10361_Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng đô thị Việt Nam

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ THANH VÂN

MÃ SINH VIÊN
: A16754

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn
: Ths Nguyễn Thị Vân Nga

Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thanh Vân

Mã sinh viên
: A16754

Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã gặp không ít khó khăn.
Những kiến thức ở trường cho em hiểu rõ lý thuyết tổng quan trong khi đó thực tế đòi
hỏi em phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học vào công việc. Xuyên suốt
quá trình nghiên cứu và thực tập một thời gian ngắn tại công ty, em nhận thấy tồn tại
một số yếu điểm trong quản lý tài chính của Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc và xây
dựng đô thị Việt Nam và em đã mạnh dạn phát triển thành đề tài khóa luận của mình.
Nhờ những kiến thức đã được học ở trường, nhờ những lời chỉ bảo tân tình của các
thầy cô và sự giúp đỡ của các anh, chị Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc và xây dựng
đô thị Việt Nam, sự ủng hộ của gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành xong bản khóa
luận tốt nghiệp này. Qua đây em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới các thầy
cô của khoa kinh tế đã hướng dẫn, dạy bảo giúp em có thể nắm vững kiến thức chuyên
ngành từ đó vận dụng được những gì đã học được để viết bài khóa luận này, cám ơn
các anh chị trong Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam đã
chỉ dẫn để em có thể hiểu công việc thực tế là như thế nào .
Em cũng xin gửi lời cám ơn đặc biệt tới Ths. Nguyễn Thị Vân Nga, người đã
trực tiếp đã chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nhận được sự giúp đỡ của các anh chị trong công
ty cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Vân Nga nhưng kết quả của đề
tài nhất định còn nhiều sai sót cả trong lý luận và thực tiễn. Em rất mong cô giáo
hướng dẫn và các thầy cô trong bộ môn chỉ bảo thêm để giúp em hoàn thành tốt đề tài.

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Vân.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Vân.

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ………………………………………………………………………..
1
1.1.
Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp
…………………..
1
1.1.1. Nguồn gốc lợi nhuận
……………………………………………………………………………..
1
1.1.2. Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp
………………………………………………..
3
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận …………………………………………………………………………….
4
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp …………………………………………………………………………….
4
1.1.3.2. Đối với người lao động
…………………………………………………………………………..
4
1.1.3.3. Đối với nhà nước …………………………………………………………………………………..
5
1.1.4. Kết cấu lợi nhuận ………………………………………………………………………………….
5
1.1.4.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ………………………………………….
5
1.1.4.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính …………………………………………………………..
6
1.1.4.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác …………………………………………………..
6
1.2.
Phương pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
………….
6
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận
……………………………………………………………
6
1.2.1.1. Phương pháp trực tiếp …………………………………………………………………………..
6
1.2.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian ………………………
8
1.2.2. Phân phối lợi nhuận………………………………………………………………………………
9
1.3.
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận …………………………………………………………..
10
1.3.1. Tổng lợi nhuận ……………………………………………………………………………………
10
1.3.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS)
……………………………………………
10
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ……………………………………………………….
11
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh
…………………………………….
11
1.3.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) …………………………………………..
11
1.3.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ………………………………………………..
11
1.3.7. Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (ROI) …………………………………………………..
12
1.4.
Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
…………………………………………….
12
1.4.1. Những nhân tố khách quan
………………………………………………………………….
12
1.4.1.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước
…………………………………………………………
12
1.4.1.2. Chính sách về lãi suất ………………………………………………………………………….
13

1.4.1.3. Quan hệ cung cầu hàng hóa dịch vụ trên thị trường ………………………………
13
1.4.1.4. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ……………………………
13
1.4.1.5. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ……………………………………………………….
14
1.4.1.6. Sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật
…………………………………………………………….
14
1.4.2. Những nhân tố chủ quan
……………………………………………………………………..
14
1.4.2.1. Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh ………………………..
14
1.4.2.2. Trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm ………………………………………
15
1.4.2.3. Trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ……………………….
15
1.4.2.4. Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp ………………………………………
15
1.4.2.5. Nhân tố con người
……………………………………………………………………………….
15
1.4.2.6. Khả năng về vốn ………………………………………………………………………………….
15
1.5.
Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận …………………………………………….
16
1.5.1. Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ ………………………
16
1.5.2. Giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm …………………………………………………….
16
1.5.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính
………………………………………………….
17
1.5.3.1. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
……………………………………….
17
1.5.3.2. Xây dựng các phương án kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế ……….
18
1.5.3.3. Phân phối và sử dụng nguồn lợi nhuận hợp lý ………………………………………
18
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ……………..
19
2.1.
Giới thiệu về CTCP Tư vấn kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam
……..
19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………………………………..
19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty …………………………………………………………
20
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ……………………………………………………………………….
20
2.1.3.1. Ban giám đốc ………………………………………………………………………………………
21
2.1.3.2. Phòng kế hoạch vật tư
………………………………………………………………………….
21
2.1.3.3. Phòng Tư vấn – Giám sát …………………………………………………………………….
22
2.1.3.4. Phòng Tư vấn – Thiết kế xây dựng ……………………………………………………….
22
2.1.3.5. Phòng Tư vấn – Thiết kế điện
……………………………………………………………….
22
2.1.3.6. Phòng Tài chính – Kế toán …………………………………………………………………..
23
2.1.3.7. Bộ phận thi công xây dựng …………………………………………………………………..
23
2.1.3.8. Bộ phận vật tư thiết bị ………………………………………………………………………….
23
2.1.3.9. Bộ phận thi công điện ………………………………………………………………………….
23

2.1.4. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
……………………………………………
24
2.1.5. Tình hình người lao động …………………………………………………………………….
25
2.1.6. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ……………………..
28
2.1.6.1. Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn ………………………………………………………………..
28
2.1.6.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 ……………
33
2.1.6.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của CTCP Tư vấn kiến trúc và
xây dựng đô thị Việt Nam.
………………………………………………………………………………..
38
2.2.
Phân tích tình hình lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí
và vốn kinh doanh tại CTCP Tư vấn kiến trúc và Xây dựng đô thị Việt Nam. ….
45
2.2.1. Tổng lợi nhuận ……………………………………………………………………………………
45
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ……………………………………………………….
46
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh
……………………………………..
47
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ……………………………………………………….
48
2.2.5. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI) ………………………………………………………….
51
2.3.
Những nét chung về tình hình lợi nhuận của CTCP Tư vấn kiến trúc và
xây dựng đô thị Việt Nam ……………………………………………………………………………….
52
2.3.1. Những kết quả đạt được
……………………………………………………………………….
52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………..
53
2.3.2.1. Hạn chế ………………………………………………………………………………………………
53
2.3.2.2. Nguyên nhân ………………………………………………………………………………………
54
2.3.2.3. Cơ hội …………………………………………………………………………………………………
55
2.3.2.4. Thách thức
………………………………………………………………………………………….
56
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM
….
58
3.1.
Định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới
……………………….
58
3.2.
Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần tư vấn kiến
trúc và xây dựng đô thị Việt Nam
……………………………………………………………………
58
3.2.1. Các biện pháp nhằm tăng doanh thu …………………………………………………….
58
3.2.2. Các biện pháp quản lý chi phí và tiến tới giảm chi phí ……………………………
61
3.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp …………………………………………………………..
62
3.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp ………………………………………………………………….
63
3.2.2.3. Chi phí sản xuất chung ………………………………………………………………………..
63
3.2.2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp ………………………………………………………………
63
3.2.3. Sử dụng hiệu quả tài sản ……………………………………………………………………..
64

3.2.3.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
…………………………………..
64
3.2.3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
…………………………………..
64
3.3.
Một số kiến nghị …………………………………………………………………………………
66
3.3.1. Kiến nghị đối với công ty
………………………………………………………………………
66
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
………………………………………………………………….
66
KẾT LUẬN

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CBKT
Cán bộ kỹ thuật
CTCP
Công Ty Cổ Phần
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
TK
Thiết kế
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VNĐ
Việt Nam Đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Bảng 2.1. Trình độ lao động
………………………………………………………………………………
26
Bảng 2.2. Thu nhâp bình quân
……………………………………………………………………………
27
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 …………………………………………………………
29
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh ………………………………………………………………..
34
Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
………………………………………………….
40
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản.
…………………………………………..
44
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
………………………………………………………
48
Bảng 2.6. Phân tích chỉ tiêu hệ số thu nhập trên đầu tư …………………………………………
51

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu Tài sản – Vốn
……………………………………………………………………..
28
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ các chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn ………………….
38
Biểu đồ 2.3: Khả năng thanh toán ngắn hạn
…………………………………………………………
41
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh……………………………………………………………..
42
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán tức thời
…………………………………………………………..
43
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ………………………………………………………………..
44
Biểu đồ 2.7. Hệ số tổng lợi nhuận ………………………………………………………………………
45
Biểu đồ 2.8. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí …………………………………………………..
46
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh …………………………………
47
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ………………………………………………………
48
Biểu đồ 2.11. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản …………………………………………………….
49
Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
……………………………………………….
50
Biểu đồ 2.13. Hệ số thu nhập trên đầu tư …………………………………………………………….
51

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCP Tư Vấn Kiến Trúc Và Xây Dựng Đô Thị Việt
Nam ……………………………………………………………………………………………………………….
21
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh chung
………………………………………………..
24

LỜI MỞ ĐẦU
1.1.
Cơ sở hình thành đề tài
Trong những năm gần đây, bối cảnh nền kinh tế thế giới đã gặp nhiều biến
động, tình trạng nợ công cao, suy thoái kinh tế, lạm phát lớn … xảy ra ở nhiều quốc gia
đặc biệt là ở khu vực liên minh Châu Âu. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế
mặc dù có sự cải thiện liên tục, nhưng tỷ lệ thất nghiệp ở nhiều quốc gia vẫn còn ở
mức cao, tình hình khắc phục khủng hoảng và suy thoái ở khu vực đồng tiền chung
Châu Âu vẫn còn chậm chạp, nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục chậm lại sau nhiều thập
niên tăng trưởng ở mức hai con số … Một số điểm sáng trong thời điểm này là nền
kinh tế Mỹ đang có dấu hiệu phục hồi rõ rệt khi tỷ lệ thất nghiệp đang có chiều hướng
giảm, GDP tăng. Đánh giá nền kinh tế Nhật Bản, các chuyên gia nhận định, những
chính sách khuyến khích kinh tế, trong đó chương trình mang tên “Abenomics” của
Thủ tướng Shinzo Abe đang phát huy được hiệu quả….
Có thể nhận thấy rằng suy thoái, khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng tới
mọi ngành nghề trong đó có sự sụt giảm mạnh của ngành xây dựng khi mà hàng tồn
kho lớn, tỷ lệ nợ gia tăng, sức mua giảm, khó quay vòng vốn … Tuy nhiên trong thời
gian gần đây, cùng với đà phục hồi của các nền kinh tế trên thế giới, ngành xây dựng
cũng đang có một số chuyển biến tích cực. Theo nghiên cứu của tạp chí Timetric,
ngành công nghiệp xây dựng thế giới đang lạc quan về sự tăng trưởng doanh thu trong
năm 2014 so với năm 2013. Việc tăng đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các
dự án công trình công cộng và khu vực tư nhân cộng với nhu cầu ngày càng tăng về
xây dựng các công trình bền vững có thể sẽ là động lực tăng trưởng quan trọng.
Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã có
nhiều biến chuyển tích cực. Mô hình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự xuất hiện đa dạng của các loại hình doanh nghiệp. Đây chính là nhân tố tạo nên sự
cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các doanh nghiệp ngày nay. Sự tồn tại và phát
triển không phải là một điều dễ dàng đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Một trong
những lĩnh vực đang ngày càng lớn mạnh, phát triển và có sự cạnh tranh quyết liệt, đó
chính là ngành xây dựng.
Các doanh nghiệp hoạt động đều luôn hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận
có ảnh hưởng quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và của toàn xã hội nói chung. Khi có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể đầu tư sản
xuất, mở rộng kinh doanh, nâng cao chất lượng đời sống cho các cán bộ công nhân
viên của công ty, khoản đóng góp bằng thuế cho ngân sách nhà nước cũng ngày càng
gia tăng. Đối với việc quản lý tài chính, có lợi nhuận giúp cho công ty đảm bảo khả
năng thanh toán với các đối tác, khách hàng mà không phải tìm đến các khoản vay, từ

đó nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Có thể nói rằng lợi
nhuận có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới sự thành bại trong kinh
doanh của mọi doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua kinh tế trong nước nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung gặp nhiều biến động, suy thoái kinh tế, tỷ lệ lạm phát cao … làm ảnh hưởng lớn
đến nhiều ngành sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành xây dựng. Thị trường bất động
sản đóng băng, hàng tồn kho lớn, nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng thậm chí
phá sản. Đối mặt với các khó khăn trên, các doanh nghiệp đã và đang cố gắng hết sức
để duy trì hoạt động đồng thời tìm các hướng phát triển trong thời gian tới. Một trong
các vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm đó chính là sự điều chỉnh chính sách
quản lý tài chính của công ty sao cho phù hợp với tình hình và xu thế hiện nay, đặc
biệt là làm thế nào để gia tăng lợi nhuận đang là câu hỏi lớn mà mọi doanh nghiệp đều
muốn có câu trả lời.
Đối với Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam, vấn đề
về quản lý tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận luôn được quan tâm kể từ khi công ty bắt
đầu được thành lập cho đến nay. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, công ty đã và
đang gặt hái được một số thành tựu. Cũng chịu ảnh hưởng từ việc thị trường bất động
sản đóng băng, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty gặp khá nhiều khó khăn tác
động trực tiếp tới lợi nhuận của công ty từ đó ảnh hưởng tới nhiều vấn đề nội tại như
đời sống CBCNV giảm sút, cắt giảm nhân công, khó khăn trong mở rộng hoạt động
kinh doanh …
Từ những vấn đề đã đặt ra ở bên trên, em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp là “Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần Tư vấn
kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam”. Hy vọng với các phân tích và một số giải
pháp mà em sẽ đưa ra trong khóa luận tốt nghiệp sẽ giúp ích một phần nào đó cho sự
định hướng phát triển của Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc và xây dựng đô thị Việt
Nam trong thời gian tới.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp được viết nhằm 3 mục đích:

Thứ nhất: Trình bày được các vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay.

Thứ hai: Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty cổ phần Tư vấn
kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam.

Thứ ba: Đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam.
1.3.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, đối chiếu, phân

tích, so sánh, chứng minh nhằm làm sáng tỏ các quan điểm của mình và toàn bộ các
vấn đề nghiên cứu đã đặt ra.
1.4.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là tình hình lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2010-
2012, những tác động ảnh hướng tới lợi nhuận của công ty. Từ đó đưa ra được một số
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
1.5.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần Tư
vấn kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam.
1.6.
Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp
Từ đề tài đã chọn, ngoài phần mở đầu và kết luận, em đưa ra kết cấu bài khóa
luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Chương 2: Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty cổ phần Tư vấn kiến
trúc và xây dựng đô thị Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần Tư
vấn kiến trúc và xây dựng đô thị Việt Nam.

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.
Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp
1.1.1. Nguồn gốc lợi nhuận
Ngay từ thời cổ đại, con người đã quan tâm và nghiên cứu đến các vấn đề kinh
tế, xã hội nhưng phải đến thế kỷ 15, khi nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa ra đời
và phát triển thì các quan điểm về kinh tế mới được xây dựng một cách có hệ thống.
Điều làm cho các nhà kinh tế học hết sức quan tâm là làm thế nào để đẩy nhanh sự
phát triển của nền kinh tế và họ nhận thấy rằng lợi nhuận chính là động lực của cơ chế
thị trường. Họ đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc và bản chất của lợi
nhuận. Nghiên cứu và tìm hiểu về lợi nhuận giúp ta thấy được các mặt tích cực cũng
như tiêu cực của các lý thuyết về lợi nhuận.

Chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương được ra đời và phát triển từ khoảng giữa thế kỷ 15 đến
giữa thế kỷ 17. Ở giai đoạn này, vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đó là tiền, kim loại sản xuất tiền là vàng và bạc. Mọi cá nhân, tổ chức, mọi
quốc gia đều tìm cách để trích trữ thật nhiều tiền. Do được hình thành trong thời điểm
như vậy nên toàn bộ học thuyết của chủ nghĩa trọng thương nói chung và quan điểm
về lợi nhuận nói riêng đều được xây dựng trên cơ sở thống nhất giá trị với tiền bạc và
lấy đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là lĩnh vực lưu thông. Chính vì vậy chủ
nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông, do sự mua bán trao
đổi mà sinh ra. Nó là kết quả của quá trình mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có, để
có được lợi nhuận thì không có cách nào khác ngoài việc trao đổi buôn bán.

Chủ nghĩa trọng nông
Cũng như chủ nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nông xuất hiện trong thời kì
quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng ở giai đoạn kinh tế
phát triển trưởng thành hơn. Về lợi nhuận họ cho rằng thương nghiệp chẳng qua là do
nhờ vào các khoản tiết kiệm chi phí thương mại và họ cho rằng thương mại chỉ đơn
thuần là việc đổi giá trị này lấy giá trị khác ngang như thế mà thôi. Trong quá trình
trao đổi, nếu xét dưới hình thái thuần túy thì cả người mua và người bán đều không
được lợi hoặc mất gì cả. Thương nghiệp không sinh ra của cải, trao đổi không làm cho
tài sản tăng lên. Khi phê phán chủ nghĩa trọng thương Các Mác đã viết: “Người ta trao
đổi những hàng hóa với giá hàng hóa hoặc hàng hóa với tiền tệ có cùng giá trị với
hàng hóa đó, tức là trao đổi ngang giá, rõ ràng là không ai rút ra được trong lưu thông
nhiều giá trị hơn số giá trị bỏ vào trong đó, vậy giá trị thặng dư tuyệt nhiên không thể
hình thành ra được”. Chủ nghĩa trọng nông đánh giá cao vai trò của nông nghiệp và
coi nó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải ở đây. Họ cho rằng nguồn gốc
2

của sự giàu có của mỗi quốc gia là từ sản xuất nông nghiệp hay các dạng phát triển đất
đai khác. Tiền lương công nhân là thu nhập theo lao động còn sản phẩm ròng là thu
nhập của nhà tư bản gọi là lợi nhuận.

Quan điểm của Adam Smith
Ông cho rằng lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của người lao
động, chúng đều có chung nguồn gốc lợi nhuận là lao động không được trả công của
công nhân. Một mặt ông gắn lợi nhuận với quá trình sản xuất, là kết quả của sự bóc
lột, nhưng mặt khác ông đã phạm phải một sai lầm là cho rằng lợi nhuận được tạo ra
trong lưu thông. Khi nói về lợi tức, ông xem lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà
nhà tư bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nợ để được sử dụng tư bản.
Ông đã thấy xu hướng bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận và xu hướng tỷ suất lợi nhuận
giảm sút do khối lượng tư bản tăng lên, vạch ra một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
tỷ suất lợi nhuận với tư bản. Tuy nhiên Adam Smith còn có những hạn chế về lý luận
lợi nhuận như: chưa nêu ra được lý luận hoàn chỉnh về lợi nhuận. Mặt khác ông không
phân biệt được lĩnh vực sản xuất và lưu thông nên cho rằng tư bản trong lĩnh vực sản
xuất cũng như trong lưu thông đều tạo ra lợi nhuận như nhau.

Quan điểm của D. Ricardo
Ricardo cho rằng: “Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lương mà nhà tư bản trả
cho công nhân”. Ông đã thấy được xu hướng giảm sút tỷ suất lợi nhuận và giải thích
nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động biến đổi thu nhập giữa 3 giai cấp:
địa chủ, công nhân và tư bản. Ông cho rằng do quy luật màu mỡ đất đai ngày càng
giảm, giá cả nông phẩm ngày càng tăng làm cho tiền lương công nhân và địa tô tăng
theo còn lợi nhuận không tăng. Do đó “lợi nhuận có khuynh hướng tự nhiên giảm
xuống”. Như vậy ông địa chủ là người có lợi, công nhân không có lợi cũng như không
bị hại, còn nhà tư bản thì có hại vì tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.
Mặc dù có nhiều tiến bộ so với những học thuyết trước nhưng ông cũng vấp
phải nhiều sai lầm như: ông đã lý giải về lợi nhuận căn cứ vào năng suất lao động, ông
không phân biệt được giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư. Cũng xuất phát từ việc chưa
phân biệt được tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư nên ông đã kết luận rằng tỷ
suất lợi nhuận giảm là do tăng lương.

Quan điểm của Paul A.Samuelson
Theo Samuelson, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực chi phối
hoạt động của người kinh doanh. Lợi nhuận đưa các doanh nghiệp đến các khu vực sản
xuất hàng hóa mà người tiêu dùng cần nhiều hơn. Với ông, lợi nhuận cũng đưa các
doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất.

Quan điểm về lợi nhuận của C.Mác
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển,
3

kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật C.Mác đã nghiên cứu thành công
học thuyết giá trị thặng dư. Ông khẳng định: Nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm
thuê tạo ra, về bản chất lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả
của lao động không được trả công.
Để thấy được sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản, chủ
nghĩa C. Mác đã bắt đầu từ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Để sản xuất ra hàng hóa
có giá trị c + v + m (trong đó c là tư bản bất biến, là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình
thức nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, v là tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùn
để mua sức lao động và m là giá trị thặng dư, là giá trị do người lao động tạo ra không
được trả công). Nhà tư bản chỉ phải bỏ ra lương tư bản c + v, c + v được gọi là chi phí
sản xuất tư bản chủ nghĩa (ký hiệu là K) khi đưa ra hàng hóa trao đổi trên thị trường
thì theo quy luật giá trị, giá bán nhất trí với giá trị của hàng hóa là c + v + m. Do vậy
nhà tư bản thu được một khoản tiền lớn hơn chi phí mà họ đã bỏ ra. Số chênh lệch này
được gọi là lợi nhuận ký hiệu là P. Giá trị hàng hóa có thể viết thành K + P.
Dưới tác động của quy luật cung cầu, giá bán không phải luôn bằng giá trị mà
nó dao động xung quanh giá trị, do vậy mà lợi nhuận không phải lúc nào cũng bằng
giá trị thặng dư.
Tư bản hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp thuần túy mặc dù không tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Sở dĩ tư bản thương nghiệp
vẫn thu được lợi nhuận là vì tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp một
phần giá trị thặng dư tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tư bản thương
nghiệp thực hiện giá trị hàng hóa cho tư bản công nghiệp. Do vậy nguồn gốc sâu xa
của lợi nhuận thương nghiệp cũng từ giá trị thặng dư mà ra.
1.1.2. Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận: trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội, là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần
chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh
vực là quan niệm về chi phí. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi
nhuận sẽ bằng 0. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà
không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học.
Một khái niệm khác, lợi nhuận (return) là thu nhập có được từ một khoản đầu
tư, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập với giá trị khoản đầu tư bỏ
ra.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
4

1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều hướng tới mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi
nhuận, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có khả năng quay vòng vốn, mở rộng sản xuất
kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, kết quả sản xuất kinh doanh
giảm sút dẫn tới doanh thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ dẫn
đến khả năng thị thị trường đào thải, dẫn đến phá sản. Như vậy có thể thấy rằng lợi
nhuận là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp nhất là
trong thời kỳ kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt ngày nay.
Lợi nhuận tác động đến mọi khía cạnh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực
tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là ảnh hưởng tới khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt sẽ dẫn tới lợi
nhuận cao, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn tốt, từ đó đem lại uy tín cho
doanh nghiệp đối với các đối tác nói riêng và trên thị trường nói chung. Ngược lại,
doanh nghiệp làm ăn không thuận lợi dẫn tới lợi nhuận suy giảm, thậm chí lợi nhuận
âm, khả năng thanh toán giảm sút, tỷ lệ nợ cao làm cho uy tín doanh nghiệp giảm sút,
dễ dẫn tới khả năng phá sản.
Có lợi nhuận, doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn, tái đầu tư, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, có tiềm lực để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, mua sắm các máy móc, thiết bị từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, thu hút được các khách hàng và có chỗ đứng trên thương
trường. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt, vững mạnh sẽ giúp doanh nghiệp
dễ tiếp cận với các khoản vay từ bên ngoài. Tóm lại, lợi nhuận là tiền đề quan trọng
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ giúp đánh giá năng lực về tài chính, về nhân
sự, năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi
nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh
nghiệp, bởi lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố chủ quan, khách quan. Do đó, để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh
nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư …
1.1.3.2. Đối với người lao động
Người lao động là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản
xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận mà mỗi doanh
5

nghiệp đạt được là nguồn mà qua đó doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm đối với người
lao động thông qua việc trả lương, trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, bảo hiểm,
trợ cấp … Lợi nhuận cao tạo điều kiện nâng cao thu nhập, từ đó góp phần cải thiện đời
sống cho người lao động. Nếu người lao động nhận được lương cao, ổn định và nhận
được đầy đủ các khoản phúc lợi, người lao động sẽ cảm thấy hứng phấn, hăng say
trong công việc, kích thích khả năng sáng tạo, nâng cao hiệu suất lao động, giúp người
lao động phát huy cao nhất khả năng của mình trong doanh nghiệp. Người lao động
làm việc cần cù, sáng tạo, yêu thích công việc sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển hơn từ đó mà lợi nhuận sẽ ngày càng được sản sinh
ra nhiều hơn.
1.1.3.3. Đối với nhà nước
Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập
doanh nghiệp để bổ sung cho ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là công cụ
định hướng, điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh
và chống độc quyền. Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua chi ngân sách, nhà nước sẽ
cung cấp kinh phí cho xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp
thuộc các ngành then chốt… Thông qua thu các sắc thuế trong đó thuế thu nhập doanh
nghiệp đóng vai trò chủ đạo, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định
hưởng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh, đảm bảo củng cố an ninh
quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội … Thuế thu nhập doanh
nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ nên khi lợi nhuận của
doanh nghiệp càng cao thì số thuế phải nộp càng lớn.
Tóm lại, lợi nhuận không chỉ quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng sâu rộng tới cả nền kinh tế. Do vậy các doanh nghiệp
cần quan tâm, sử dụng hợp lý nguồn lợi nhuận, đồng thời luôn đưa ra được các giải
pháp để tăng cường nguồn lợi nhuận sao cho phù hợp với tình hình của mỗi doanh
nghiệp cũng như với từng giai đoạn kinh tế.
1.1.4. Kết cấu lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và cơ
chế hạch toán kinh tế độc lập, đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp rất phong
phú và đa dạng, vì thế lợi nhuận được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu xét
theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
1.1.4.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm
lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh
6

lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (thuế thu nhập doanh
nghiệp).
1.1.4.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là bộ phận lợi nhuận được xác định bằng
chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính.
Một số loại lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính bao gồm: lợi nhuận về hoạt
động góp vốn tham gia liên doanh, lợi nhuận đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn, lợi nhuận về đầu tư tài sản, lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và
lãi tiền vay ngân hàng, lợi nhuận cho vay vốn, lợi nhuận do bán ngoại tệ, lợi nhuận về
các hoạt động đầu tư khác …
1.1.4.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước
hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như: tài sản dôi thừa tự nhiên, nợ khó
đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc không tìm ra chủ được cơ quan có thẩm
quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, phải thu khó đòi, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho…
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận doanh nghiệp có sự khác
nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc các
môi trường kinh tế khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng
trong việc cho ta thấy được các khoản mục tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng lợi nhuận, từ đó xem xét, đánh giá kết quả của từng hoạt động,
tìm ra các mặt tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động để đề ra quyết định thích
hợp để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.
Phương pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận
Để xác định lợi nhuận đạt được lợi nhuận trong kỳ, các doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương pháp tính toán sau:
1.2.1.1. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng
hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi
nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định như sau:
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh
nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
+ Lợi nhuận hoạt
động tài chính +
Lợi nhuận
hoạt động
khác
7


Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh =
Doanh thu
thuần trong
kỳ

Giá vốn
hàng bán – Chi phí
bán hàng –
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó:
+ Doanh thu thuần trong kỳ: là toàn bộ giá trị của sản phẩm hàng hóa cung ứng
dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kỳ nhất định sau khi đã trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại (nếu có hóa đơn
chứng từ hợp lệ), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), chiết khấu thương
mại doanh nghiệp cho hưởng. Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số doanh thu, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán
hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trước, kỳ này trả hoặc
tiền ứng trước của khách để mua hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Giá vốn hàng bán: giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp
thương mại (giá mua từ nhà cung cấp, chi phí vận chuyển, bảo hiểm …), chỉ tiêu này
có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp
sản xuất.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm dịch vụ, phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
như: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng,
chi phí bảo hành …
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý
chung trong toàn bộ doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, sản phẩm dịch vụ trong kỳ.
Bao gồm: chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, KPCĐ dùng cho
quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, dịch vụ mua
ngoài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, các khoản chi bằng tiền khác (tiếp khách,
hội nghị khách hàng …) …
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí có ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính

Chi phí hoạt động tài
chính
8

Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí, các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn kinh doanh,
liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,
khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái …

Đối với các hoạt động kinh tế khác:
Lợi nhuận hoạt động
kinh tế khác
= Thu nhập của hoạt
động khác

Chi phí hoạt
động khác

Thuế gián
thu (nếu có)
+ Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm: thu nhập về nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa
sổ, thu từ các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu nhập kinh dooanh của
những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kết toán năm nay mới phát hiện ra …
+ Chi phí khác: là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự kiện hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra như: chi phí
thanh lý nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhượng bán, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy thu thuế, các khoản chi phí do kết toán
ghi nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ.
+ Thuế gián thu: là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá
cả hàng hoá. Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian
(thường là các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng. Thuế gián thu là thuế mà
người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính phủ đánh
thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính
vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
Một số loại thuế gián thu như: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng, thuế xuất nhập khẩu.
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Lợi nhuận sau
thuế
= Lợi nhuận trước thuế
thu nhập

Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ
1.2.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước hết
ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó lần lượt
lấy doanh thu của tổng hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó (như giá vốn,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính…). Cuối
9

cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ
của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận là một khâu không thể thiếu với các doanh nghiệp hoạt
động có lãi. Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa nhà nước
với chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động. Chính vì lý do đó, chính sách phân
phối lợi nhuận hợp lý sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp khuyến khích người lao
động và doanh nghiệp ra sức phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời tạo điều kiện cho nhà nước trong việc quản lý ngân sách, điều tiết thu nhập
và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế.

Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn: trích theo Điều 61 – Luật doanh nghiệp
2005. Điều kiện chia lợi nhuận.
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có
lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật, đồng thời vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến
hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.

Đối với Công ty cổ phần: trích theo Điều 93 – Luật doanh nghiệp 2005. Trả cổ
tức.
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng
cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng
đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
CTCP chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ công ty và bù
đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty, ngay sau khi trả hết
số nợ cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác đến hạn.
Các doanh nghiệp khác nhau thì có tỷ lệ trích lập các quỹ khác nhau những
cùng chung một mục đích.

Quỹ đầu tư phát triển: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc
đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Việc trích và sử dụng quỹ đầu tư phát triển phải
theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp.

Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp và được sử dụng nhằm bù đắp những thiệt hại, tổn thất do những rủi ro bất khả
kháng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán tăng, giảm quỹ dự phòng
tài chính phải theo chính sách tài chính hiện hành.
10


Quỹ khen thưởng phúc lợi: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, để sử dụng cho các công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục
vụ nhu cầu phúc lợi công cộng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động.
1.3.
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính cũng như tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, tái đầu tư… Tuy nhiên, lợi nhuận không
phải chỉ tiêu duy nhất đánh giá đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bởi lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng, nó chịu tác động của nhiều yếu tố
chủ quan và khách quan. Do đó doanh nghiệp cần phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi
nhuận để thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu quan trọng khác, từ đó
đưa ra được các quyết định rõ ràng và hiệu quả đối với tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.
1.3.1. Tổng lợi nhuận
Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (nguyên vật
liệu, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động…) trong quy trình sản xuất của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau một năm hay một chu kì sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận càng cao thì chứng
tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
Hệ số tổng lợi nhuận
=
Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Doanh thu
Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so
sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành.
Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần
có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
1.3.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu là chỉ số phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên
tổng doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế
x
100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh
nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được tỷ suất
lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu
hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
11

1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi
nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng chi phí
=
Tổng lợi nhuận
x
100
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận do doanh nghiệp. Nó cũng cho thấy được hiệu quả sử dụng chi phí trong sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh
nghiệp đưa ra được các biện pháp điều chỉnh sao cho phù hợp và tiết kiệm.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận sau thuế với tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (gồm cả vốn cố
định bình quân và vốn lưu động bình quân). Vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định
trừ đi khấu hao và vốn lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm ( bằng tài sản ngắn hạn trừ vay ngắn hạn).
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
x
100
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng
mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn của mình.
1.3.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận
với tổng vốn chủ sở hữu. ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế chia
cho vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
=
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. ROE cho biết cứ
một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi đầu tư vốn
vào doanh nghiệp, nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này vì nó phản ánh được
doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hay. Chỉ tiêu này thấp thì cho biết vốn chủ sở hữu
chưa được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả.
1.3.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế với tổng tài sản của doanh nghiệp. ROA được tính bằng cách lấy lợi nhuận
sau thuế chia cho tổng tài sản.
12

Tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp. ROA cho biết cứ một đồng tài sản mà doanh nghiệp dùng vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng
cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả, kết quả sản xuất kinh doanh tốt và
ngược lại, nếu tỷ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa khai thác hết hiệu suất của
tài sản, doanh nghiệp cần phải đưa ra được chính sách sử dụng tài sản hợp lý hơn.
ROA phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do vậy, khi
phân tích tài chính, doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp
với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng
một thời kỳ.
1.3.7. Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (ROI)
Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI) phản ánh khả năng sử dụng vốn đầu tư để tạo
ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hệ số thu nhập trên
vốn đầu tư (ROI)
=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay x (1- Thuế suất)
Tổng tài sản
Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công ty,
và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có
hiệu quả thì thu nhập và thu nhập trên đầu tư sẽ cao. Đối với các nhà quản lý, ROI là
chỉ tiêu thông thường về mức độ lợi nhuận mà mức độ đó lại được dùng để đánh giá
hiệu quả của khả năng sử dụng các nguồn lực đã được giao phó cho công ty. Việc
kiểm soát ROI sẽ giúp cho nhà quản lý đánh giá hiệu quả của công tác hoạch định và
các hoạt động sản suất khác
1.4.
Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
1.4.1. Những nhân tố khách quan
1.4.1.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước
Mỗi doanh nghiệp tham gia vào thị trường không chỉ bị chi phối bởi các quy
luật của thị trường mà còn chịu ảnh hưởng của các chính sách, định hướng của Nhà
nước phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ (chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái…).
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước về thuế, lãi suất, quy định về quản
lý, chính sách ưu đãi, bảo hộ đều có tác động tới hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
chính sách tài khóa thay đổi, điều đó nghĩa nghĩa rằng có sự thay đổi trong kế hoạch
chi tiêu chính phủ và chính sách thu ngân sách, chủ yếu là các khoản thu về thuế. Mức
thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thuế thu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *