doanh quan trọng trong hoạt động tín dụng
của mọi Ngân hàng thương mại. Số lượng các doanh nghiệp, nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm hàng hóa dịch vụ của các tổ chức cá nhân trên địa bàn cả nước luôn ở mức cao, do
đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn là rất lớn. Rất nhiều các ngân hàng đang cố gắng cung
cấp những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu này của xã hội.
Là một Ngân hàng thương mại có tiềm lực lớn về vốn, Vietinbank Ba Đình trong
những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên trên thực
tế do tình hình kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong
hoạt động cho vay ngắn hạn nên Vietinbank Ba Đình vẫn còn gặp phải một số hạn chế.
Do đó vấn đề đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn là rất cần thiết.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu về hoạt động cho vay của ngân hàng
cùng sự hướng dẫn của Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng
và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình” làm đề tài khoá luận của
mình. Dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu thu thập được,
khoá luận xin đưa ra một số đề xuất để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình.
2. Mục đích nghiên cứu
– Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn, xác
định sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay của NHTM tại Việt Nam.
– Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình từ năm 2010 đến 2012 từ đó rút ra
điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
– Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình từ năm 2010
đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận tốt nghiệp đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân
tích lý luận thực tiễn: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê.
5. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2001 về quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã đưa ra khái niệm về cho vay như
sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định
nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, có thể khái quát về hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại như sau:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết”
1.1.2. Phân loại cho vay
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo thời hạn, hoạt động cho vay được phân làm 3 loại:
– Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và được dùng để
tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân,hộ gia đình.
– Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị,mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ.
– Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Cho vay dài hạn chủ
yếu là để đáp ứng nhu cầu các dài hạn như: các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, các thiết
bị quy mô lớn.
1.1.2.2. Theo hình thức bảo đảm tiền vay
Theo tính chất đảm bảo, hoạt động cho vay ngắn hạn có hai loại chính: Cho vay
có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
2
– Cho vay không có bảo đảm tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người khác, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
– Cho vay có bảo đảm tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác
1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng vốn
Dựa vào căn cứ này, hoạt động cho vay được chia làm hai loại:
– Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
– Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi tiêu
thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa,mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ gia
đình.Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.4. Theo phương thức cho vay
Về phương thức, hoạt động cho vay có thể bao gồm các loại chính như sau:
– Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn
xác định,trong khoảng thời gian xác định và phù hợp với quy định của Chính Phủ về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
– Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay từng
lần đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và chưa được
ngân hàng tín nhiệm.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn
mức tín dụng và duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp dụng
đối với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được ngân hàng
tín nhiệm.
1.1.2.5 Theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả, hoạt động cho vay được chia làm 3 loại:
– Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
– Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
– Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
3
1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn
Theo Luật các TCTD 2010, cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn nhỏ
hơn 12 tháng, thường được sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và
hộ gia đình .
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thường cho vay khi
khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các
chi phí sản xuất. Khi hàng hoá được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập, cũng là lúc ngân
hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn
cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong
cho vay ngắn hạn nhanh.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thường thấp
hơn khoản cho vay trung và dài hạn, do vậy mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn
mức lãi suất cho vay trung và dài hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn ít chịu ảnh hưởng của
sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản cho vay trung và
dài dạn. Ngoài ra, các khoản cho vay ngắn hạn được cung cấp cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản đảm bảo, bảo
lãnh… Ngân hàng chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai nên rủi ro mang
đến thường thấp.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng cảu ngân hàng
là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy
động vốn chủ yếu. Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất và thời hạn, các ngân hàng chủ
yếu cho vay ngắn hạn. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó
lãi suất người đi vay thông thường phải trả nhỏ. Vốn tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng
cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương,
bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường là nhỏ.
Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các loại hình thức cho vay ngắn hạn,
như: cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân
chuyển… để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để
tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng. Điều đó đã làm cho các hình thức
cho vay ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp
vụ chiết khấu…
4
1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh
doanh dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được
chia thành nhiều lọai theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng xét trên góc độ mục đích
sử dụng tiền vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay khách hàng doanh nghiệp và
cho vay khách hàng cá nhân.
1.2.3.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng tài trợ vốn kinh tế cho
các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp
vốn, gồm 2 loại chính: Cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản.
– Cho vay bổ sung vốn lưu động nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng chính thu
nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan
trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính,
hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
– Cho vay trên tài sản chủ yếu là hình thức cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất
căn cứ vào giá trị các khoản phải thu từ khách hàng. Theo phương thức thư tín dụng
hoặc nhờ thu, dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn
khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài sau khi gửi
bộ chứng từ đi đòi tiền.
1.2.3.2. Cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay theo đó ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay cá nhân nhằm giải quyết nhu cầu chủ yếu là: phục vụ đời sống, bổ sung
vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
Với loại hình cho vay này, theo mục đích bao gồm hai loại :
– Vay tiêu dùng: vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân,
hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người
tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiên, vận
chuyển, xây dựng.
– Vay công thương: vay công thương là hình thức tài trợ cho mục đích bổ sung
vốn, phương tiện vận chuyển, xây dựng của các đối tượng cá nhân kinh doanh, buôn
bán.
5
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn
Hiệu quả cho vay ngắn hạn được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời
cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay ngắn hạn được coi là có hiệu quả khi
nó đáp ứng được các tiêu chí trên.
Hiệu quả cho vay ngắn hạn là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tuợng. Có thể
sử dụng một số chỉ tiêu định lượng để cụ thể hoá hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối với
những mặt không thể lượng hoá được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
1.3.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng thương mại
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn
vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu lớn như vậy thì chỉ có
quan hệ tín dụng mới đáp ứng được điều đó. Ngân hàng với tư cách là một trung gian
tài chính là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn và làm tăng hiệu
quả của các hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm
tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giúp
giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư làm tăng năng suất
lao động cho nền kinh tế.
1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng thương
mại, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng có tác động không
nhỏ đến các hoạt động khác của ngân hàng. Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn
hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, và đặc biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản
đã cho vay. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng, tăng được lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng thương
mại.
Ngoài ra thông qua việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các khách hàng
truyển thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để các
ngân hàng thương mại mở rộng thị phần, nâng cao được lợi nhuận.
6
1.3.2.3. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng gồm có: Người gửi tiền và người vay tiền.
Người gửi tiền quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng trong khi khả
năng thanh toán của ngân hàng lại có mối liên quan mật thiết với hiệu quả cho vay. Vì
vậy, đẩy mạnh hoạt động cho vay là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
những khoản tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng.
Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo
hiệu quả cho vay, ngân hàng cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn
vay của khách hàng, cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu
sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh, đem lại nguồn thu cho khách hàng để có
thể trang trải chi phí và có lãi. Người vay tiền phải coi hiệu quả của khoản vay là vấn
đề cần thiết của bản thân mình và ngày càng phải được nâng cao.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng
cho vay.
– Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả phải chấp hành pháp luật của
Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay,
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
– Chính sách cho vay, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy
chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các
ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các
ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, các quy
trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Ngân hàng ưu tiên cấp
tín dụng cho các khách hàng tốt, hạn chế cấp tín dụng với khách hàng trong lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng
trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy
việc tuân thủ những quy trình là tiền đề của hiệu quả cho vay.
– Trên cơ sở hợp đồng cho vay, trong hợp đồng cho vay sẽ quy định chi tiết về
các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng, số tiền vay, phương thức
trả nợ, trả lãi… và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có
hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn khách hàng đã không tuân thủ theo
đúng cam kết thì khoản vay đó không được coi là có hiệu quả. Hoặc khoản vay mà
7
không được hoàn trả đúng thời hạn, khách hàng khất lần nhiều lần thì cũng không đạt
được hiệu quả.
– Kiểm soát nội bộ: Hoạt động cho vay của ngân hàng rất nhạy cảm và phải đối
mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường
xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động cho vay,
qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay
của ngân hàng. Để làm tốt công tác này ngân hàng cần có một đội ngũ giỏi về chuyên
môn, làm việc khách quan, trung thực và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Từ đó
hoạt động cho vay mới đảm bảo thực hiện đúng quy trình yêu cầu nhằm nâng cao hiệu
quả của khoản cho vay.
– Chiến lược quản trị tín dụng: Chiến lược tín dụng là định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại
của ngân hàng. Chiên lược tín dụng phải kết hợp hài hòa lợi ích của người gửi tiền,
người vay tiền với mục tiêu của ngân hàng. Một chiến lược tín dụng phù hợp sẽ giúp
cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và
do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng cao. Nó cũng góp phần thu hút thêm
nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đồng thời hướng hoạt
động ngân hàng tuân thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà nước đã đề ra.
– Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận
rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng
mục đích vay vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài sản,
quá trình trả nợ ngân hàng. Các hoạt động quản trị rủi ro bao gồm công việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng
nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, xếp hạng khách hàng, bảo đảm tiền vay, trích lập
DPRR…không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những
dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, để từ đó có các biện pháp kiểm
soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này sẽ
giúp phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra biện pháp kịp
thời giúp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng
cao hiệu quả khoản vay.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của chất lượng
cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được
coi là có chất lượng. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận và toàn diện thì cần phải
8
xét đến các chỉ tiêu như chính sách tín dụng, xử lí nợ xấu, rủi ro đạo đức, trình độ quản
lí…
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn =
Dư nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng với khả
năng huy động vốn, đồng thời xác định cơ cấu vốn cho vay ngắn hạn đến đâu? Dựa
vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
ngân hàng.
b. Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn
vốn ngắn hạn
=
Dư nợ ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này rất quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, liệu ngân
hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn hạn hay chưa? Chỉ tiêu
này xác định thực trạng đầu tư của một đồng vốn huy động ngắn hạn, nó giúp ta so
sánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng với nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Nếu tỷ lệ này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, nếu tỷ lệ này lớn thì khả năng huy
động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại tỷ lệ này thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng
nguồn vốn không hiệu quả.
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn
Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn
=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn phản ánh số vòng chu chuyển vốn
ngắn của ngân hàng. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn cao chứng tỏ ngân hàng tập
trung cho vay ngắn hạn nhiều hơn, tốc độ quay vòng vốn của khách hàng vay vốn
nhanh, hoạt động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng. Ngược lại chỉ số này
thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó
ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có
thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những
lần tiếp theo hay không.
d. Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
9
Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ gốc hay lãi mà doanh nghiệp không trả được khi
đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng
không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt
hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn, tích
cực đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Hiệu quả cho vay ngắn
hạn cũng được thể hiện một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân
hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn.
e. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ
xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vào khoảng 2% – 5% là chấp nhận được. Nợ xấu là
những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng
không hề mong muốn. Chỉ tiêu này càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, thì chất lượng
cho vay càng thấp. Đồng thời nó thể hiện hiệu quả thẩm định dự án kém, quan hệ
khách hàng không tốt, việc đôn đốc thu hồi nợ còn yếu. Do đó hầu hết các Ngân hàng
đều cố gắng kéo tỷ lệ này xuống mức thấp nhất. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ
xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những
biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.
f. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR)
Tỷ lệ trích lập DPRR
cho vay ngắn hạn
=
DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập
x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích so với Dư nợ cho
vay ngắn hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay đối với ngắn hạn chưa tốt
vẫn phải trích lập dự phòng nhiều để đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn.
g. Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp
khoản cho vay ngắn hạn
=
DPRR cho vay ngắn hạn được trích
Nợ đã xử lý rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải thường
xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Nếu thông tin tín dụng không đầy đủ, không nắm
vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không
kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín
dụng là điều khó tránh khỏi.
10
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro
chung và rủi ro trong cho vay ngắn hạn nói riêng.
– Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.
- Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay ngắn hạ
- Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số Dư nợ cho vay ngắn hạn
đã được xử lý rủi ro.
h. Chỉ tiêu thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn
=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
x 100%
Doanh số cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ ngắn hạn hay thiện chí trả nợ của khách
hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ trên một đồng doanh
số cho vay. Hệ số thu nợ ngắn hạn cao được đánh giá là tốt, cho thấy công tác thu nợ
của ngân hàng có hiệu quả và ngược lại.
i. Tỷ lệ thu nhập từ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ thu nhập từ
cho vay ngắn hạn
=
Thu nhập từ cho vay ngắn hạn
x 100%
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng,
nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao
nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được chi phí đầu
vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, điều này
góp phần tạo nên hiệu quả hoạt động cho vay tốt.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
1.3.4.1. Những nhân tố khách quan
– Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng đều chịu ảnh hưởng của những
biến động của nền kinh tế. Bất cứ biến động nào của yếu tố kinh tế vĩ mô đều có thể có
tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Một nền kinh tế ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
năng suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt được lợi nhuận cao từ đó đảm bảo trả nợ
đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng khi môi trường kinh tế không thuận lợi
chẳng hạn khi lạm phát cao, những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường
làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến lợi nhuận thu được không như kế hoạch làm
giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Như vậy hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng chịu ảnh hưởng
của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, do đó vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng là
11
phải làm tốt công tác dự báo thị trường và khả năng thích ứng nhanh khi có biến động
kinh tế để vẫn đảm bảo hoạt động cho vay mang lại hiệu quả.
– Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Ảnh hưởng tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho các ngân hàng gặp
khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh tranh tăng
lên. Cường độ canh tranh của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm
ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng ngoại thường có một phân khúc khách
hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước ngoài. Ngân hàng ngoại cũng không vướng
phải những rào cản hiện nay nhiều ngân hàng trong nước đang mắc phải, điển hình là
hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Ngoài ra, ngân
hàng ngoại còn có nhiều lợi thế như hạ tầng dịch vụ, dịch vụ khách hàng chuyên
nghiệp, công nghệ tốt hơn (hệ thống Internet Banking).
– Các chính sách của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các khoản
vay ngắn hạn. Khi các chính sách này ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh nghiệp
sản xuất hiệu quả. Nhưng khi các chính sách thay đổi liên tục, bất ổn sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc thu hồi nợ.
– Môi trường pháp lý
Một hệ thống hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các
ngân hàng và doanh nghiệp dễ dàng hoạt động, từ đó đảm bảo hiệu quả của khoản tín
dụng ngắn hạn. Ngược lại khi hành lang pháp lý thiếu đồng bộ sẽ gây nhiều khó khăn
cho hoạt động của cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
khoản vay.
1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan
– Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay ngắn hạn của
ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính
sách tín dụng được xây dựng nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng ngắn hạn, tạo ra sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả
sinh lời. Vì thế nó có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Bất cứ
một ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay ngắn hạn tốt, hiệu quả cao đều phải có
một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình
kinh tế.
12
– Khả năng thẩm định cho vay
Trong quy trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu rất
quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, kiểm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và
hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Thẩm định giúp ngân hàng xem xét một cách
toàn diện các mặt của phương án để xác định tính khả thi của phương án trên cơ sở đó
sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay không. Mặc dù
không thể tránh được tất cả các sai sót, nhưng khi ngân hàng làm tốt khâu này sẽ tạo
tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ,đúng hạn. Đối với cho vay
ngắn hạn, do tính đặc thù là thường xuyên, kịp thời nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi
phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo
chính xác và an toàn cho món vay.
– Quá trình giám sát khoản cho vay và xử lý tình huống của ngân hàng
Hoạt động giám sát thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục
đích vay vốn không, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài
sản, quá trình trả nợ ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này sẽ giúp phát
hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra biện pháp kịp thời giúp
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao hiệu
quả khoản vay ngắn hạn.
– Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay
ngắn hạn, vì suy cho cùng quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết
định mang tính chất chủ quan. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có
được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Mặt khác khách hàng của ngân
hàng ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ
tín dụng cũng phải có trình độ hiểu biết rộng để có thể đánh giá được khách hàng và
phương án kinh doanh của họ.
– Thông tin tín dụng
Nhờ có các thông tin tín dụng mà cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các quyết định
về cho vay, đảm bảo tiền vay, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do đó chất lượng của
nguồn thông tin ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của khoản cho vay. Thông tin càng
chính xác, kịp thời càng giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong quyết định cho vay. Việc
thiếu thông tin tạo ra những rủi ro cho ngân hàng, làm giảm hiệu quả của hoạt động
ngân hàng. Do đó, ngân hàng nào càng nắm được nhiều thông tin chính xác sẽ càng có
lợi thế trong cạnh tranh.
– Trình độ áp dụng công nghệ ngân hàng
Ngày nay với việc áp dụng những tiến bộ công nghệ vào hoạt động ngân hàng đã
đem lại nhiều kết quả tích cực cho ngân hàng cũng như thỏa mãn hơn nhu cầu đa dạng
13
của khách hàng. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn, công nghệ cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá phân tích những chỉ tiêu tài chính. Nhờ có
các phần mềm hiện đại mà có thể tính toán chính xác, khách quan các chỉ tiêu tài
chính, từ đó cán bộ tín dụng có thể đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng
và đưa ra quyết định cho vay chính xác, nhanh chóng. Công nghệ hiện đại còn giúp rút
ngắn thời gian giao dịch, đơn giản hóa các thủ tục, mang lại nhiều thuận tiện hơn cho
khách hàng, qua đó thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
1.3.4.3. Các yếu tố từ khách hàng
Khi việc cho vay ngắn hạn chưa diễn ra thì các điều kiện về phía ngân hàng đưa
ra là quan trọng. Tuy nhiên khi hợp đồng cho vay ngắn hạn được ký kết, khách hàng
đã vay được vốn của ngân hàng thì chính khách hàng mới là người quyết định hiệu quả
của món vay từ đó ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Khả năng trả nợ của
khách hàng được quyết định bởi các yếu tố sau:
– Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài chính tốt
mới được ngân hàng quyết định cho vay. Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của
khách hàng trong quá khứ và dự đoán tình hình trong tương lai. Nếu tiềm lực tài chính
của khách hàng tốt,đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng, khoản cho vay sẽ ít
gặp rủi ro hơn.
– Phương án sử dụng vốn vay
Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng, từ
đó sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ,đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó khoản vay đã mang lại
thu nhập cho cả khách hàng và ngân hàng tức là nó đã được sử dụng hiệu quả.
– Năng lực điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp
Khi chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì ngay
ở khâu lập phương án sản xuất kinh doanh cũng đã thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả
vốn vay từ ngân hàng. Ngược lại nếu như chủ doanh nghiệp không có trình độ quản lý
và kinh nghiệm cần thiết sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không đạt
được các mục tiêu đã đề ra,do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ và có thể làm cho
ngân hàng mất vốn.
– Đạo đức khách hàng
Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín dụng
cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức khách hàng. Tính trung thực
trong việc cung cấp các thông tin, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng
tín dụng của khách hàng là điều kiện quan trọng để đảm bảo khoản vay có an toàn và
hiệu quả không.
14
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, khoá luận đã trình bày một cách khái quát về hoạt động cho vay
ngắn hạn của NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt
động cho vay ngắn hạn. Trong đó, chương 1 tập trung vào phân tích những chỉ tiêu
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn. Trên
cơ sở áp dụng các kiến thức đó, tác giả sẽ phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho
vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh
Ba Đình tại chương 2.
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH BA ĐÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi
nhánh Ba Đình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình có
tên giao dịch quốc tế là VietinBank Ba Đình (Vietnam Industrial and commercial
Bank Ba Đình) ra đời từ năm 1959.
– Tên gọi lúc được thành lập: Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội.
– Địa điểm: 34 Cửa Nam – Hoàn Kiếm – Hà Nội
– Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ: vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố
tổ chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ
tiêu, hoạt động theo mô hình quản lí một cấp (NHNN). Mô hình này được duy trì từ
khi thành lập cho đến tháng 7 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 1/7/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính
phủ), ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hoá
sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp (Ngân
hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh
doanh, các ngân hàng quốc doanh lần lượt ra đời. Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân
hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh ngân hàng thương mại
quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc
Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh thông qua việc đổi
mới phong cách giao tiếp phục vụ lấy lợi nhuận làm mục tiêu, cùng với việc đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm
dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba
Đình hoạt động theo mô hình quản lý ngân hàng Công thương ba cấp (TW-TP-Quận).
Với những năm đầu thành lập (7/1988-3/1993) hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng Công thương quận Ba Đình kém hiệu quả không phát huy được thế mạnh
và ưu thế của một chi nhánh trên địa bàn thủ đô, cùng với những khó khăn thử thách
của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế, theo đường lối của Đảng. Trước
những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng như từ cơ chế, bắt đầu
từ 1/4/1993, Ngân hàng Công thương thực hiện thí điểm mô hình tổ chức Ngân hàng
công thương 2 cấp (TW-Quận), xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng Công thương Hà
Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng
cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có