10730_Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Việt Dũng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG CÔNG TY CPTM VÀ DVKT
VIỆT DŨNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : THẠCH DIỆU LINH
MÃ SINH VIÊN
: A16921
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG CÔNG TY CPTM VÀ DVKT
VIỆT DŨNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện
: Thạch Diệu Linh
Mã sinh viên
: A16921
Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Chu Thị Thu Thủy cùng các
bác, cô chú và anh chị trong Công ty TNHH Công ty CPTM và DVKT Việt Dũng đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2014
Sinh viên

Thạch Diệu Linh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Thạch Diệu Linh

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
…………….
1
1.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ………………..
1
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
……………….
1
1.1.1.1. Khái niệm ………………………………………………………………………………….
1
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn ……………………………………………………..
2
1.1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
………………………………………………
2
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp……………………………………………………..
3
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành ……………………………………………
3
1.1.2.2. Phân loại theo tốc độ luân chuyển ………………………………………………..
4
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian sử dụng vốn ……………………………………………
5
1.2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ……………………………..
5
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn …………………………………
5
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn ………..
6
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn ……………………
7
1.2.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ……..
8
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP ………………………………………………………………………………………………………
9
1.3.1. Phân tích cơ cấu vốn ………………………………………………………………………..
9
1.3.2. Phân tích tình hình biến động vốn …………………………………………………..
10
1.3.3. Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp
……………………………………..
10
1.3.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ………
12
1.3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển …………………………….
12
1.3.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ………………………………
19
1.3.5. Ứng dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn …………………………………………………………………………………………………
21
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP ………………………………………………………………………..
23
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
………………………………………………………………
23
1.4.1.1. Nhân tố kinh tế …………………………………………………………………………
23
1.4.1.2. Nhân tố pháp lý ………………………………………………………………………..
24

1.4.1.3. Nhân tố công nghệ
…………………………………………………………………….
24
1.4.1.4. Nhân tố khách hàng
…………………………………………………………………..
24
1.4.1.5. Nhân tố giá cả ………………………………………………………………………….
24
1.4.2. Nhóm các nhân tố chủ quan ……………………………………………………………
24
1.4.2.1. Nhân tố con người …………………………………………………………………….
24
1.4.2.2. Khả năng tài chính ……………………………………………………………………
25
1.4.2.3. Trình độ trang bị kỹ thuật…………………………………………………………..
25
1.4.2.4. Đặc điểm của sản phẩm …………………………………………………………….
26
1.4.2.5. Công tác quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh
…………………………..
26
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CPTM VÀ DVKT VIỆT DŨNG
…………………………………………………….
27
2.1. Tổng quan về Công ty CPTM và DVKT Việt Dũng ……………………………….
27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
………………………………..
27
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các phòng ban ……………………………………………………
28
2.1.2.1. Đại Hội đồng cổ đông ……………………………………………………………….
28
2.1.2.2. Hội đồng quản trị ……………………………………………………………………..
28
2.1.2.3. Ban kiểm soát …………………………………………………………………………..
28
2.1.2.4. Ban Tổng Giám đốc
…………………………………………………………………..
28
2.1.2.5. Các phòng ban chức năng, trung tâm dịch vụ và bộ phận khách hàng
…………………………………………………………………………………………………………..
29
2.1.3. Tình hình kinh doanh của Công ty
…………………………………………………..
29
2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty CPTM và DVKT Việt Dũng
…………..
31
2.2.1. Phân tích tình hình biến động vốn tại Công ty ………………………………….
31
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động vốn theo nguồn hình thành ……………..
31
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động vốn theo tốc độ luân chuyển ……………
34
2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn tại Công ty ……………………………………………………..
38
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn theo nguồn hình thành
………………………………..
38
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn theo tốc độ luân chuyển
………………………………
39
2.2.3. Chiến lược quản lý vốn tại Công ty…………………………………………………..
41
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CPTM và DVKT Việt Dũng
thông qua một số chỉ tiêu tài chính
………………………………………………………………
42
2.3.1. Hiệu quả quản lý vốn theo tốc độ luân chuyển ………………………………….
42
2.3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ………………………………………………….
42

1.3.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ………………………………
54
1.3.5. Ứng dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn …………………………………………………………………………………………………
55
1.3.5.1. Ứng dụng phương pháp phân tích Dupont chung cho tổng vốn (ROA)
…………………………………………………………………………………………………………..
55
1.3.5.2. Ứng dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn theo nguồn hình thành (ROE)
…………………………………………………..
56
1.3.5.3. Ứng dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn theo tốc độ luân chuyển …………………………………………………………..
58
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CPTM và DVKT Việt Dũng
..
61
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CPTM VÀ DVKT VIỆT DŨNG
……………………………………………..
66
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty CPTM và DVKT Việt Dũng
……………
66
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CPTM và
DVKT Việt Dũng
………………………………………………………………………………………..
66
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định …………………………………………..
66
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ………………………………………..
68
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý khoản phải thu ……………………………….
68
3.2.2.2. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho ………………………………….
73
3.2.3. Một số giải pháp khác
……………………………………………………………………..
74
3.2.3.1. Hoàn thiện cơ cấu vốn và xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
…………………………………………………………………………………………………………..
74
3.2.3.2. Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí ………………………………………………..
75
3.2.3.3. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty
…………………………………………………………………………………………………………..
76
3.2.3.4. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên …..
76

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CPTM

Cổ phần thương mại

DVKT

Dịch vụ kỹ thuật

TSDH

Tài sản dài hạn
TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013
……………………………
29
Bảng 2.2. Tình hình biến động vốn theo nguồn hình thành tại Công ty CPTM và
DVKT Việt Dũng ……………………………………………………………………………………………
32
Bảng 2.3. Tình hình biến động vốn theo tốc độ luân chuyển tại Công ty CPTM và
DVKT Việt Dũng ……………………………………………………………………………………………
35
Bảng 2.4. Cơ cấu theo nguồn hình thành của Công ty
………………………………………
38
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn theo tốc độ luân chuyển của Công ty
………………………………
39
Bảng 2.7. Chỉ tiêu khả năng thanh toán …………………………………………………………..
42
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty giai
đoạn 2011 – 2013
…………………………………………………………………………………………….
44
Bảng 2.8. Tình hình hàng tồn kho
……………………………………………………………………
48
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu
……………………………………………………..
49
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
……………………………………..
50
Bảng 2.11.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
………………………………………………..
54
Bảng 2.12. Phân tích ROA theo mô hình Dupont
……………………………………………..
55
Bảng 2.13. Phân tích ROE theo mô hình Dupont
……………………………………………..
57
Bảng 2.14. Ảnh hƣởng của ROS và vòng quay vốn lƣu động lên ………………………
58
tỷ suất sinh lời vốn lƣu động
……………………………………………………………………………
58
Bảng 2.15. Ảnh hƣởng của ROS và vòng quay vốn cố định lên
…………………………
60
tỷ suất sinh lời vốn cố định ……………………………………………………………………………..
60
Bảng 2.16. Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
………………………………………………
61
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro ………………………………………………………………
69
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng ……………………………………………………………..
70
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà
…………..
70
Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của Công ty CPTM và DVKT
Việt Dũng năm 2014 ……………………………………………………………………………………….
72
Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của Công ty CPTM và DVKT Việt
Dũng sau khi áp dụng các biện pháp ……………………………………………………………….
72
Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty
……………………………………………….
73
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho
………………………………………………………..
74

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hành chính của Công ty ………………..
28
Hình 2.1. Mô hình chính sách quản lý vốn tại Công ty
……………………………………..
41
Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ ……………………………………………………………..
51
Biểu đồ 2.2. Hệ số hao mòn và mức hao phí TSCĐ
…………………………………………..
52
Biểu đồ 2.3. Sức sinh lời của TCSĐ …………………………………………………………………
53
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ………………………………………………………………………………
73

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng
vốn bỏ ra sẽ càng lớn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế – kỹ
thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả
các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng
đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả
nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được điều đó
không phải là đơn giản. Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã
được hơn chục năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước vẫn
là vấn đề nan giải. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ chế thị
trường, làm ăn thua lỗ gây thâm hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho. Nhưng bên cạnh
đó cũng có nhiều doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau đã đạt được thành
công, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và thế giới.

Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty Công ty CPTM và DVKT Việt Dũng
cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty lại chưa mang lại hiệu quả cao và còn nhiều vấn đề tồn đọng đòi hỏi
cần có những biện pháp cần thiết để cải thiện.

Từ thực tế đó, đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Dịch vụ kỹ thuật
Việt Dũng” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CPTM và DVKT
Việt Dũng.
 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CPTM và
DVKT Việt Dũng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu, xem xét tình hình sử dụng vốn tại Công ty Công ty CPTM
và DVKT Việt Dũng trong giai đoạn 2011 – 2013.

Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Việt Dũng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ,
phương pháp phân tích thống kê và phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá
và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của
công ty.
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Công ty CPTM
và DVKT Việt Dũng
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Công ty
CPTM và DVKT Việt Dũng
1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng
hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc
các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn
là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này
phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện
và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích
của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản
xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế
học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức
về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được , trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp,
uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại
học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital)
là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của
nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm . Vốn được nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình.
Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư
của nhà doanh nghiệp; còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh
2

nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất
và chuyển hoá, dịch vụ đó thành sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc
tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn
khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu
hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn là một
phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức
bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Đây cũng chính là
quan điểm được khóa luận sử dụng xuyên suốt trong bài.
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn

Căn cứ vào khái niệm trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.
Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu…hay vị trí kinh doanh,
nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh…
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích luỹ đến một mức độ nhất
định.
Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới phát huy tác
dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu
tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá
đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị
trường tài chính.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (Tài sản cố định của
doanh nghiệp: Máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý…) của các
tài sản hữu hình (Các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,…).
1.1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh,
theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp
định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt,
3

tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp).
Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy
móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động… tất cả những điều kiện cần có
để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt
được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới
máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ
các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà
nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập
kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam á là một
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về vốn, công
nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phương
thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được lợi
nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của doanh nghiệp được quản lý
và sử dụng một cách hợp lý.
Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh
nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
b. Nợ phải trả
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào nguồn vốn
chủ sở hữu mà còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm vốn từ bên ngoài
4

như: Vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác. Thậm chí
trong quá trình sản xuất kinh doanh có khả năng doanh nghiệp phải nợ người bán, nợ
lương công nhân viên để tích luỹ vốn đáp ứng nhu cầu vốn quá lớn ở một khâu nào đó
thì mới có thể duy trì được các hoạt động. Tất cả những khoản trên được hạch toán vào
khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ. Trong trường hợp này những
người tài trợ cho doanh nghiệp không phải là người chủ sở hữu doanh nghiệp vì vậy
khi doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này sẽ bị áp lực phải trả nợ và không tự chủ
về mặt tài chính. Mặc dù vậy, nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững
chắc cho các doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay
tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
1.1.2.2. Phân loại theo tốc độ luân chuyển
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó
biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động,
hàng hoá dự trữ…Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm luân chuyển vốn,
theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố
định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định
một cách hữu hiệu.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài
sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ… ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
(sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt… trong giai đoạn lưu thông.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể
hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải
thu và dự trữ tồn kho.
5

Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử
dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
a. Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
b. Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
một cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà người ta phân loại vốn theo những cách khác
nhau để tiến hành phân tích. Tuy nhiên trong khóa luận sẽ chủ yếu phân tích hiệu quả
sử dụng vốn thông qua tiêu thức phân loại vốn theo tốc độ luân chuyển vốn và theo
nguồn hình thành vốn.
1.2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: Hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do
vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói
chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
6

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó
thường được biểu hiện bằng công thức.
Dạng thuận:

Kết quả
H=
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết quả
kinh tế.

Dạng nghịch:
Vốn kinh doanh
E=
Kết quả
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.

Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
a. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài
chính phù hợp.
Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng có thể được hiểu như là phân
tích tài chính, tuy nhiên phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu tập chung vào việc
phân tích hệ thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức
sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển vốn,…để phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương
quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
7

Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để
nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm
của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp, những ưu điểm và hạn
chế trong công tác tài chính tại doanh nghiệp.
b. Mục tiêu và vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đưa ra phương hướng
mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn như: vốn,
nguồn nhân tài, vật lực… Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều
này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các nguồn sẵn có trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta biết mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp đều nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có tiến hành phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh
nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu
nó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành và không hoàn thành các chỉ
tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân tích kinh
doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường hoạt
động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm phát huy mọi khả năng tiềm tàng về vốn,
lao động, đất đai, …vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó một
trong những yếu tố không thể thiếu được trong công tác này đó là công tác quản lý
vốn.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những thông
tin nội bộ doanh nghiệp cho đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin
số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể
đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được lấy từ 2 nguồn
thông tin chính, đó là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài kế toán.
8

Nguồn thông tin kế toán bao gồm nguồn thông tin từ bộ báo cáo tài chính và
nguồn thông tin khác. Trong bộ báo cáo tài chính chủ yếu khai thác thông tin có được
từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn thông tin khác ngoài kế toán thu thập được từ thông tin Bộ ngành liên
quan, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước. Trong
những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung như thông tin
liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất,
thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho hoạt động phân
tích tài chính nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương – Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân năm 2013)
1.2.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Có ba phương pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích so sánh và
phương pháp Dupont.
Phương pháp so sánh: So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng
phổ biến trong hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ
tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm
nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của
doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành…
Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được
các ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sách các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
9

Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài
chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích sử
dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng.

Phương pháp Dupont: Ngoài hai phương pháp trên thì các nhà phân tích còn
sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ
nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng
hợp.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Phân tích cơ cấu vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể
huy động cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể qui về
hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động,
thời gian huy động, chi phí huy động,…sao cho vừa đảm bảo đap ứng nhu cầu về vốn
kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo
an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế, qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà
quản lý nắm được cơ cấu vốn nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu nguồn
vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà
cung cấp, người lao động, ngân sách,…về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ.
Cũng quan phân tích cơ câu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc
lập về tài chính cũng như xu hướng biến động cơ cấu nguồn vốn huy động.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số
nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn
được xác định như sau:
10

Tỷ trọng vốn i
Giá trị vốn i
Tổng số nguồn vốn
(Nguồn :Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – Tái bản lần hai năm 2011)
1.3.2. Phân tích tình hình biến động vốn

Các nhà quản lý muốn biết được chính xác tình hình biến động vốn, nắm được
các nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà
phân tích không những xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn mà còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức
là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương
đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn vốn.

Bên cạnh sự so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại
nguồn vốn (vốn chủ sở hữu, nợ phải trả) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân
tích còn xem xét từng tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trên tổng số và xu hướng
biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính
của doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
Việc đánh giáp phải dựa trên tình hình biến động của từng bộ phận vốn huy
động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong điều kiện
cho phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu
chung của ngành để đánh giá.
(Nguồn :Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – Tái bản lần hai năm 2011)
1.3.3. Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn riêng và việc quản lý
vốn tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau. Thông qua thay đổi
cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách vốn một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý tài sản và mô hình quản lý nợ của doanh
nghiệp có thể tạo ra 3 chính sách quản lý vốn trong doanh nghiệp: Chính sách cấp tiến,
chính sách thận trọng và chính sách dung hòa.

11

Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn
Hình 01

Hình 02

Hình 03

Chính sách vốn cấp tiến hay mạo hiểm (hình 01)
Chiến lược quản lý mạo hiểm là sự kết hợp giữa chính sách quản lý Tài sản
mạo hiểm với chiến lược quản lý Nguồn vốn mạo hiểm, doanh nghiệp đã sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Trong đó, quản lý Tài sản mạo hiểm là
việc duy trì TSNH ở mức thấp, tương đương với điều đó là mức hàng tồn kho, phải thu
khách hàng và tiền ở mức thấp. Vì mọi tài khoản đều được quản lý chặt chẽ nên hiệu
quả sử dụng vốn được nâng cao, bên cạnh đó các khoản chi phí về lưu kho, chi phí duy
trì chính sách tín dụng và chi phí cơ hội được giảm tối đa kéo theo thu nhập việc gia
tăng. Tuy nhiên, thu nhập gia tăng đồng nghĩa với việc rủi ro cũng tăng theo. Ví dụ
như việc dự trữ hàng tồn kho ở mức thấp có thể dẫn đến tình trạng không đủ hàng để
cung cấp; hay lượng tiền trong két của doanh nghiệp được giữ ở mức tối thiểu nhiều
khi không đáp ứng được nhu cầu cần tiền gấp. Và các biện pháp quản lý chính sách tín
dụng quá chặt có thể khiến doanh nghiệp mất đi cơ hội gia tăng doanh thu.
Quản lý nguồn vốn mạo hiểm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp giữ nguồn vốn
ngắn hạn ở mức cao. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nguồn vốn ngắn hạn
có chi phí sử dụng thường thấp hơn nguồn vốn dài hạn, dẫn đến thu nhập nhận được
gia tăng. Chiến lược quản lý cấp tiến được hình thành từ việc kết hợp hai chính sách
nêu trên, với việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cả TSNH và một phần
TSDH. Chiến lược này tuy mang lại rủi ro cao đối với doanh nghiệp do việc sử dụng
vốn ngắn hạn tài trợ cả TSCĐ có vòng quay vốn kéo dài nên có thể xảy ra tình trạng
TSNH

TSDH
NVNH

NVDH
TSNH

TSDH
NVNH

NVDH
TSNH

TSDH
NVNH

NVDH
12

doanh nghiệp chưa kịp thu vốn để hoàn trả khi đến hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng chiến
lược này doanh nghiệp sẽ có được mức thu nhập cao do hạn chế được các chi phí trong
lưu kho, chi phí lãi.
Chính sách vốn lƣu động thận trọng (hình 02)
Chiến lược quản lý vốn lưu động thận trọng là sự kết hợp giữa chính sách quản
lý Tài sản thận trọng và quản lý Nguồn vốn thân trọng, doanh nghiệp đã sử dụng một
phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Như mô tả trên hình 02, chính sách này
sẽ có mức TSNH và nguồn vốn dài hạn ở mức cao. Chính sách này có tính an toàn cao
hơn do doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn trong dài hạn có mức độ ổn định cao để tài
trợ cho những TSNh có thời gian thu hồi vốn nhanh. ét trong ngắn hạn, những khoản
tài trợ này chỉ mất khoản phí để sử dụng mà chưa cần hoàn trả vốn gốc, doanh nghiệp
có thể tiếp tục sử dụng phần lợi nhuận thu được sau khi trả lãi vay để tái đầu tư. Tuy
nhiên, nếu xét tổng thể, chi phí sử dụng vốn của các khoản vay này lại cao hơn, ngoài
ra doanh nghiệp phải gánh chịu thêm các khoản chi phí khác như: chi phí lưu kho do
mức hàng tồn kho ở mức cao, chi phí phát sinh khi chính sách tín dụng được nới rộng,
chi phí cơ hội vì lưu trữ lượng lớn tiền mặt trong tay. Chi phí tăng cao khiến thu nhập
của doanh nghiệp giảm, kéo rủi ro giảm theo.
– Chính sách vốn lƣu động dung hòa (hình 03)
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn ngắn hạn và TSDH được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hoà có
đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương
thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng
tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương
thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của 2
chính sách trên.
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Th.s. Vũ Lệ Hằng – Trường Đại
học Thăng Long)
1.3.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển
a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi
nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh
doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả
13

kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do
đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để
từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
– Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích VLĐ quay được bao nhiêu vòng, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt. Hoặc cho biết một đồng VLĐ
đầu tư trong kỳ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một
đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
Doanh thu thuần
Vốn lƣu động ình qu n
– Chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Chi tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Chu kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng
hóa, sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Chu kỳ lu n chuyển vốn lƣu động
3 0
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
– Sức sinh lời vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên
cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận
trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.
Sức sinh lời của vốn lƣu động =
Lợi nhuận ròng
Vốn lƣu động trung bình
– Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần
trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
VLĐ ình qu n trong kỳ
Doanh thu thuần
– Mức tiết kiệm vốn lƣu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
 Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *