11154_Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông tại Bình Dương

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Triệu Phúc

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI
BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Triệu Phúc

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI
BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành
: Quản Lý Giáo Dục
Mã số
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được nghiên cứu và thu thập từ thực tiễn và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Triệu Phúc

2

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
1. Trường ĐH Sư Phạm Thành Phó Hồ Chí Minh
2. Phòng Sau Đại Học
3. Khoa Tâm Lý−Giáo Dục
4. Các thầy cô đã giảng dạy khóa 22 ngành Quản lý giáo dục
5. Sở GD-ĐT Bình Dương và Lãnh đạo trường THPT Trịnh Hoài Đức
6. Cán bộ quản lý và giáo viên tiếng Anh cùng học sinh ở các trường THPT
Trịnh Hoài Đức, Tây Nam, Bình Phú, Dĩ An, Lê Lợi

Tôi đặc biệt gửi lời tri ân đến PGS.TS Đoàn Văn Điều, người đã hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Trân trọngcảm ơn!

Bình Dương, tháng 09 năm 2013

Bùi Thị Triệu Phúc

3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………….. 1
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………….. 2
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………….. 3
MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………………………….. 5
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………………………….
5
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu ………………………………………………………………………….
6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………
6
4. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………………………………………..
6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………………………………………
7
7. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………………..
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ……….. 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
……………………………………………………………………………..
10
1.1.1. Ngoài nước ………………………………………………………………………………………………
10
1.1.2. Trong nước ………………………………………………………………………………………………
10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
………………………………………………………………..
12
1.2.1. Quản lý ……………………………………………………………………………………………………
12
1.2.2. Giảng dạy
…………………………………………………………………………………………………
12
1.2.3. Quản lý giảng dạy
……………………………………………………………………………………..
13
1.2.4. Quản lý việc đổi mới hoạt dộng giảng dạy tiếng Anh
…………………………………….
13
1.3. Lý luận về quản lý việc đổi mới hoạt dộng giảng dạy tiếng Anh………………………
13
1.3.1. Quản lý giảng dạy Tiếng Anh …………………………………………………………………….
13
1.3.2. Xu thế đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh …………………………………………….
19
1.3.3. Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh …………………………………………..
20
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và hoạt động học tập của học sinh THPT
………………………
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI BÌNH
DƯƠNG ………………………………………………………………………………………………………. 32
2.1. Một số đặc điểm về tình hình phát triển GD&ĐT tại tỉnh Bình Dương
……………….
32
2.1.1. Quy mô trường lớp và học sinh
…………………………………………………………………..
32
2.1.2. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
……………………………………………………………….
32
2.1.3. Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật
……………………………………………………………
32
2.1.4. Về chất lượng giáo dục
………………………………………………………………………………
33

4

2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………
36
2.2.1. Bảng hỏi
…………………………………………………………………………………………………..
36
2.2.2. Mẫu khảo sát
…………………………………………………………………………………………….
37
2.3. Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các trường Trung
Học Phổ Thông tại Bình Dương (theo đánh giá của CBQL và GV) ……………………….
40
2.3.1. Tính cần thiết của thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở
các trường Trung Học Phổ Thông tại Bình Dương
…………………………………………………
40
2.3.2. Tính khả thi của thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các
trường Trung Học Phổ Thông tại Bình Dương ………………………………………………………
49
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các trường Trung
Học Phổ Thông tại Bình Dương (theo đánh giá của học sinh)
…………………………………..
61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới HĐGD môn tiếng Anh ở các
trường THPT tại Bình Dương ……………………………………………………………………………..
71
2.5.1. Những việc đã làm được…………………………………………………………………………….
71
2.5.2. Những mặt hạn chế
……………………………………………………………………………………
73
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế…………………………………………………………………
73
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI HOẠT
ĐỘNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI BÌNH DƯƠNG
……………………………………………………………………….. 77
3.1. Cơ sở để đề xuất biện pháp ……………………………………………………………………………
77
3.1.1 Cơ sở lý luận
……………………………………………………………………………………………..
77
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
…………………………………………………………………………………………
78
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các trường
THPT tại Bình Dương …………………………………………………………………………………………
79
3.2.1. Đối với cán bộ quản lý ……………………………………………………………………………..
79
3.2.2. Đối với giáo viên ………………………………………………………………………………………
84
3.3. Kết quả khảo sát về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp …………………………
86
3.3.1. Tính cần thiết
……………………………………………………………………………………………
87
3.3.2. Tính khả thi
………………………………………………………………………………………………
88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………….. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………. 96
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………. 99

5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực
ngoại giao, kinh tế, thương mại, hội nhập, khoa học và công nghệ. Chủ trương mở
cửa và hội nhập của nước ta đã tạo ra nhu cầu sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh ngày càng cao đối với mọi đối tượng trong xã hội, đa số HS, SV chọn học ngoại
ngữ tiếng Anh. Có thể nói Tiếng Anh là một trong những công cụ tồn tại trong thời
kỳ hội nhập dành cho mọi công dân. Chính vì vậy việc học và biết sử dụng một ngoại
ngữ đang trở thành nhu cầu cần thiết đối với người lao động, nhất là đối vơi học sinh,
sinh viên − những người có tri thức và tay nghề cao trong tương lai.
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học ngoại ngữ nói chung,
tiếng Anh nói riêng ở nước ta còn nhiều bất cập so với nhu cầu của xã hội. HS, SV
chưa đủ năng lực sử dụng tiếng Anh làm phương tiện học tập, nghiên cứu, tra cứu tài
liệu và giao tiếp. Những năm gần đây, môn Tiếng Anh dần trở thành một trong những
môn học bắt buộc đối với học sinh trung học phổ thông và là môn thi chính thức
trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Điều này phần nào cho chúng ta thấy sự
quan tâm đầu tư của các nhà quản lý giáo dục đối với việc dạy và học bộ môn Tiếng
Anh ở bậc trung học. Mặc dù vậy, một thực tế là chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ
trong trường phổ thông còn thấp (nếu không nói là quá thấp), chưa đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội trong thời kỳ hội nhập.

Kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh trung học phổ thông trong 10 năm cho
chúng tôi thấy rằng nhiều học sinh trung học phổ thông rơi vào tình trạng “mù” ngoại
ngữ, mặc dù đã được học môn này từ 3 đến 7 năm. Biểu hiện của học sinh yếu kém
về môn tiếng Anh phổ biến nhất là vốn từ nghèo nàn, không nắm được ngữ pháp,
phát âm không chuẩn, kỹ năng tạo lập văn bản (nói, viết) chưa đạt yêu cầu và yếu
nhất là kỹ năng nghe.

Hiện tại, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh không chỉ dành cho
giáo viên mà còn đặt lên vai các nhà quản lý giáo dục. Mỗi giáo viên phải ý thức đổi
mới phương pháp giảng dạy liên tục, đồng thời dám mạnh dạn loại bỏ những yếu tố

6

không phù hợp trong phong cách giảng dạy. Thêm vào đó, quản lý tốt công tác giảng
dạy Tiếng Anh ở các trường phổ thông cũng vô cùng quan trọng bởi điều này ảnh
hưởng lớn đến sự thành công của cả thầy lẫn trò trong việc dạy và học bộ môn này.
Ban giám hiệu nhà trường và các nhà quản lý giáo dục phải là những cá nhân tiên
phong trong việc vận động giáo viên thay đổi phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh
giá; khuyến khích việc giảng dạy Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp, lấy học sinh
làm trung tâm; tạo điều kiện để giáo viên Tiếng Anh có thể làm việc tốt trong điều
kiện và bối cảnh đại phương, đồng thời tạo môi trường học Tiếng Anh hiệu quả cho
học sinh.

Từ năm học 2011−2012 Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương đã mạnh dạn cho
học sinh kiểm tra kỹ năng nghe hiểu (1.5 điểm) trong kỳ thi học kỳ của khối 10. Sang
năm 2012−2013 đã cho thi thí điểm thêm kỹ năng nói (1.5 điểm) của khối lớp 10 tại
hai trường THPT Trịnh Hoài Đức và THPT chuyên Hùng Vương. Điều này là minh
chứng cụ thể cho việc thay đổi cách kiểm tra đánh giá ở bộ môn này.

Chính vì những thực tế nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu :
“Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy Tiếng Anh ở các trường Trung học
phổ thông tại Bình Dương”.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy Tiếng Anh ở một số
trường THPT tại Bình Dương để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này
theo hướng nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Công tác quản lý hoạt động giảng dạy Tiếng Anh bậc THPT.
3.2. Đối tượng : thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy Tiếng Anh
lớp 11 ở các trường THPT tại Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý đổi mới giảng dạy Tiếng Anh ở các trường THPT tại Bình Dương
được thực hiện tương đối tốt ở một số mặt. Khi khảo sát đúng thực trạng của việc

7

quản lý đổi mới HĐGD tiếng Anh ở các trường THPT tại Bình Dương sẽ đề xuất
được một số biện pháp quản lý hoạt động nêu trên có kết quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát hóa các tài liệu, các kết quả công trình nghiên cứu để làm cơ
sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới giảng dạy Tiếng Anh ở các trường
THPT tại Bình Dương
5.3. Đề xuất các biện pháp để cải tiến thực trạng quản lý đổi mới hoạt động
giảng dạy Tiếng Anh ở các trường THPT tại Bình Dương
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy
Tiếng Anh lớp 11 trong 2 năm học 2010-2011 và 2011−2012 ở các trường THPT
công lập tại Bình Dương.
6.2. Địa bàn nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở một số trường THPT tại Bình Dương. Cụ thể
là:
– Trường THPT Trịnh Hoài Đức – Thị xã Thuận An
– Trường THPT Tây Nam – Huyện Bến Cát
– Trường THPT Dĩ An – Huyện Dĩ An
– Trường THPT Lê Lợi – Huyện Tân Uyên
– Trường THPT Bình Phú – Thành phố Thủ Dầu Một
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống- cấu trúc
Vận dụng quan điển hệ thống cấu trúc vào đề tài này có thể nghiên cứu quản lý
giảng dạy Tiếng Anh trong mối quan hệ với quản lý hoạt động dạy học nói chung ở
trường THPT.

8

Nghiên cứu quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh cần nghiên
cứu các hoạt động quản lý cụ thể như: Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình
dạy học; Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên; Quản lý việc chuẩn bị kế
hoạch bài giảng của giáo viên; Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên;
Quản lý phương pháp, phương tiện dạy học; Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn;
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh; Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn
Tiếng Anh được nghiên cứu trong mối liên hệ chặc chẽ với nhau, không có giải pháp
nào hoàn toàn biệt lập mà chúng nằm trong một chỉnh thể thống nhất.
7.1.2. Quan điểm lịch sử-logic

Vận dụng quan điểm lịch sử-logic vào đề tài này để có thể nghiên cứu thực
trạng quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh trong quá trình phát triển
của nó, trong phạm vi thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Từ đó thấy được mối
quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của việc quản lý hoạt động giảng dạy môn
Tiếng Anh, đồng thời giúp người nghiên cứu điều tra, thu thập số liệu chính xác đúng
với mục đích nghiên cứu vá trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài này, có thể nghiên cứu và đánh giá công
tác quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh phải đặt trong điều kiện cụ
thể của từng trường. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy
môn Tiếng Anh phải dựa trên các điều kiện thực tiễn về nhân lực, về khả năng và
điều kiện thực hiện để đưa ra các giải pháp quản lý mang tính khả thi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Chúng tôi thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân loại, phân tích, tổng hợp những
tài liệu lý luận về các nội dung có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

9

Các phiếu hỏi được xây dựng chi tiết, cẩn thận, và được tiến hành trên các đối
tượng là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để thu thập dữ liệu. (Đây là phương pháp
chủ yếu của đề tài)

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Chúng tôi nghiên cứu các quyết định quản lý, các kế hoạch năm học theo học
kỳ, tháng, tuần của các trường và của tổ bộ môn Ngoại Ngữ. Căn cứ vào các tài liệu
này để có các số liệu đánh giá thực trạng quản lý giảng dạy.

7.2.4. Phương pháp toán thống kê

Kết quả các phiếu hỏi được thống kê bằng phần mềm SPSS

10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI HOẠT
ĐỘNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Về phương pháp dạy học, Xôcrát (496−339 trước CN) cho rằng để nâng cao
hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự
phát triển tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý. Khổng tử (551−479 trước CN) quan
niệm phương pháp dạy học là cách gợi mở, đi từ xa đến gần, từ đơn giản đến phức
tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói
quen trong học tập. Loại hình nhà trường mới ra đời và cuối thế kỷ XIX xuất hiện ở
Anh năm 1889 do bác sĩ Reddie đề xướng, sau trở thành “Hội liên hiệp quốc tế các
nhà trường mới” đưa ra 30 đặc điểm của nhà trường mới. Một trong những đặc điểm
đó là “Việc giảng dạy cần dựa vào sự hoạt động cá nhân và hứng thú của trẻ (dùng
phương pháp tích cực và tự do để trẻ tiếp nhận tri thức)” [18, tr.131−132]. John
Dewey (1859−1925) cho rằng khuyết điểm nghiêm trong nhất của phương pháp dạy
học thời đó nằm trong sự “ly dị giữa hiểu biết và việc áp dụng những hiểu biết
này”[4, tr.190]. Cuốn tài liệu “Teaching English”, Nxb đại học Oxford (1995) của
Adrian Doff là một trong những nghiên cứu về kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh
được ứng dụng nhiều trong thực tiễn.
Về quản lý hoạt động dạy học, P.V. Zimin, M.I. Konđakôp, N.I. Saxerđôtôp đi
sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là
khâu then chốt trong hoạt động quản lý nhà trường [26].
1.1.2. Trong nước
Dạy và học là một trong những hoạt động trọng tâm của nhà trường. Do tính
chất quyết định của nó đối với sự thành bại của nhà trường nên việc QL hoạt động
dạy học đóng vai trò rất quan trọng trong công tác QL nhà trường. Đối với môn ngoại

11

ngữ, các trường phổ thông của Việt Nam tập trung vào tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng
Trung và tiếng Pháp, trong đó tiếng Anh chiếm hơn 90% số lượng học sinh theo học.
Đây là môn học có nhiều tiết học trong tuần (3 tiết/tuần), là một trong ba môn thi tốt
nghiệp THPT bắt buộc. Bên cạnh đó, ngành giáo dục cũng đã đầu tư rất lớn về
CSVC, thiết bị dạy học ngoại ngữ, biên soạn lại nội dung chương trình cho phù hợp
với tình hình xã hội mới. Điều đó chứng tỏ Nhà nước rất quan tâm, chú trọng đến bộ
môn ngoại ngữ. Đối với học sinh, sinh viên Việt Nam, ngoại ngữ có một ý nghĩa đặc
biệt vì nước ta đang trong bối cảnh hợp tác, quan hệ, hội nhập quốc tế ngày càng rộng
mở. Biết ngoại ngữ không những để vượt qua các kỳ thi bắt buộc, để đáp ứng yêu cầu
tất yếu của lao động có kỹ thuật cao với các quy trình công nghệ thường xuyên được
đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại.
Ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học bắt đầu được quan tâm từ thập
kỷ 90 của thế kỷ trước và được bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai rộng rãi thông
qua chương trình bồi dưỡng thường xuyên từ chu kỳ 1997 – 2000 cho tất cả các giáo
viên trung học phổ thông trong phạm vi cả nước.Bên cạnh các tài liệu biên soạn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ cho công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ
giáo viên, có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu, biên soạn các tài liệu về phương
pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học như:
− “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” – Tác giả Phan Trọng Ngọ.
− “Phương pháp giáo dục tích cực”- Tác giả Nguyễn Kỳ.
− “Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả” – Tác giả Lê Nguyên Long
− “Dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động” – Tác giả: Lê Thị Hoài Châu,
Nguyễn Văn Vĩnh, trường ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh.
Về phương pháp dạy học, Tác giả Phan Trọng Ngọ sắp xếp các phương pháp
dạy học theo thứ tự tăng dần tính độc lập, chủ động của người học, tăng dần sự quan
tâm đến nhu cầu của người học. Theo đó, nhóm các phương pháp dạy học tích cực
được xếp ở vị trí cao nhất [17, tr 185-186] Về quản lý giáo dục, Bùi Minh Hiền đề ra 20 công việc phát triển nhà trường
theo mục tiêu xây dựng nhà trường hiệu quả mà người hiệu trưởng cần bao quát,
trong đó có việc “tổ chức cải tiến phương pháp dạy học quán triệt các thành tựu đổi

12

mới về phương pháp dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác” [7, tr.229]. Chỉ đạo,
quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên là một trong những công
việc cụ thể của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường [21,
tr.35−36].
Các tài liệu biên soạn về đổi mới quản lý giáo dục trong đó có quản lý đổi mới
phương pháp dạy học cũng mới được quan tâm trong thời gian gần đây với các tài
liệu biên soạn phục vụ cho các dự án phát triển tiểu học, dự án phát triển THCS, dự
án phát triển THPT (Srem), chương trình đào tạo bồi dưỡng Hiệu trưởng trường
THPT liên kết Việt Nam – Singapore, Tài liệu chỉ đạo chuyên môn trung học phổ
thông – Bộ GD&ĐT… Một số luận văn cao học cũng đã nghiên cứu về PPDH trong
các môn học và đổi mới quản lý PPDH, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu
về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT tại tỉnh Bình
Dương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận
động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ
giúp cho con người có đưỡc những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với các
hoạt động quản lý.
Dưới góc độ khoa học, khái niệm “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Với ý nghĩa thông thường, phổ biến theo từ điển tiếng Việt thì quản lý có thể hiểu là
hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những
đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu
nhất định đã đề ra. [27] 1.2.2. Giảng dạy
Giảng dạy là một hoạt động chuyên biệt do giáo viên đảm nhận nhằm giúp học
sinh lĩnh hội nền văn hóa-xã hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn hóa đó.

13

Sự tái tạo nền văn hóa đó phải dựa trên cơ sở tính tích cực hoạt động của học sinh.
Như vậy khi tiến hành hoạt động giảng dạy người giáo viên không nhằm phát triển
chính mình mà nhằm tổ chức, tái tạo nền văn hóa-xã hội, nhằm tạo ra cái mới trong
nhân cách học sinh. Để tiến hành hoạt động giảng dạy có hiệu quả thì cái cốt lõi trong
giảng dạy là:
– Phải tạo ra được tính tích cực trong hoạt động học của học sinh.
– Làm cho các em vừa có ý thức về đối tượng cần lĩnh hội vừa biết cách chiếm
lĩnh đối tượng đó.
– Giáo viên phải có trình độ tổ chức và điều khiển hoạt động học.
1.2.3. Quản lý giảng dạy
Quản lý giảng dạy là quá trình tác động có kế hoạch, có chủ đích, hợp quy luật
của nhà quản lý giáo dục đến hoạt động dạy của người giáo viên nhằm đạt được các
mục tiêu dạy học. Nói cách khác, quản lý giảng dạy là quá trình thực hiệc các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên để đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.4. Quản lý việc đổi mới hoạt dộng giảng dạy tiếng Anh
Đây là việc quản lý giảng dạy Tiếng Anh theo hướng lấy học sinh làm trung tâm
(learner−centred teaching), nhấn mạnh vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình
học tập, lấy việc hình thành năng lực tự học của học sinh làm mục tiêu chính. Đối với
môn Tiếng Anh, ngoài việc áp dụng chuẩn kiến thức kỹ năng như yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các nhà quản lý còn phải lấy việc sử dụng Tiếng Anh trong giao
tiếp thực tế làm thước đo chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Ngoài ra,
lãnh đạo nhà trường còn phải đánh giá được năng lực sử dụng Tiếng Anh của giáo
viên đang công tác và giáo viên mới tuyển dụng để làm cơ sở cho việc bố trí công tác.
1.3. Lý luận về quản lý việc đổi mới hoạt dộng giảng dạy tiếng Anh
1.3.1. Quản lý giảng dạy Tiếng Anh
1.3.1.1. Chủ thể quản lý giảng dạy Tiếng Anh
• Hiệu trưởng

14

Điều 54 (Luật giáo dục-số38/25/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005) quy
định:“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường,
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.” [14] Điều 19 (Điều lệ trường trung học –Ban hành kèm theo thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục dục và Đào tạo)
quy định lần lượt tại điểm đ và i như sau:

− “Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ
luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký
hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà
nước;”

− “Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;”
• Các Phó hiệu trưởng

Cũng theo điểu lệ này, có thể hiểu rằng trong việc quản lý giảng dạy Tiếng
Anh, P.HT phụ trách chuyên môn chịu trách nhiệm về toàn bộ HĐGD bô môn, cũng
như việc hoạch định, điều khiển, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương
trình, đổi mới PPGD, đào tạo GV.
• Tổ trưởng chuyên môn
Căn cứ vào quy định của Điều lệ trường THPT ban hành kèm theo thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục dục và Đào tạo)
về nhiệm vụ của TCM và của TTCM, có thể nói rằng, trong việc quản lý đổi mới
HĐGD, TTCM có nhiệm vụ:
− Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (KH năm học,
KH tháng, KH tuần, KH dạy học, thao giảng, kiểm tra, ôn thi; KH bồi dưỡng đội ngũ,
sinh hoạt chuyên đề, KH thực tế, giao lưu, …); hướng dẫn giáo viên xây dựng các
KHCN tương ứng với nhiệm vụ của họ.
− Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình dạy
học, gioá dục theo quy định; quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên
lớp, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả họ tập của HS, quản lý dạy thêm học

15

thêm, công tác ngạoi kháo học tập, phố hợp quản lý các hoạt động GDNGLL, quản lý
hồ sơ TCM.
− Xây dựng và phát triển đội ngũ: Phân công giảng dạy, tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng
theo chuyên đề, bồi dưỡng qua dự giờ, thăm lớp, qua hội giảng, qua tổ chức giao lưu,
nghiên cứu khoa học, viết SKKN, qua tự học; tham gia kiểm tra đánhgiá, xếp loại GV
hàng năm theo quy định.
1.3.1.2. Nội dung quản lý giảng dạy Tiếng Anh
Quản lý hoạt động dạy−học là một trong những nội dung quản lý nhà trường
phổ thông. Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học, đòi
hỏi đầu tiên đối với người giáo viên là thay đổi nhận thức và thay đổi cách viết mục
tiêu bài dạy. Công việc này đòi hỏi sự nổ lực không chỉ với các giáo viên mà còn là
sự thách thức với cả các nhà quản lý giáo dục. Chính vì vậy, biện pháp quản lý
chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì nó tác đông trực tiếp đến đội ngũ
giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
Quản lý giảng dạy môn Tiếng Anh là thực hiện 4 chức năng quản lý nêu trên lên
đối tượng quản lý là quá trình dạy học môn Tiếng Anh bao gồm các công tác quản lý:
quản lý thực hiện chương trình giảng dạy theo quy định; quản lý việc soạn bài của
giáo viên; quản lý việc giảng dạy trên lớp; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh; quản lý các điều kiện phục vụ giảng dạy bộ môn này; quản lý
dạy thêm, học thêm, công tác ngoại khóa, sinh hoạt chuyên đề của môn Tiếng Anh.
Việc quản lý hoạt động giảng dạy Tiếng Anh tập trung và những
vấn đề sau:
− Quản lý hoạt động của tổ Tiếng Anh.
− Quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy Tiếng Anh.
− Quản lý việc tổ chức giảng dạy Tiếng Anh.
− Quản lý việc đổi mới trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tiếng Anh.
Hiệu trưởng cần bao quát cụ thể các nội dung như sau:

16

Về đội ngũ: Giáo viên dạy Tiếng Anh THPT là những giáo viên được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ đạt trình độ cử nhân trở lên.
Về chương trình: Thực hiện chương trình dạy học theo SGK do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành
Về công tác chuẩn bị giờ lên lớp: Giáo viên có kế hoạch giảng dạy, giáo án
được soạn chính xác, rõ ràng về nội dung, phong phú về phương pháp, chuẩn bị
những đồ dùng dạy học cần thiết.
Giờ dạy trên lớp của giáo viên: Tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu quả;
dự giờ, thăm lớp.
Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học: Xây dựng chương trình đào
tạo bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy;
triển khai việc ứng dụng CNTT trong dạy học; phát động phong trào thi đua dạy tốt,
trong đó nhấn mạnh tiêu chí đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực; hỗ trợ tối đa các phương tiện dạy học phục vụ việc đổi mới phương
pháp.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá phải
thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Lấy kết quả kiểm tra đánh giá để
làm cơ sở điều chỉnh các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
1.3.1.3. Bản chất của dạy học môn Tiếng Anh
Bản chất của việc dạy học nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng được hiểu
là sự biến đổi năng lực vốn có của người học với một số đặc điểm đáng chú ý như
sau:
– Dạy học Tiếng Anh không chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho HS sự hiểu biết
kiến thức về ngôn ngữ mà c̣òn phải giúp HS sử dụng nó làm công cụ nghiên cứu các
chuyên môn khác và phương tiện giao tiếp.
– Hoạt động dạy học Tiếng Anh chỉ làm thay đổi chủ thể chứ không tác động
vào khách thể (không sáng tạo, nghiên cứu ra cái gì mới vào môn ngoại ngữ được
học) như các môn học khác. Chính vì vậy, việc học tiếng Anh đòi hỏi phải có sự đam
mê (passion) ở người học mới có thể học tốt được.

17

1.3.1.4. Hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc THPT
• Vị trí, vai trò của môn Tiếng Anh trong chương trình giáo dục THPT
Tiếng Anh, với tư cách là một ngoại ngữ, là môn văn hoá cơ bản, bắt buộc trong
chương trình giáo dục THPT, là một bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ thông.
Môn Tiếng Anh ở trường THPT cung cấp cho HS một công cụ giao tiếp mới để tiếp
thu những tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá đa dạng và
phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế mà không lo rào cản
về ngôn ngữ. Do đặc trưng riêng, môn Tiếng Anh ở trường THPT góp phần phát triển
tư duy (trước hết là tư duy ngôn ngữ) và hỗ trợ cho việc dạy học Tiếng Việt, góp
phần đổi mới PPGD, lồng ghép và chuyển tải nội dung của nhiều môn học khác ở
trường THPT. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn Tiếng Anh
góp phần hình thành và phát triển nhân cách của HS, giúp cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở trường THPT.
• Mục tiêu
Dự án Dạy và học tiếng Anh trong hệ thống GD quốc dân, giai đoạn 2009-2020
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra mục tiêu: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học tiếng
Anh trong hệ thống GD quốc dân, triển khai chương trình ở các cấp học, trình độ đào
tạo nhắm đến năm 2015 đạt bước chuyển biến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
tiếng Anh của nguồn nhân lực; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp
trung cấp, CĐ, ĐH có năng lực sử dụng tiếng Anh độc lập, tự tin trong giao tiếp, học
tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa văn hóa, làm sao biến tiếng Anh trở
thành thế mạnh của nguồn nhân lực Việt Nam, phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước.”
[1, tr.2] Việc dạy học theo chương trình tiếng Anh ở trường phổ thông nhằm giúp học
sinh:
− Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức cơ bản dưới các dạng
nghe, nói, đọc và viết.
− Có kiến thức cơ bản tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về Tiếng Anh, phù hợp
với trình độ và đặc điểm tâm lý lứa tuổi.

18

− Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hoá của một số nước
nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước, con người, nền
văn hoá và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào, yêu quý, tôn trọng nền
văn hoá và ngôn ngữ của dân tộc mình.
Mục tiêu cụ thể là hết bậc THPT, học sinh có khả năng sử dụng những kiến thức
Tiếng Anh đã học trong phạm vi chương trình để giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới các
dạng nghe, nói, đọc, viết.
• Chương trình
Môn Tiếng Anh ở trường phổ thông được giảng dạy theo SGK và phân phối
chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Môn Tiếng Anh ở trường phổ
thông có hai chương trình: chương trình chuẩn (chương trình cơ bản) được sử dụng
cho đối tượng học sinh Ban Khoa học tự nhiên và chương trình nâng cao được dùng
cho đối tượng học sinh Ban Khoa học xã hội và Nhân văn.
Nôi dung chương trình được biên soạn theo các chủ điểm (theme) lặp lại, mở
rộng từ lớp 6 đến lớp 12. Dưới hệ thống các chủ điểm là chủ đề (topic). Hệ thống chủ
điểm và chủ đề là cơ sở hình thành và phát triển các khả năng ngôn ngữ. Các khả
năng ngôn ngữ được hình thành và phát triển dong song với việc cung cấp kiến thức
ngôn ngữ: ngữ âm, từ ngữ và ngữ pháp.[23], [24], [25] Tiếp nối chương trình từ lớp 6 đến lớp 9, chương trình Tiếng Anh THPT vẫn
gồm 6 chủ điểm (SGK). Điểm khác biệt là chương trình chuẩn có 16 chủ đề, chương
trình nâng cao có 17 chủ đề.
Nội dung giảng dạy Tiếng Anh THPT bao gồm:
− Rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh. Kỹ năng giao tiếp là mục tiêu
của quá trình dạy học; kiến thức ngôn ngữ là phương tiện để hình thành và phát triển
các kỹ năng giao tiếp.
− Cung cấp những tri thức về văn hóa.
− Bồi dưỡng tư tưởng đạo đức

19

1.3.1.5. Các nguyên tắc giảng dạy tiếng Anh
Những năm 70 của thế kỷ trước, các nhà ngôn ngữ học bắt đầu nhìn nhận ngôn
ngữ dưới góc độ là một công cụ giao tiếp chứ không đơn thuần chỉ là những quy tắc
văn phạm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến viêc điều chỉnh phương pháp dạy học
Ngoại ngữ nói chung và dạy Tiếng Anh nói riêng. Kết quả của trào lưu này là việc
hàng loạt phương pháp giảng dạy mới ra đời, trong đó có Communicative language
teaching (CLT) mà biểu hiện rõ nhất của phương pháp này là dạy học lấy người học
làm trung tâm (Learner-centered Education) và dạy học theo phương pháp giao việc
(Task-based language teaching).
David Nunan (2003) cho rằng muốn thành công trong việc giảng dạy Tiếng Anh
người giáo viên phải làm được ba việc sau: Tập trung vào người học (nguyên tắc lấy
người học làm trung tâm); tự sáng tạo ra phương pháp phù hợp với hoàn cảnh; và
xây dựng giờ dạy dựa trên các bước pre-task, task sau cùng là follow-up activities
[28, tr.58].
1.3.2. Xu thế đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh
1.3.2.1. Khái niệm về đổi mới hoạt động giảng dạy
Đổi mới các HĐGD là đưa các phương pháp giảng dạy mới, các hình thức
truyền thụ khiến thức mới vào quá trình dạy học trên cơ sở giữ gìn và phát huy tính
tích cực của HĐGD truyền thống nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS và nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.3.2.2. Xu thế đổi mới hoạt động giảng dạy trong giai đoạn hiện nay
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động học của HS, từ nhiệm vụ dạy học và tử đặc
điểm của hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay, HĐGD thay đổi theo ba hướng
chính sau đây:
− Tích cực hoá HĐDH: Phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng
tạo nhận thức ở người học. Kiểu dạy học thích hợp là dạy học nêu vấn đề với
nhiều mức độ, cung bậc khác nhau, và áp dụng các phương pháp tương ứng.

20

Hay nói cách khác là lấy hoạt động nhận thức của HS làm trung tâm của quá
trình dạy học.
− Cá biệt hoá HĐDH: Phát huy cao nhất khả năng và trình độ của từng người
học. Kiểu dạy học tích hợp − dạy học chương trình hoá. Hình thức dạy học
phù hợp là tự học có hướng dẫn. Tài liệu hướng dẫn tự học có thể là tài liệu in
hay tài liệu điện tử nhằm tăng cường bồi dưỡng cho người học ý thức, thói
quen và phương pháp tự học.
− Công nghệ hoá HĐDH: Ứng dụng các thành tựu của khoa học vào việc giảng
dạy, đặc biệt là công nghệ thông tin với các phần mềm chuyên dụng, ứng
dụng cho cả đào tạo giáp mặt và đào tạo không giáp mặt, góp phần nâng cao
hiệu quả của HĐDH.
1.3.3. Quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh
1.3.3.1. Khái niệm quản lý việc đổi mới hoạt dộng giảng dạy tiếng Anh
Đây là việc quản lý giảng dạy Tiếng Anh theo hướng lấy học sinh làm trung tâm
(learner−centred teaching), nhấn mạnh vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình
học tập, lấy việc hình thành năng lực tự học của học sinh làm mục tiêu chính. Đối với
môn Tiếng Anh, ngoài việc áp dụng chuẩn kiến thức kỹ năng như yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các nhà quản lý còn phải lấy việc sử dụng Tiếng Anh trong giao
tiếp thực tế làm thước đo chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Ngoài ra,
lãnh đạo nhà trường còn phải đánh giá được năng lực sử dụng Tiếng Anh của giáo
viên đang công tác và giáo viên mới tuyển dụng để làm cơ sở cho việc bố trí công tác.
Luật Giáo Dục Việt Nam năm 2005 có ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có tri thức, sức khoẻ. thẫm mỹ và nghề nghiệp,
năng động, sáng tạo; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [14, tr.1] Muốn được như vậy thì một trong những điều kiện đầu tiên nhằm giúp con
người Việt Nam nắm bắt và cập nhật trí tuệ nhân loại trong xu thế hội nhập toàn cầu
là việc thông thạo ít nhất một ngôn ngữ ngoài tiếng mẹ đẻ, cụ thể ở đây là tiếng Anh

21

− một trong những ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Từ đó có thể
thấy rõ ràng rằng nhiệm vụ của công tác quản lý việc đổi mới hoạt động giảng dạy
môn tiếng Anh ở trường THPT là nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện tốt vai trò quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở
trường THPT, người CBQL cần phải nắm vững yêu cầu về quy trình đổi mới
HĐGD, cần có sự quan tâm đúng mức và luôn đặt vấn đề đổi mới HĐGD trong sự
phối hợp với các hoạt động khác trong nhà trường. BGH cần trân trọng, ủng hộ,
khuyến khích mỗi sáng kiến kinh nghiệm về việc đổi mớ phương pháp cũng như hình
thức giảng dạy dù lớn hay nhỏ của mỗi giáo viên. Thêm vào đó, người CBQL cũng
cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp mỗi giáo viên nắm vững cách vận
dụng cũng như phối hợp các PPDH, hình thức DH một cách nhuần nhuyễn và phù
hợp nội dung bài học cũng như tâm sinh lý lứa tuổi HS mình đang giảng dạy và điều
kiện dạy học tại đại phương mình công tác. Tóm lại, vấn đề quản lý đổi mới hoạt
động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THPT đòi hỏi người CBQL phải:
− Luôn có ý thức coi vấn đề đổi mới HĐGD là một mục tiêu quản lý, là một bộ
phận của kế hoạch học kỳ, năm học.
− Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến GV những thông tư, chỉ thị của các cấp quản
lý về việc đổi mới HĐGD, thường xuyên cử GV đi tập huấn các chương trình bồi
dưỡng GV về đổi mới HĐGD tiếng Anh trong và ngoài nước, các chương trình liên
kết đào tạo GV về PPGD mới. (Ví dụ như chương trình Tailored Professional
Development Programme for Vietnamese Teacher Trainers of English do Bộ Giáo
Dục Việt Nam liên kết với Singapore tổ chức)
− Thường xuyên tổ chức những chuyên để về đổi mới HĐGD, thao giảng trong
phạm vi nhà trường, cụm trường để GV có thể trao đổi kinh nghiệm, học hỏi những
cái hay, cái mới từ bạn bè đồng nghiệp. Ngoài ra, có thể tổ chức nghiên cứu khoa học
về nội dung đổi mới HĐGD cho toàn thể GV trong trường.

22

− Có ý thức coi việc đổi mới HĐGD là một trong những tiêu chí đánh giá giờ
dạy, nhằm có biện pháp phù hợp trong việc kiểm tra, đánh giá cũng như có kế hoạch
giúp đỡ giáo viên trong quá trình thực hiện đổi mới HĐGD.
− Quan tâm và có sự đầu tư phù hợp và kịp thời đối với vấn đề trang bị các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động đổi mới HĐGD của
GV trên lớp.
1.3.3.2. Nội dung quản lý việc đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh
• Quản lý việc xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung dạy học môn tiếng
Anh
Tiếng Anh được đưa vào chương trình giáo dục THPT nhằm đạt được ba mục
đích: Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp, nâng cao trình độ văn hoá, và bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức. Cả ba mục đích đều quan trọng, có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Mục đích giao tiếp là quan trọng nhất, hai mục đích kia phải luôn luôn gắn
với mục đích thứ nhất. Điều này có nghĩa, sau khi hoàn thành chương trình, HS phải
có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh, sử dụng được vốn từ được học để hỗ trợ cho
việc học tập các môn học khác, phát triển trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động nghề nghiệp sau này.
− Về kiến thức: Sau khi học xong chương trình THPT, HS nắm được kiến thức
cơ bản và tương đối hệ thống về tiếng Anh thực hành hiện đại, phù hợp với lứa
tuổi; có sự hiểu biết khái quát ban đầu về văn hoá của một số nườc sử dụng
tiếng Anh.
− Về kỹ năng: HS có kỹ năng cơ bản sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao
tiếp ở mức độ đơn giản dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết. Cụ thể như sau:
 Nghe (Listening): Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết
các đoạn hội thoại có độ dài 180-200 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm
đã học trong chương trình; Hiểu được các văn bản ở tốc độ gần tự nhiên ;
Nhận biết được quan điểm và thái độ người nói.
 Nói (Speaking): Hỏi-đáp, trình bày về các nội dung liên quan đến các
chủ điểm có trong chương trình.Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản:

23

bày tỏ sự hài lòng và không hài lòng, tán thành và phản đối, bày tỏ quan
điểm, nói và đáp lại lời khen, lời cảm ơn theo đặc điểm của nền văn hóa
khác nhau, làm quen, so sánh, đối chiếu tương phản …..
 Đọc (Reading): Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các
văn bản với độ dài khoảng hơn 300 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong
chương trình.Phát triển kĩ năng từ vựng : sử dụng từ điển, ngữ cảnh, từ đồng
nghĩa, trái nghĩa. Nhận biết các thành tố ngữ pháp, liên kết văn bản.
 Viết (Writing): Viết có gợi ý ( không theo mẫu) đoạn văn có độ dài
khoảng 130-150 từ về nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để
phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản.
− Về thái độ, tình cảm: Học tiếng Anh giúp HS có thái độ và tình cảm
đúng đắn vói đất nước, con người, nền văn hoá, ngôn ngữ của đất nước đang
học tiếng, trên cơ sở đó bồi dưỡng, phát triển thái độ, tình cảm tốt đẹp, biết tự
hào,yêu quý, tôn trọng ngôn ngữ và văn hoá của dân tôc mình. Bước đầu có
nhu cầu tìm hiểu, biết cách tự học để nắm vững, sử dụng tiếng nước ngoài
trong học tập cũng như trong đời sống. Xây dựng và phát triển ý thức, năng lực
làm việc trong cộng đồng thông qua các hoạt động ngôn ngữ.
Để QL tốt hoạt động này, người hiệu trưởng cần chú ý các nội dung sau:
− Căn cứ vào mục tiêu chung của ngành, vào tình hình cụ thể của nhà trường,
đặc điểm HS và địa phương, hiệu trưởng phải định hướng và chỉ đạo GV xây
dựng mục tiêu dạy học.
− Kiểm tra việc xây dựng mục tiêu dạy học của GV, thể hiện qua kế hoạch
giảng dạy năm học và kế hoạch bài học (lesson plan).
− Quản lý nội dung bài dạy của GV để kiểm tra sự chính xác, khoa học của nội
dung dạy học.
− Đối chiếu mục tiêu mà GV xây dựng với mục tiêu được yêu cầu của bộ môn
tiếng Anh và nội dung từng bài học để có sự điều chỉnh hợp lý.
• Quản lý việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa tiếng Anh THPT
theo đường hướng mới

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *