BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
VẬN TẢI THANH PHONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ NGỌC DIỆP
MÃ SINH VIÊN
: A16226
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
VẬN TẢI THANH PHONG
Giáo viên hƣớng dẫn
: Ts. Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Ngô Thị Ngọc Diệp
Mã sinh viên
: A16226
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu dưới đây, trước hết em xin cảm ơn thầy Trần Đình
Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp em nhận thức rõ vấn đề và có hướng đi đúng đắn với
đề tài đã chọn.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong công ty CP thương mại vận tải Thanh
Phong, đặc biệt là các anh chị nhân viên phòng kế toán đã cung cấp toàn bộ các số liệu
cần thiết cho khóa luận đồng thời chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu về hoạt động
thực tiễn của công ty.
Nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị, em đã biết cách kết hợp giữa lý
thuyết được học trên trường và tình hình sản xuất kinh doanh trên thực tế để hoàn
thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Thị Ngọc Diệp
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ………………………………………………………….1
1.1. Cơ sở lý thuyết…………………………………………………………………………………………………..1
1.1.1. Tài sản cố định………………………………………………………………………………………………..1
1.1.2. Vốn cố định……………………………………………………………………………………………………..8
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định …………………………………………………………………….. 10
1.1.4. Quản lý vốn cố định …………………………………………………………………………………….. 11
1.2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn …………………………………………………………………… 19
1.3. Tổng kết …………………………………………………………………………………………………………. 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VẬN TẢI THANH PHONG ……………….. 22
2.1. Giới thiệu về công ty………………………………………………………………………………………. 22
2.1.1. Giới thiệu chung sự hình thành và ngành nghề hoạt động…………………………. 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong
……………… 24
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phân thƣơng mại vận tải
Thanh Phong ………………………………………………………………………………………………………… 26
2.2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh 2009-2012……………………………………………….. 27
2.2.2. Thực trạng quản lý vốn cố định của công ty ……………………………………………….. 28
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một số chỉ tiêu………………………. 37
2.2.4. Phân tích vốn cố định qua mô hình Dupont ……………………………………………….. 43
2.2.5. Tổng kết chương 2……………………………………………………………………………………….. 46
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CP THƢƠNG MẠI VẬN TẢI THANH
PHONG ………………………………………………………………………………………………………………… 47
3.1. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của công ty ………………………………… 47
3.2. Một số giải pháp nhằm cái thiện tình hoàn quản lý vốn cố định của công ty 47
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn đầu tư ………………………………………………………………………. 47
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn cố định ………………………………… 49
3.2.3. Thanh lý những TSCĐ hết hiệu quả kinh tế ……………………………………………….. 49
3.2.4. Đánh giá lại TSCĐ
………………………………………………………………………………………. 51
3.2.5. Mua mới TSCĐ khi có đủ vốn kinh doanh
………………………………………………….. 52
3.2.6. Một số biện pháp hỗ trợ……………………………………………………………………………….. 52
3.3. Tổng kết chƣơng 3 …………………………………………………………………………………………. 54
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CP
Cổ phần
CSH
Chủ sở hữu
DH
Dài hạn
DN
Doanh nghiệp
NH
Ngắn hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
VCĐ
Vốn cố định
VNĐ
Việt Nam Đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phương thức quản lý vốn cố định
…………………………………………………. 13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP thương mại vận tải thanh phong…………….. 24
Bảng 2.1. Tình hình lợi nhuận và doanh thu 2009 – 2012
……………………………………….. 27
Bảng 2.2. Biến động tài sản và TSCĐ
…………………………………………………………………….. 29
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng và cơ cấu TSCĐ
………………………………………………………… 31
Bảng 2.4. Nguồn vốn kinh doanh 2009-2012
………………………………………………………….. 33
Bảng 2.5. Thời gian khấu hao TSCĐ………………………………………………………………………. 35
Bảng 2.6. Tình hình trích khấu hao TSCĐ tính đến 31/12/2012………………………………. 35
Bảng 2.7. Hàm lượng vốn cố định ………………………………………………………………………….. 37
Bảng 2.8. Hệ số huy động VCĐ
……………………………………………………………………………… 38
Bảng 2.9. Hệ số đổi mới TSCĐ
………………………………………………………………………………. 39
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ ………………………………………………………… 40
Bảng 2.11. Hệ số hao mòn TSCĐ …………………………………………………………………………… 41
Bảng 2.12. Mức hao phí TSCĐ ………………………………………………………………………………. 42
Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
…………………………………………………………………………. 42
Bảng 2.14. Liên hệ ROS và ROFA
…………………………………………………………………………. 43
Bảng 2.15. Liên hệ ROE và ROFA…………………………………………………………………………. 44
Bảng 2.16. Liên hệ ROA và ROFA ………………………………………………………………………… 44
Bảng 3.1. Doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện ……………………………………………. 48
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO, Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Những khó
khăn nền kinh tế Việt Nam gặp sau khủng hoảng đang dần được bộc lộ rõ. Đến nay,
tuy có được kết quả tích cực với kim ngạch xuất nhập khẩu, dự trữ ngoại hối được cải
thiện.. nhưng kinh tế vĩ mô chưa thể phục hồi, lạm phát bùng nổ, lãi suất cho vay leo
thang, niềm tin với VNĐ giảm, tỉ lệ nợ xấu tăng cao. Các yếu tố trên dẫn đến tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp trong nước không khả quan, tỉ lệ doanh nghiệp thua lỗ
ngày một tăng cao.
Hoạt động dưới tình hình tài chính có nhiều biến động, các doanh nghiệp cần có
tư duy nhạy bén, linh hoạt và nâng cao khả năng phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động mà không để
tâm tới bài toán về vốn và sử dụng vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả
vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó việc khai thác hiệu quả sử dụng vốn cố định là
công tác góp phần giúp doanh nghiệp phát triển một cách hiệu quả và bền vững thực
sự.
Công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong là một doanh nghiệp trẻ được
thành lập vào năm 2007. Lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu, kể từ khi thành lập tới
nay, công ty đã xác định được nhu cầu thị trường và nỗ lực mở rộng việc cung ứng
dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu này. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng vốn
của công ty vẫn còn những mặt hạn chế.
Qua thời gian thực tập tại công ty, hiểu biết về thực trạng hoạt động của công ty
kết hợp với những kiến thức đã được học tại trường, tôi đánh giá việc nghiên cứu,
phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp cho vấn đề sử dụng vốn cố định tại công ty CP
thương mại vận tải Thanh Phong là một yêu cầu thiết thực. Đây chính là lý do em chọn
đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP thương mại vận tải
Thanh Phong” làm nội dung khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn này được chia làm 3
chương như sau:
– Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
– Chương 2: Đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần
thương mại vận tải Thanh Phong;
– Chương 3: Một số biện phát bảo toàn và phát triển vốn cố định tại công ty cổ
phần thương mại vận tải Thanh Phong.
2. Phƣơng pháp phân tích
a. Thu thập số liệu
Để phân tích về vốn, có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Có thể tiếp cận thông qua điểm hòa vốn, với yêu cầu về số liệu đơn giản bao
gồm tổng chi phí, giá bán sản phẩm, chi phí biến đổi. Tuy nhiên phương pháp này bỏ
qua yếu tố thời giá của tiền tệ và không mang tính bao quát.
Lựa chọn tốt nhất cho việc phân tích là sử dụng báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu
cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
– Hệ thống báo cáo tài chính nước ta bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Dùng để đánh giá sự tiến triển của doanh nghiệp;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp: hay còn gọi là báo
cáo lãi lỗ, cũng ứng số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Dự báo dòng tiền mặt như một công cụ kinh
doanh;
+ Bản thuyết minh các báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định, đồng thời giải trình
giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính,
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định phù hợp. Chính vì vậy, báo
cáo tài chính là tài liệu cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết nhất cho quá trình
nghiên cứu và phân tích vốn cố định , hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Số liệu đưa vào khóa luận được lấy từ các bảng báo cáo tài chính của công ty cổ
phần thương mại vận tải Thanh Phong, bao gồm:
– Bảng cân đối kế toán các năm 2009, 2010, 2011, 2012;
– Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
Đồng thời kết hợp các chỉ tiêu, số liệu, tài liệu tham khảo có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
b. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, tuy nhiên trong phạm vi
khóa luận có sử dụng hai phương pháp chính:
– Phương pháp so sánh: Là phương pháp sử dụng các bảng biểu và so sánh các
chỉ tiêu về độ tăng giảm tuyệt đối, tương đối của năm này so với các năm liền kề nhằm
nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. Ngoài
ra còn có thể sử dụng các gốc so sánh là số liệu dự kiến trong tường hợp cần đánh giá
tình hình thực tế so với dự tính. Các kỹ thuật so sánh bao gồm:
+ So sánh tuyệt đối: Là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với
sô liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tượng
phân tích.
+ So sánh tương đổi: Thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với
số liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng
phân tích.
+ So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại
diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của
ngành.
– Phương pháp sử dụng các tỷ số tài chính: Tỷ số tài chính là công cụ của việc
phân tích, nó được sử dụng để trả lời những câu hỏi xung quanh vấn đề tài chính của
công ty xem công ty có đang hoạt động bình thường hay không.
Đặc biệt sử dụng mô hình Dupont để có một phân tích tống quan nhất về mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân
tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế
toán. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp có
thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định. Khi có cái nhìn tổng quan về tình hình lợi nhuận của công ty, kết hợp với
các tỷ số tài chính, người quản lý có thể đưa ra các kết luận về hình hình sử dụng vốn
cố định, làm cơ sở cho việc đề ra những biện pháp phù hợp.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
Để bắt đầu bất cứ hoạt động kinh doanh nào, dù là sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ
hay xây dựng một tập đoàn lớn thì vốn cũng là yếu tố đầu tiên cần được quan tâm.
Tiềm lực vốn là tiền đề của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, vốn sẽ giúp doanh
nghiệp đánh giá sự vận động của tài sản, giám sát hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa trên những góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau, có nhiều quan
niệm về vốn khác nhau. Tuy nhiên để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý
vốn trong cơ chế thị trường hiện nay có thể hiểu vốn là vốn kinh doanh: “Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản
vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. [2, tr.57]
Vốn trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau theo
từng cách chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn.
Trong đó, một trong những cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo tính chất
luân chuyển: Vốn cố định và vốn lưu động. Có thể thấy vốn cố định là mảng tối quan
trọng khi công ty thực hiện quản lý và sử dụng vốn.
1.1.1. Tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, ba yếu tố một
doanh nghiệp cần phải có là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong đó: “Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể
hoạt động được.” (theo Thông tư số 2301/2009/TT-BTC ngà 20-10-2009 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ).
Tài sản cố định được coi là một loại tư liệu lao động quan trọng. Chúng tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản
phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là
một loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng. Nó là sản phẩm của lao động và được
mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
2
Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài Chính về
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, một tư liệu lao động
được coi là tài sản cố định nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10,000,000 VNĐ trở lên.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vậy, ta có thể hiểu TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản chủ yếu có giá
trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kì sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐ
(1) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình. Đây cũng là cách chia thông dụng trong công tác quản lý TSCĐ của
nhiều doanh nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận từng
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị….
Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài Chính về
Hướng dẫn chế độ quản lý, TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ
nói chung.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính của nó mà do
yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Có thể phân tài sản cố định hữu hình theo 4 nhóm:
– Nhóm 1: Nhóm tài sản nhà xưởng kho bãi, văn phòng, và các công trình xây
dựng có mục đích tương tự. Đây là nhóm tài sản tạo ra môi trường, không gian hoặc
3
nơi làm việc. Thời gian thu hồi khấu hao tài sản cố định của nhóm này khá dài, từ 10
đến 30 năm, thậm chí các công trình lớn lên đến 50 năm.
– Nhóm 2: Nhóm máy móc thiết bị, hệ thống dây chuyền sản xuất và các thiết
bị lẻ. Đối với các công ty sản xuất hay chế tạo, các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này
trực tiếp quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm.
– Nhóm 3: Nhóm phương tiện vận tải xe cộ, phương tiện cơ giới có chức năng
vận chuyển, đối với nhóm này cần chú ý đến chi phí xăng dầu, nhiên liệu và các vấn
đề về bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự…
– Nhóm 4: Nhóm các thiết bị văn phòng, đo lường và kiểm định. Với đặc điểm
gắn liền với công nghệ cao, tốc độ hao mòn vô hình rất cao, có nhiều loại thiết bị phụ
trợ trở nên lạc hậu hoàn toàn sau 3-5 năm nên đây là nhóm thiết bị thường xuyên được
thay đổi nâng cấp. Ngoài ra nhóm thiết bị này bao gồm máy tính và hệ thống thông tin
vì vậy gắn liền với nhóm tài sản này đi liền với những chi phí liên quan đến công tác
bảo mật thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ và những bí quyết riêng của mỗi công ty.
– Bên cạnh đó còn có một số tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố
định khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng,
chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận
chuyển giao công nghệ…
– Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài Chính về
Hướng dẫn chế độ quản lý, TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ
nói chung. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn cả 3 tiêu
chuẩn TSCĐ bên trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô
hình.
– Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ
vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
4
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
– Các loại tài sản cố định vô hình và nguyên giá của chúng:
+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả
tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần (nếu có); chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng; san lấp mặt bằng (nếu có); lệ phí trước bạ (nếu có)… nhưng không bao gồm các
chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và
cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan
trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác
nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự
án, họp thành lập… nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập doanh
nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn… nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử
nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp
bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc
nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân… mà các chi phí này có tác
dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua – giá trị của các tài sản theo
đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài
sản lưu động), khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp
khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng, và uy
tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và
tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó…
Trên thực tế, phần vốn đầu tư cho tài sản cố định vô hình trong tổng số đầu tư
của doanh nghiệp có chiều hướng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động
5
vô hình rất phức tạp. Tài sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị trường
một cách tương đối khách quan, trong khi đối với tài sản cố định vô hình thường khó
khăn hơn và mang nhiều tính chủ quan. Số lượng các tài sản cố định vô hình không
khấu hao cũng rất lớn.
(2) Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
–
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vô hình
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nước,
hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng…
+ Máy móc thiết bị sản xuất: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực,
máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
như phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, hệ thống
thông tin, đường ống dẫn nước..
+ Thiết bị dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị khác,
dụng cụ đo lường máy hút bụi, hút ẩm..
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các loại vườn
cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, bò, ngựa..
+ Những TSCĐ có và không có hình thái vật chất khác…
– TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh là những TSCĐ dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng, TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước,
cho các doanh nghiệp khác. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn
hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác
dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.
6
(3) Phân loại theo tình hình sử dụng
Theo tình hình sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
– TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng…
– TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang
được dự trữ để sử dụng sau này.
– TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh
lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả
các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng của chúng hơn nữa.
(4) Phân loại theo quyền sở hữu
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
TSCĐ tự có: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác bao gồm:
– TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong 1
thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại bên
cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi
phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
– TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê công ty tài chính,
nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài
sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên;
+ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê;
+ Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó
trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử dụng
và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
7
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng
hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn cố định.
(5) Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2
loại:
– TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
– TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp
được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ
sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.1.3. Kết cấu tài sản cố định
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với
tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của DN trong một thời kì nhất định.
Kết cấu TSCĐ của các DN không giống nhau. Kết cấu này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất, loại hình kinh doanh, tình hình tài
chính.. Thậm chí giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có trường hợp
không giống nhau do đặc thù riêng cùa từng doanh nghiệp.
Căn cứ vào phương pháp phân loại, nhà quản lý có thể xây dựng hàng loạt các
chỉ tiêu về kết cấu tài sản của đơn vị gọi là tỷ trọng của từng loại trong tổng số TSCĐ.
Tỷ trọng này đều được xây dựng trên một nguyên tắc chung là tỷ số giữa giá trị của
một loại nhóm tài sản với tổng gia trị tái sản cố định tại thời điểm kiểm tra.
Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ cũng căn cứ vào phương
pháp phân loại nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ để xây dựng. Hệ số kết cấu của một loại
nguồn vốn nào đó sẽ là tỷ trọng giữa giá trị của nguồn vốn đó với tổng giá trị của các
nguồn đầu tư cho các TSCĐ.
Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ sẽ phản ánh thành phần và quan hệ của một loại
TSCĐ trong tổng số TSCĐ doanh nghiệp hiện có. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng
mà người quản lý phải quan tâm để có biện pháp đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.
Phân tích tình hình kết cấu của TSCĐ là một căn cứ quan trọng để xem xét
quyết định đầu tư, đổi mới TSCĐ, hiện đại hóa những TSCĐ lạc hậu, tăng tỷ tọng
những bộ phận TSCĐ quan trọng có ý nghĩa quyết định đến năng suất lao động của
doanh nghiệp và tình cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ tung ra thị trường.
8
1.1.2. Vốn cố định
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong nền kinh tế hàng hoá – tiền tệ, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, các
doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm
tài sản cố định được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định
sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định. Số vốn này được coi là “ứng
trước” bởi nếu doanh nghiệp sử dụng số vốn này hiệu quả thì chúng sẽ không mất đi,
doanh nghiệp có thể thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch
vụ của mình.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố
định của doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế sau nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển
tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản
mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc
một vòng tuần hoàn luân chuyển.
Vậy ta có khái niệm: “Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dân từng
phần trong nhiều kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.”[2, tr.64]
1.1.2.2. Hình thái biểu hiện của vốn cố định
Vốn cố định được hiểu hiện dưới hai hình thái:
– Hình thái hiện vật: toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp, bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ, phát minh, sáng
chế, bản quyền tác giả..
– Hình thái tiền tệ: TCSĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử
dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và
trở về hình thái ban đầu.
1.1.2.3. Vai trò của vốn cố định với doanh nghiệp
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn
về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Trước hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành hay không.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất
hàng hoá của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản
9
xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao
thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư
không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng
của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp:
– Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
– Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành
lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá
thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
– Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan
trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài
sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng
là bao nhiêu.
– Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố
định mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu
ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản cố định mà công ty hiện có và hàm lượng công
nghệ có trong tài sản cố định của công ty.
10
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn cố định
Về tổng quan, hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các điều
kiện chính trị xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả
cao nhất theo mong muốn với chi phí thấp nhất.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ
thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh
lệch xảy ra càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã
hội.
Tùy theo thành phần của yếu tố kết quả hay chi phí bỏ ra và tùy theo mối quan
hệ giữa kết quả và chi phí ta có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Để đánh giá chính xác
có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp bao giờ cũng
cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp về vốn nói
chung và chỉ tiêu chi tiết về vốn cố định và cơ cấu TSCĐ. Các chỉ tiêu đó cần phản
ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố và phải
thống nhất các công thức đánh giá hiệu quả chung.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phức tạp, liên quan tới tất cả các yếu tố
phát sinh có tác động tới TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử
dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong khi vốn DN có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là vô cùng
cần thiết.
Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường,
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người lao động mà
còn tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
11
1.1.4. Quản lý vốn cố định
1.1.4.1. Các nội dung quản lý vốn cố định
Công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm: Khai tác và tạo lập
nguồn VCĐ của doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển VCĐ.
(1) Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
Đây là khâu đầu tiên trong việc quản trị nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
cũng là một trong những khâu đầu tiên trong quá trình bắt đầu tiến hành sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trước hết, người quản lý doanh nghiệp cần xác định được
nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ của doanh nghiệp mình trong NH và trong DH. Việc
xác định cần bám sát quy mô, khả năng tài chính cũng nhưng loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp để khi tiến hành đầu tư, đưa TSCĐ vào sử dụng không gặp những lãng
phí không đáng có.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn
đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như lợi nhuận để lại để tái đầu tư, từ
nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước, tài trợ, từ vốn vay DH ngân
hàng… Mỗi nguồn vốn trên đều có những ưu và nhược điểm riêng cũng như cần các
điều kiện khác nhau. Chính vì vậy với công tác khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định,
doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược
điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý và có lợi nhất cho doanh
nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai tác, tạo lập các nguồn vốn cố định
cho các doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ cả doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn
vốn được huy động. Để đạt được tất cả các yếu tố này cân có sự phối hợp linh hoạt của
nội bộ doanh nghiệp cũng như tương tác giữa doanh nghiệp với bên ngoài, trong đó
bao gồm cả cơ chế tài chính của Nhà nước.
Để dự báo nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ:
– Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao đầu tư
mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo;
– Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác để huy
động nguồn vốn góp liên doanh;
– Khả năng huy động vốn vay DH từ các ngân hàng thương mại hoặc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn;
– Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
12
(2) Bảo toàn vốn cố định trong doanh nghiệp
Bảo toàn vốn cố định là bảo toàn sức mua của vốn và năng lực sản xuất của
vốn. Với các tính chất của TSCĐ, việc bảo toàn vốn cố định trong doanh nghiệp là
việc làm không thể thiếu.
TSCĐ và vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu còn giá trị lại chuyển dịch dần
vào giá trị sản phẩm nên nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm cả hai mặt vật
chất và mặt tài chính. Trong đó bảo toàn về mặt vật chất là cơ sở, tiền đề để bảo toàn
vốn cố định về mặt tài chính.
Bảo toàn vốn cố định về mặt vật chất là duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ
ngay cả khi TSCĐ không còn sử dụng được nữa nghĩa là sau khi vốn cố định hoàn
thành vòng chu chuyển, doanh nghiệp phải đảm bảo một năng lực sản xuất như cũ.
Bảo toàn vốn cố định về mặt tài chính là duy trì sức mua của vốn. Trong điều
kiện khoa hoạc kỹ thuật phát triển như vũ bão, năng suất lao động xã hội tăng nhanh,
giá cả thiết bị máy móc ngày càng có chiều hướng giảm xuống. Việc bảo toàn sức mua
của vốn cố định không chỉ có ý nghĩa tái sản xuất giản đơn TSCĐ mà còn có ý nghĩa
tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Để bảo toàn và phát triển được VCĐ các doanh nghiệp cần phải phân tích, tìm
ra các tổn thất VCĐ sau đó đề ra các biện pháp bảo toàn VCĐ:
– Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Nhà
nước;
– Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài
sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như lập quỹ dự phòng giảm giá;
– Đánh giá giá trị của TSCĐ nhằm bảo toàn quy mô, kịp thời điều chỉnh giá trị
của TSCĐ ngay sau thay đổi.
(3) Phát triển vốn cố định trong doanh nghiệp
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
không chỉ cần thực hiện những biện pháp bảo toàn vốn cố định mà còn phải phát triển
được chúng sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Về cơ bản, phát triển vốn cố định của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải
đầu tư vào xây dựng cơ bản hoặc mua sắm trang thiết bị mới.
Chiến lược đầu tư này được phát triển dựa trên chiến lược kinh doanh DH của
công ty. Một số hướng lựa chọn thông dụng là đầu tư mở rộng qui mô sản xuất; đầu tư
đổi mới và hiện đại hóa phương tiện.
Để có thể đầu tư, doanh nghiệp cần có vốn đầu tư:
13
– Huy động vốn nội bộ: nguồn vốn từ quỹ khấu hao cơ bản đã tích lũy được,
vốn quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối.
– Huy động nguồn vốn bên ngoài: vốn vay DH của các tổ chức tín dụng, vốn
liên doanh, vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty.
– Khi xây dựng dự án đầu tư phát triển TSCĐ và sử dụng các nguồn vốn đều
phải chú trọng tới hiệu quả của đầu tư và khả năng thu hồi vốn.
1.1.4.2. Phương thức quản lý vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp được quản lý thông qua hệ thống quản lý
TSCĐ của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phƣơng thức quản lý vốn cố định
(1) Xây dựng hệ thống theo dõi, phân định trách nhiệm
Doanh nghiệp cần có một hệ thống theo dõi và kiểm soát toàn bộ tài sản cố
định. TSCĐ cần được phân loại, chia ra thành từng nhóm TSCĐ nhỏ, từng nhóm
chủng loại thiết bị. Doanh nghiệp có thể đánh mã từng dòng sản phẩm để dễ quản lý.
Các thông tin về tài sản cần liên tục được cập nhật ngay khi có những thay đổi về
TSCĐ.
Các nhóm TSCĐ này nên được giao cho từng nhóm hoặc cá nhân quản lý. Căn
cứ vào quy trình công nghệ, sự sắp xếp ca kíp và cách thức tổ chức của từng doanh
nghiệp để phân định trách nhiệm. Chế độ phân định trách nhiệm gắn liền với chế độ
bàn giao, theo dõi và thưởng phạt để nhân viên có ý thức tốt trong việc quản lý tài sản.
Quản
lý
TSCĐ
Xây dựng hệ thống
theo dõi, phân định
trách nhiệm
Quản lý kĩ thuật
Quản lý kế toán
Mã tài sản
Đánh giá
Tăng tài sản
Giảm tài sản
Khấu hao
14
Tình hình sử dụng TSCĐ cần được báo cáo định kỳ để công tác quản lý được hoàn
chỉnh.
(2) Quản lý kỹ thuật
Đối với tài sản cố định hữu hình, quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần được
duy trì nghiêm ngặt với kỷ luật chặt chẽ để hạn chế tổn thất về người và tài sản. doanh
nghiệp cần chú ý thích đáng việc đào tạo kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi, chuyên môn cao;
khai thác trình độ chuyên môn của họ. Đối với các TSCĐ là thiết bị mới, hiện đại,
doanh nghiệp cần mướn người hiểu rõ cách sử dụng để làm việc hoặc đào tạo nhằm sử
dụng được toàn bộ khả năng của TSCĐ cũng như tránh những thiệt hại không đáng có.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ có thể thường xuyên xảy ra vấn đề hỏng hóc
không quá lớn đến mức phải bỏ đi nhưng cần sửa chữa kịp thời để nâng cao hiệu quả
sử dụng. Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy móc thường xuyên để ngăn ngừa trước sự
hao mòn quá nhanh, hư hỏng bất ngờ nhờ đó giữ được trạng thái sử dụng liên tục của
tài sản. Vì vậy lịch kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, duy tu máy móc thiết bị là rất cần
thiết. Ngoài ra, cần chú ý việc bố trí nhằm giảm tối đa chi phí vận chuyển, thời gian
giữa các khâu công việc.
Đối với tài sản vô hình, doanh nghiệp cần chú ý bảo vệ các quyền sở hữu công
nghiệp, chống nạn bắt chước hoặc nạn hàng giả, nhất là với các nhãn hiệu hàng hóa
nổi tiếng.
Ngoài ra, uy tín của công ty, nhãn hiệu cũng tạo nên lợi thế thương mại vì vậy
doanh nghiệp nên chú ý làm nổi bật lợi thế này. Sự kết hợp với các chiến lược
Marketing là biện pháp cần thực hiện thường xuyên để tối đa hóa lợi thế thương mại
thông qua TSCĐ.
(3) Quản lý kế toán
Việc quản lý kế toán cần dựa vào quản lý mã tài sản để có thể kiểm kê một cách
thuận lợi, chính xác nhất.
Để đánh giá được thời điểm cũng như hợp lý tăng hay giảm thêm tài sản cố
định, doanh nghiệp cần phân tích nhu cầu doanh nghiệp, kết hợp với việc quản lý kỹ
thuật, đánh giá dựa trên những chỉ tiêu phù hợp với loại hình sản xuất dựa trên yếu tố
như chi phí phải bỏ ra trước mắt và giá trị lợi ích đạt được trong tương lai.
Quản lý tăng tài sản cố định bao gồm việc quản lý các hoạt động mua mới,
xây dựng cơ bản hình thành TSCĐ, thuê tài chính TSCĐ, sửa chữa lớn và các tài sản
cố định được điều chuyển, biếu tặng, góp vốn phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý giảm tài sản cố định là việc quản lý các hoạt động thanh lý, nhượng
bán, điều chuyển, dừng thuê tài chính các TSCĐ. Với tính chất bị hao mòn dần trong
quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, sự lạc hậu về công nghệ, TSCĐ của
15
doanh nghiệp sau một thời gian sử dụng có thể không đáp ứng được nhu cầu hoạt động
của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ dần dẫn đên nhu cầu đẩy
mạnh, mở rộng hoạt động của mình, tuy nhiên cơ sở vật chất cũ cũng như máy móc
thiết bị cũ không đủ để hoạt động với quy mô lớn hơn. Đây chính là lý do chủ yếu
khiến doanh nghiệp cần trang bị thêm TSCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu những TSCĐ cũ
chưa làm được. Ngược lại, đối với những TSCĐ đã hao mòn hết hoặc không phù với
quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ hiện tại, doanh nghiệp cần có biện pháp giảm trừ
khỏi vốn cố định. Quản lý phương pháp giảm trừ hợp lý không chỉ giảm chi phí bỏ
không dùng cho những tài sản không đem lại hoặc đem lại rất ít lợi ích kinh tế mà còn
có thể đem lại doanh thu và lợi ích cho doanh nghiệp.
Đánh giá tái sản cố định: Việc đánh giá điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ
sẽ tạo điều kiện tính đúng, đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. Đánh giá
TSCĐ:
– Theo nguyên giá: toàn bộ các chi phí thực tế của DN đã chi ra để có được
TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường
– Theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá trị mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm
đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá đánh giá lại thường thấp
hơn giá trị nguyên thủy.
– Theo giá trị còn lại: là phân giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị
sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị trên sổ sách hoặc đánh giá lại dựa theo
giá thị trường điều chỉnh hoặc do Hội đồng đánh giá xác định.
Khấu hao: Để đánh giá chính xác giá trị của tài sản cố định, doanh nghiệp cần
thực hiện tốt khâu quản lý khấu hao. Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một
cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử
dụng. Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt
thời gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn
tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ. Thông qua
kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp còn thấy được sự tăng giảm về nhu cầu vốn cố định
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện này có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi vốn cố định
như phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp khấu hao theo sản lượng, phương
pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử
dụng,… Trong số đó, phương pháp khấu hao được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất
bao gồm tất cả các doanh nghiệp Nhà nước là phương pháp khấu hao bình quân: