11116_Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—– o0o —–

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH BCTC
TẠI CÔNG TY
TNHH CUNG ỨNG VLXD NAM TRANG

Sinh viên
: Nguyễn Quốc Đại
Mã SV
: A16818
Chuyên ngành
: Tài Chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các quý thầy, cô giáo khoa Kinh tế – Quản lý trường Đại học Thăng Long
đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quan trọng, cần thiết. Đặc biệt,
em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Ngô Thị Quyên đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian làm Khóa luận. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến
Ban giám đốc và các cô chú, anh chị làm việc tại công ty TNHH cung ứng VLXD
Nam Trang đã hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Khóa
luận của mình.
Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô để bài Khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Quốc Đại

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Quốc Đại

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
BCTC TRONG DOANH NGHIỆP
……………………………………………………………………
1
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính …………………………………………………..
1
1.1.1.
Khái niệm, mục đích và vai trò của BCTC
……………………………………………….
1
1.1.2.
Yêu cầu đối với BCTC:
…………………………………………………………………………..
2
1.1.3.
Hệ thống các BCTC được lập tại doanh nghiệp ……………………………………….
2
1.2. Tổng quan về hoạt động phân tích BCTC doanh nghiệp ……………………………
6
1.2.1.
Khái niệm, mục đích và vai trò của hoạt động phân tích BCTC ………………..
6
1.2.2.
Các phương pháp phân tích BCTC …………………………………………………………
8
1.2.3.
Các giai đoạn phân tích BCTC ……………………………………………………………..
11
1.3. Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp …………………………………………………
11
1.3.1.
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
………………………………………………
11
1.3.2.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………………….
12
1.3.3.
Phân tích dòng tiền ……………………………………………………………………………..
13
1.3.4.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ……………………………………………..
13
1.4. Hoạt động phân tích BCTC tại doanh nghiệp ………………………………………….
20
1.4.1.
Trình tự công tác phân tích BCTC tại doanh nghiệp
………………………………
20
1.4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân tích BCTC tại doanh nghiệp ……
22
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG
TY TNHH CUNG ỨNG VLXD NAM TRANG ……………………………………………….
24
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang
……………..
24
2.1.1.
Giới thiệu công ty ………………………………………………………………………………..
24
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang
….
25
2.2. Thực trạng công tác phân tích BCTC tại công ty TNHH cung ứng VLXD
Nam Trang …………………………………………………………………………………………………….
27
2.2.1.
Giới thiệu chung về công tác phân tích BCTC ……………………………………….
27
2.2.2.
Nội dung phân tích BCTC tại công ty ……………………………………………………
30
2.2.3.
Đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTT tại công ty TNHH cung ứng
VLXD Nam Trang …………………………………………………………………………………………..
54

CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH CUNG ỨNG VLXD NAM TRANG ………………….
56
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới
……………
56
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại công ty TNHH
cung ứng VLXD Nam Trang …………………………………………………………………………..
57
3.2.1.
Hoàn thiện về tổ chức hoạt động phân tích ……………………………………………
57
3.2.2.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích
………………………………………
57
3.2.3.
Hoàn thiện hệ thống thông tin sử dụng trong phân tích………………………….
58
3.2.4.
Hoàn thiện về phương pháp phân tích
…………………………………………………..
59
3.2.5.
Hoàn thiện nội dung phân tích
……………………………………………………………..
62

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCTC
BGĐ
CBNV
Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Cán bộ nhân viên
CSH
Chủ sở hữu
NVL
Nguyên vật liệu
QLDN
SXKD
TNHH
TSDH
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VND
Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản ngắn hạn ………………………………………..
31
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản dài hạn …………………………………………..
34
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu, biến động nguồn vốn ………………………………………………..
37
Bảng 2.4. Phân tích báo cáo kết quả HĐKD ………………………………………………………..
40
Bảng 2.5. Phân tích báo cáo LCTT …………………………………………………………………….
44
Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ……………………………………………………………………
48
Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ ………………………………………………………………………….
51
Bảng 2.8. Sức sinh lời căn bản …………………………………………………………………………..
52
Bảng 3.1. Xác định chỉ tiêu ROE theo mô hình Dupont ………………………………………..
60
Bảng 3.2. Chu kỳ kinh doanh …………………………………………………………………………….
64
Bảng 3.3. Thời gian luân chuyển tiền
………………………………………………………………….
65
Bảng 3.4. Vòng quay vốn CSH ………………………………………………………………………….
65
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản ………………………………………………………..
30
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
…………………………………………………..
36
Biểu đồ 2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán …………………………………………………
46
Biểu đồ 2.4. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình ………………………………………
49
Biểu đồ 2.5. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình
……….
50
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời
………………………………………………………………………………
52
Biểu đồ 3.1. Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình ………………………………………..
63
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu t chức của công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang …………..
25
Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích BCTC tại công ty …………………………………………………
27

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến nhất định trên chặng
đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên đi cùng với đó là sự cạnh tranh
ngày càng trở nên quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo nên những khó khăn và
thử thách lớn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh và tự khẳng định mình, mỗi doanh nghiệp cần phải luôn quan tâm đến
công tác phân tích tài chính để có thể nắm vững tình hình, chủ động trong mỗi quyết
định kinh tế.
Việc thường xuyên t chức hoạt động phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được nhiều thông tin về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng bởi các nhân tố cũng như những triển vọng hay rủi
ro mà trong tương lai doanh nghiệp phải đối mặt từ đó đề ra các chiến lược, các hành
động thích hợp. Bên cạnh đó, việc phân tích BCTC doanh nghiệp cũng giúp cho các cơ
quan chủ quản nhà nước có cơ sở đánh giá, kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ
và luật pháp quy định không, cũng như tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
thông qua hệ thống BCTC của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt
động phân tích Báo cáo tài chính tại công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang”
cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Bài Khóa luận này chính là kết quả của quá trình
thực tập, nghiên cứu của em dưới sự hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi từ các cô chú,
anh chị công tác tại công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang cùng với những chỉ
bảo tận tình của cô giáo – Th.S Ngô Thị Quyên, giảng viên khoa Kinh tế – Quản lý
trường Đại học Thăng Long.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài Khóa luận tập chung vào việc tìm hiểu công tác phân tích tài chính tại
công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang, từ đó thấy được thực trạng các vấn đề
còn tồn tại, những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đưa ra những giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích BCTC tại công ty
– Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính, công tác phân tích BCTC và những
khía cạnh liên quan khác trong giai đoạn 2010 – 2012 tại công ty.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phương pháp phân tích – t ng hợp: Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn công
tác phân tích tài chính tại công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang, bài Khóa luận
đã phân tích chi tiết và t ng hợp lại một cách bao quát tình hình tài chính của công ty.
– Phương pháp so sánh: Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá
được hiệu quả hoạt động tài chính của công ty qua các năm; Đánh giá quy trình, nội
dung của công tác phân tích tài chính tại công ty so với các doanh nghiệp khác. Trên
cơ sở đó đưa ra những nhận định và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả cho công tác này.
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung Khóa luận được chia thành 3 phần chính sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động phân tích BCTC trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động phân tích BCTC tại công ty TNHH cung
ứng VLXD Nam Trang
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại công ty
TNHH cung ứng VLXD Nam Trang
1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
BCTC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của BCTC
Khái niệm:
Báo cáo tài chính là phương tiện để cung cấp thông tin về tình hình tài chính và
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các luồng tiền của doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm. BCTC là phương pháp t ng
hợp số liệu từ các s sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh một cách có hệ
thống tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp; Tình hình và kết quả hoạt động
sản suất kinh doanh; Tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, báo cáo tài chính vừa
là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài
chính của doanh nghiệp đến với những đối tượng sử dụng để ra các quyết định kinh tế.
Mục đích:
Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp được lập với mục đích t ng hợp
và trình bày một cách t ng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán; Cung
cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.
Vai trò:
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự
quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối
tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một góc độ khác nhau, song nhìn chung đều
nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc đưa ra các quyết định phù hợp với
mục tiêu của mình. Cụ thể:
– Với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp thông tin t ng hợp về tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như kết quả kinh doanh sau kỳ hoạt động.
Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết
định quản lý kịp thời phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai;
– Với các cơ quan hữu quan của nhà nước: BCTC là tài liệu quan trọng trong
việc t chức kiểm tra giám sát, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện đúng
các chính sách cũng như chế độ kinh tế tài chính của nhà nước;
2

– Với các nhà đầu tư, cho vay: BCTC là cơ sở để nhận biết khả năng về tài
chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và mức độ rủi ro của việc cho vay(đầu tư) vào doanh nghiệp
để từ đó cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp;
– Với nhà cung cấp: BCTC giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức
thanh toán, để từ đó đưa ra quyết định bán hàng phù hợp cho doanh nghiệp;
– Với khách hàng: BCTC cung cấp những thông tin về khả năng, năng lực sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp cũng như chính sách đãi
ngộ, hậu mãi của công ty đối với khách hàng. Qua đó, họ có cơ sở để đưa ra những
quyết định đúng đắn trong việc mua hàng hóa dịch vụ từ doanh nghiệp;
– Với c đông, công nhân viên: Họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng
như chính sách chi trả c tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội và các vấn đề khác liên quan
đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
1.1.2. Yêu cầu đối với BCTC:
Để thực sự trở thành công cụ hiệu quả giữ vai trò quan trọng trong quản lý kinh
tế, báo cáo tài chính phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây:
– BCTC phải được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã qui định của Bộ
Tài chính, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và phải có dấu xác nhận của
cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo;
– BCTC phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và phương pháp lập
theo quyết định của nhà nước, từ đó người sử dụng có thể đưa ra những so sánh và
đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, hoặc giữa
các doanh nghiệp với nhau;
– Số liệu phản ánh trong BCTC phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu, đảm bảo
thuận tiện cho những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính phải đạt được mục
đích của họ;
– BCTC phải được lập và gửi theo đúng thời hạn quy định. Ngoài ra còn phải
đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận và
ban hành. Có như vậy hệ thống báo cáo tài chính mới thực sự hữu ích, đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng để ra các quyết định phù hợp.
1.1.3. Hệ thống các BCTC được lập tại doanh nghiệp
Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các số liệu cho biết tình hình tài
sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. BCTC được
lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để t ng hợp và thuyết minh về tình
hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
3

Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp theo năm đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Việt Nam bao gồm 4 báo cáo chính:
– Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DNN);
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 – DNN);
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DNN);
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DNN).
1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính t ng hợp dùng để khái quát toàn bộ
tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
Bảng CĐKT thể hiện những tài sản do công ty quản lý và nguồn hình thành của
những tài sản này (từ vốn của người cho vay, nợ phải trả hoặc vốn góp của các chủ sở
hữu, hoặc cả hai nguồn), theo phương trình kế toán :
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Kết cấu bảng cân đối kế toán luôn bao gồm hai phần: “Tài sản” và “Nguồn vốn”.

Tài sản
Nguồn vốn
Nội
dung
Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình
thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài sản này được phân
theo tính thanh khoản giảm dần,
chia thành 2 nhóm lớn gồm:
– Tài sản ngắn hạn: Có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trong một kỳ kinh doanh(năm, quý,
tháng…).
– Tài sản dài hạn: Có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên
một kỳ kinh doanh.
Phản ánh quy mô và cơ cấu nguồn
vốn; Thể hiện các nguồn hình thành
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm tiến hành lập báo cáo.
Các chỉ tiêu này được phân theo
thời hạn thanh toán tăng dần, gồm 2
nhóm lớn:
– Nợ phải trả: Là những khoản
tiền(vốn) mà doanh nghiệp đi vay,
chiếm dụng được và có trách nhiệm
phải hoàn trả.
– Vốn chủ sở hữu: Là những
nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp và các thành viên
tham gia góp vốn.

Bảng CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa được lập theo mẫu số B 01 – DNN (Ban
hành theo QĐ 48/2006 QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
4

1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính t ng hợp, nó phản
ánh t ng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh
nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác, Báo cáo KQ
HĐKD là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu trong Báo cáo KQ HĐKD còn là tiền đề phục vụ cho
việc dự báo dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ tính thời gian thu hồi vốn đầu tư và
nhiều hoạt động khác.
Quyết định số 48/2008 QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định Báo cáo KQ HĐKD của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ được trình bày theo
mẫu số B 02 – DNN. Theo đó, báo cáo KQ HĐKD có kết cấu gồm 2 phần:
Lãi lỗ: Thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tài chính tại doanh nghiệp. Bao gồm Doanh thu; Giá vốn hàng bán; Chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh; Lãi (hoặc lỗ).
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc: Bao gồm các chỉ tiêu phản
ánh nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp và các khoản thuế, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các khoản chi phí và lệ phí.
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đ i trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đ i của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả
năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ
được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng
giao dịch và hiện tượng.
Về kết cấu, theo quyết định số 48/2006 QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo mẫu số B03 –
DNN, gồm 3 phần:
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải
các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả c tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới
mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
5

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ: Là luồng tiền có liên quan đến các hoạt
động mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Là luồng tiền phản ánh các hoạt động
tài chính có liên quan đến những thay đ i về quy mô và kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu
cũng như vốn vay của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống BCTC, được
lập để giải thích và b sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, tình hình tài
chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng
báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó chúng ta có cái nhìn cụ
thể, chi tiết và chính xác hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp phân tích
một cách cụ thể, chính xác từng vấn đề theo mục tiêu đề ra nhằm đạt hiệu quả cao
trong việc ra quyết định.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được trình bày một cách có
hệ thống. Mỗi khoản mục trong bảng CĐKT, báo cáo KQ HĐKD và báo cáo LCTT
cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong bản thuyết minh BCTC.
Thuyết minh BCTC doanh nghiệp vừa và nhỏ được trình bày dựa trên mẫu số B 09 –
DNN ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Kết cấu cơ bản của thuyết minh BCTC gồm những phần như sau:
I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
II. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
III. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng CĐKT
IV. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BC KQ HĐKD
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo LCTT
VI. Những thông tin khác
Khi giải thích và thuyết minh BCTC cần trình bày bằng lời văn ngắn gọn, rõ
ràng, dễ hiểu. Phần giải thích cần nêu thêm những thông tin cần thiết chưa thể hiện
được ở các BCTC khác và có thể nêu phần phương hướng kinh doanh trong kỳ tới, chỉ
cần nêu những thay đ i so với kỳ báo cáo. Trong phần kiến nghị có thể trình bày
những kiến nghị với cấp trên, với Nhà nước về các vấn đề liên quan đến chính sách và
chế độ tài chính kế toán.
6

1.2. Tổng quan về hoạt động phân tích BCTC doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của hoạt động phân tích BCTC
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích BCTC doanh nghiệp là việc sử dụng tập hợp các khái niệm, phương
pháp phân tích và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán, các
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
Qua đó đánh giá được tiềm năng, chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như những
nguy cơ rủi ro trong tương lai giúp người sử dụng thông tin nhận thức đúng đắn và có
cơ sở để đưa ra các quyết định phù hợp.
1.2.1.2. Mục đích
Có hai mục đích quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính, đồng thời là mối
quan tâm cho mọi nhà phân tích. Bao gồm:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để “hiểu
được các con số”. Tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương
tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa
ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý
nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, trên thực tế tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công
cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính với mục đích cố gắng đưa ra các đánh giá có
căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty.
1.2.1.3. Vai trò
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, nhà
đầu tư, khách hàng, nhân viên và cả các cơ quan Nhà nước. Mỗi đối tượng sẽ quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Cụ thể:
– Đối với người quản lý doanh nghiệp: Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội
dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt
động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó,
họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các
quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức c phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
7

– Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là
thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các
doanh nghiệp.
– Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Nếu như các nhà đầu tư và quản lý
doanh nghiệp thực hiện phân tích báo cáo tài chính với mục đích đánh giá khả năng
sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín
dụng thương mại cho doanh nghiệp, họ lại sử dụng kết quả phân tích BCTC nhằm
quản lý nợ cũng như đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân
tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là
ngắn hạn và dài hạn.
 Với những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp
đối với các món nợ khi đến hạn trả.
 Với những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn
trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
– Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động,
ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một
lượng c phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
– Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào bản BCTC của doanh nghiệp,
các cơ quan quản lý của Nhà nước như thuế, kiểm toán, ngân hàng sẽ thực hiện phân
tích tài chính để đánh giá, kiểm tra và kiểm soát được các hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
nhà nước quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng.
Tóm lại, hoạt động phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân
tích với mục đích giúp người sử dụng thông tin xem xét từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá toàn diện, t ng hợp khái quát lại chi tiết tình hình hoạt động tài của chính
doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài
chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
8

1.2.2. Các phương pháp phân tích BCTC
Để tiến hành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt
động tài chính người ta không dùng riêng lẻ một phương pháp phân tích nào mà sử
dụng kết hợp các phương pháp với nhau để đánh giá tình hình DN một cách xác thực
nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành trên cả hai chiều là
phương pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc của BCTC. Phân
tích ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương
đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các
quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo
tài chính và giữa các BCTC với nhau để rút ra kết luận.
Hiện nay các nhà phân tích tài chính vẫn thường sử dụng những phương pháp
chủ yếu là so sánh và phân tích tỷ lệ, ngoài ra còn phải kể đến phương pháp mô hình
phân tích Dupont.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn
vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm)
được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ
tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Để phục vụ
mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách như so sánh giá trị tuyệt đối;
so sánh bằng giá trị tương đối; so sánh bằng số bình quân. Cụ thể:
– So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đ i về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để
có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
– So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn
thiện chỉ tiêu công việc của doanh nghiệp.
– So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy được
tình hình tài chính của DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
các DN cùng ngành.
– So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong t ng hợp ở
mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đ i về cả số tương
đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
9

1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp truyền thống và được sử dụng ph biến trong phân tích tài
chính, thực hiện dựa trên ý nghĩa và chuẩn mực các tỷ lệ của chỉ tiêu tài chính. Về
nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức
để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ
lệ tham chiếu. Phương pháp tỷ lệ có tính hiện thực cao, cùng với đó là các điều kiện áp
dụng ngày càng được b xung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm
tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ
về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để xác định các yếu
tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.
Bản chất của của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế t ng hợp thành
tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân
tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu t ng hợp, từ đó ra quyết định
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện
việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
ROA (Return On Assets): Là tỷ số lợi nhuận trên t ng tài sản, cho biết một
đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
10

ROA =

=

x

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng t ng TS
Theo công thức khai triển trên, ROA chịu tác động bởi các chỉ tiêu “tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu” và “hiệu suất sử dụng t ng tài sản”. Qua đó, nhà quản lý doanh
nghiệp có thể thông qua việc tăng các tỷ số thành phần trên để tăng tỷ số lợi nhuận trên
t ng tài sản.
ROE (Return on Equity): Là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
ROE =

=

x

x

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng t ng TS
x Hệ số đòn bẩy tài chính
= ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết các nhân tố trong công thức cơ bản trên, nhà quản trị doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
– Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động;
– Tăng hiệu suất sử dụng tài sản, nâng cao số vòng quay của tài sản thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của t ng tài sản;
– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng
hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều này có ý nghĩa lớn đối
với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến t chức quản
lý của doanh nghiệp.
11

1.2.3. Các giai đoạn phân tích BCTC
Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo những hướng khác nhau với những
mục đích tác nghiệp khác nhau, tuy nhiên trình tự tiến hành phân tích tài chính luôn
tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính:
Giai đoạn dự đoán: Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin. Các nghiệp vụ phân
tích trong giai đoạn này là xử lý thông tin kế toán, tính toán các chỉ số và tập hợp các
bảng biểu, đồ thị.
Giai đoạn xác định: Biểu hiện đặc trưng là giai đoạn xác định điểm mạnh, yếu
của doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích, đánh giá
các chỉ số, bảng biểu các kết quả về sự cân bằng tài chính, năng lực hoạt động tài
chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu tư và mức doanh lợi.
Giai đoạn phân tích thuyết minh: Phân tích nguyên nhân, thuận lợi cũng như
khó khăn, phương tiện và thành công của doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong
giai đoạn này là t ng hợp, đánh giá và quan sát.
Giai đoạn tiên lượng và chỉ dẫn: Các nghiệp vụ cần phân tích trong giai đoạn
này là xác định được hướng phát triển, giải pháp tài chính hoặc các giải pháp khác cho
doanh nghiệp.
1.3. Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn là hoạt động xem xét, đánh giá sự thay
đ i của mỗi chỉ tiêu giữa đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so
với năm khác để xác định cơ cấu và tình hình tài sản, nguồn vốn. Quá trình này đòi hỏi
nhà phân tích cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế
toán dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Việc đầu tên khi phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty là phải tính
được chênh lệch tương đối cũng như tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong bảng CĐKT.
Công thức được sử dụng như sau:
Chênh lệch tương đối = Giá trị tài sản(NV) năm n – Giá trị sản(NV) năm n-1
Chênh lệch tuyệt đối =

Dựa vào những số liệu được t ng hợp từ Bảng CĐKT, tiến hành xem xét và phân
tích các biến động tăng, giảm, chênh lệch tuyệt đối cũng như tương đối của từng khoản
mục tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp qua các kỳ. Qua đó đưa ra nhận xét về mức
độ đảm bảo tài sản, nguồn vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
12

Tiếp theo, cần phân tích một số chỉ tiêu tỷ trọng tài sản, nguồn vốn như:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
=

Tỷ trọng Tài sản dài hạn
=

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là TSNH, tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết cũng trong 100 đồng tài sản
ấy thì có bao nhiêu đồng là TSDH.
Tỷ trọng nợ

=

Tỷ trọng vốn CSH
=

Tỷ trọng nợ cho biết trong 100 đồng nguồn vốn của công ty được hình thành từ
bao nhiêu đồng nợ. Tương tự, tỷ trọng nguồn vốn CSH cũng cho biết trong cơ cấu 100
đồng vốn của công ty thì có bao nhiêu đồng đến từ vốn chủ sở hữu.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những
đòi hỏi về tỉ trọng của từng chỉ tiêu tài sản (nguồn vốn) là khác nhau. Do đó nhà phân
tích phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để
thấy được tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là
cơ sở để đưa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng
các phương án quản lý phù hợp.
1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh
với kỳ trước và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ và dự đoán xu hướng vận động trong tương lai.
– Phân tích theo chiều ngang: Dựa vào Báo cáo KQ HĐKD, tiến hành phân tích
các biến động tăng giảm của từng khoản mục tại cuối năm (kỳ) so với đầu năm (kỳ).
– Phân tích theo chiều dọc: Các khoản mục sẽ được nhà phân tích tiến hành so
sánh với doanh thu, từ đó xác định và phân tích tỷ lệ kết cấu của từng khoản mục.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN chính xác, có cơ sở khoa học cần phải
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu t ng quát và các chỉ tiêu cụ
thể. Các chỉ tiêu phải phản ánh được sức sản xuất, sinh lợi và suất hao phí của từng
yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức tính hiệu quả chung.
13

Hiệu quả kinh doanh
=

Kết quả đầu ra được xác định bằng các chỉ tiêu như: T ng sản lượng, doanh thu
thuần, lãi gộp, thu nhập thuần. Các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động, vốn vay, vốn CSH. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh
lợi của các nhân tố đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn được đo bằng cách
nghịch đảo công thức trên, theo đó phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào,
nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào.
1.3.3. Phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền được tiến hành dựa trên báo cáo LCTT. Theo đó nhà phân
tích sẽ tiến hành phân tích các dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các
đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu hơn về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp, biết
được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền
và các khoản tương đương tiền trong kỳ. Phân tích Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được
tiến hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số
tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động, mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào
và chi ra ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào
công thức:
LCT thuần trong kỳ = LCT thuần của hoạt động KD + LCT thuần của hoạt
động đầu tư + LCT thuần từ hoạt động tài chính
Trong đó:
LCT thuần từng HĐ = T ng tiền thu vào từng HĐ – T ng tiền chi ra từng HĐ
Người phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong t ng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để
nghiên cứu và đánh giá tình hình lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.
1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện tỉ lệ tài sản ngắn hạn hiện thời
của công ty có thể chuyển đ i thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán cho các
khoản vay ngắn hạn khi đến hạn trả nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
14

giá năng lực tài chính của công ty. Tỷ số này cao thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn tốt.
Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh việc công ty có thể thanh toán được các
khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
Khả năng thanh toán nhanh =

Chỉ số này tương tự như thanh toán ngắn hạn, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty tốt, tuy nhiên nếu quá cao sẽ lại mang ý nghĩa như một
biểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng sinh lời.
Khả năng thanh toán tức thời: Là chỉ tiêu tài chính phản ánh việc công ty có
thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tương
đương tiền hay không.
Khả năng thanh toán tức thời =

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao thì lại là
một biểu hiện xấu do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, các khoản phải thu,
hàng tồn kho…) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Hệ số thu nợ: Là một chỉ tiêu tài chính thể hiện mức độ đầu tư vào các khoản
phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết, cho thấy thực trạng của chính
sách tín dụng với khách hàng được áp dụng tại doanh nghiệp.
Hệ số thu nợ =

Hệ số thu nợ cho biết với bao nhiêu đồng doanh thu phát sinh thì doanh nghiệp
cho khách hàng nợ một đồng. Hệ số này càng cao nghĩa là tỷ lệ nợ của khách hàng
càng thấp, thời gian quay vòng vốn của công ty nhanh hơn, mang lại hiệu quả kinh
doanh cao. Tuy nhiên nếu quá cao thì có thể khiến cho doanh nghiệp bị mất khách
hàng bởi họ có tâm lý muốn chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khác
cung cấp tín dụng tốt hơn, gây hậu quả là doanh số bán hàng sẽ sụt giảm. Điều đó đặt
ra đòi hỏi nhà phân tích phải so sánh chỉ tiêu này với các doanh nghiệp cùng ngành,
với mức trung bình toàn ngành để có được đánh giá chính xác nhất. Bên cạnh đó, khi
so sánh hệ số thu nợ của doanh nghiệp qua từng năm nếu thấy có sự suy giảm thì rất có
thể doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ từ khách hàng.
15

Thời gian thu nợ trung bình: Cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp có
thể thu hồi nợ của khách hàng tính từ khi xuất hàng đến khi thu được tiền về.
Thời gian thu nợ trung bình =

Thời gian thu nợ trung bình cao chứng tỏ việc thu hồi nợ của doanh nghiệp diễn
ra chậm, vốn bị ứ đọng nhiều trong khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng
trong điều kiện quy mô sản xuất không đ i, hay nói cách khác là doanh nghiệp đang bị
khách hàng của mình chiếm dụng vốn. Điều này thể hiện chính sách tín dụng của
doanh nghiệp là kém hiệu quả hoặc cũng có thể doanh nghiệp đang thực hiện nới lỏng
tín dụng để tăng doanh số.
Hệ số trả nợ: Là một chỉ tiêu tài chính thể hiện thời gian chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu hệ số trả nợ càng nhỏ chứng tỏ thời gian thanh toán các khoản
nợ càng dài, mức độ chiếm dụng vốn cao doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn tiền này
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc này sẽ khiến
cho uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút.
Hệ số trả nợ =

Thời gian trả nợ trung bình: Là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét trong quá
trình phân tích tài chính công ty, cho biết số ngày trung bình của một kỳ trả nợ. Chỉ
tiêu này càng lớn tức là hệ số trả nợ càng nhỏ, thể hiện việc chiếm dụng vốn để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình được công ty thực hiện một cách triệt để thông
qua việc cố gắng trì hoãn thanh toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình =

Vòng quay hàng tồn kho: Thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho của doanh nghiệp là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia
cho bình quân hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Khi phân tích cần lưu ý
rằng lượng hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh riêng nên không
thể cứng nhắc luôn cho rằng doanh nghiệp có mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là biểu hiện xấu.
16

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, doanh nghiệp sẽ có ít rủi ro hơn. Tuy
nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho thấp gây nguy cơ sẽ không đáp ứng đủ khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột.
Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và
đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Số ngày tồn kho (thời gian luân chuyển kho trung bình): Là một trong những
tỷ số tài chính dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Số ngày tồn kho =

Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho trong doanh
nghiệp. Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều
cho hàng tồn kho hoặc doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa.
Chu kỳ kinh doanh: Là một chỉ tiêu tài chính cho biết số ngày của một chu kỳ
hoạt động tại doanh nghiệp, tính từ khi phát sinh khoản nợ với nhà cung cấp hàng hóa
đầu vào để nhập kho cho đến khi công ty bán hàng hóa đó và thu được tiền về từ khách
hàng. Chu kỳ kinh doanh tính theo công thức sau:
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu nợ TB + Thời gian luân chuyển kho TB
Chu kỳ kinh doanh dài thể hiện rằng việc thu nợ và luân chuyển hàng hóa trong
kho diễn ra chậm, công ty bị ứ đọng vốn, tiền xoay vòng chậm. Lượng tiền mặt mà
doanh nghiệp cần cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trở nên khan hiếm hơn
dẫn đến việc mất đi nhiều cơ hội đầu tư, đồng thời làm tăng chi phí sử dụng vốn.
Thời gian luân chuyển tiền (Cash conversion cycle): Là một chỉ tiêu đánh giá
khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp, cho biết số ngày giữa chi tiêu tiền mặt
và thu nhập tiền mặt liên quan đến việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
Thời gian luân chuyển tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ TB
Thời gian luân chuyển tiền được tính từ khi doanh nghiệp chi trả cho người bán
các nguyên vật liệu đầu vào tới khi nhận được tiền mặt từ hoạt động bán hàng. Thời
gian luân chuyển tiền thấp thể hiện việc quay vòng vốn để tái đầu tư kinh doanh hiệu
quả. Mục đích của việc phân tích chỉ tiêu này là để nghiên cứu dòng tiền tại doanh
nghiệp, từ đó làm cơ sở quyết định các chính sách liên quan đến tín dụng mua hàng,
bán hàng. Các tiêu chuẩn cho hoạt động thanh toán hay thu nợ có thể được thay đ i
trên cơ sở báo cáo của chỉ số thời gian luân chuyển tiền, nếu nó cho khả năng thanh
toán tiền mặt tốt, chính sách tín dụng trong quá khứ có thể được duy trì.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *