BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
Sinh viên : Đào Xuân Linh
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Hoàng Điệp
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
TÌM HIỂU MỘT SỐ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU Ở
HUYỆN KIẾN THỤY – HẢI PHÒNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
Sinh viên : Đào Xuân Linh
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Hoàng Điệp
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Xuân Linh Mã SV: 1412601078
Lớp: VH1802 Ngành: Văn hóa du lịch
Tên đề tài: Tìm hiểu một số lễ hội truyền thống tiêu biểu ở huyện Kiến
Thụy – Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:…………………………………………………………………………………
Học hàm, học vị:………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:………………………………………………………………………
Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………….
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:…………………………………………………………………………………
Học hàm, học vị:………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:………………………………………………………………………
Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………….
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2018
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày … tháng … năm
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Tìm hiểu một số lễ hội truyền thống tiêu biểu ở huyện Kiến Thụy – Hải Phòng
phục vụ phát triển du lịch
Sinh viên: Đào Xuân Linh
Lớp:VH1802
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích tài
liệu, số liệu ban đầu; cơ sở lí luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất
lượng thuyết minh bản vẽ, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài.
2. Cho điểm của người chấm phản biện: (Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày
tháng
năm 2018
NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỄ HỘI, DU LỊCH LỄ HỘI VÀ TỔNG QUAN
VỀ HUYỆN KIẾN THỤY – HẢI PHÒNG …………………………………………………………… 4
1.1. Cơ sở lý luận về Lễ hội…………………………………………………………………………………. 4
1.1.1. Khái niệm lễ hội ……………………………………………………………………………………….. 4
1.1.2. Phân loại lễ hội …………………………………………………………………………………………. 5
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích tổ chức và đối tượng thờ cúng
…………………………………. 5
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian hình thành và phát triển của lễ hội …………………………….. 6
1.2. Cơ sở lý luận về Du lịch lễ hội
………………………………………………………………………. 9
1.2.1. Mối quan hệ giữa lễ hội và du lịch
………………………………………………………………. 9
1.2.1.1. Tác động của lễ hội đối với du lịch
…………………………………………………………… 9
1.2.1.2. Tác động của du lịch đối với lễ hội
…………………………………………………………. 10
1.2.2. Loại hình Du lịch lễ hội
……………………………………………………………………………. 12
1.2.3. Tiềm năng khai thác du lịch lễ hội ở Việt Nam
…………………………………………… 12
1.3. Khái quát chung về huyện Kiến Thụy ………………………………………………………….. 13
1.3.1. Lịch sử hình thành …………………………………………………………………………………… 13
1.3.2. Điều kiện tự nhiên …………………………………………………………………………………… 14
1.3.3. Đặc điểm dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội
………………………………………………….. 16
1.3.3.1. Dân cư, văn hóa xã hội
………………………………………………………………………….. 16
1.3.3.2. Kinh tế…………………………………………………………………………………………………. 17
1.3.4. Tài nguyên du lịch …………………………………………………………………………………… 18
1.3.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên……………………………………………………………………. 18
1.3.4.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ………………………………………………………………….. 18
1.4. Tiểu kết …………………………………………………………………………………………………….. 18
CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU MỘT SỐ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU Ở
HUYỆN KIẾN THỤY VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC TRONG DU LỊCH
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
……………………………………………………………………………….. 20
2.1. Giới thiệu một số lễ hội truyền thống tiêu biểu ở huyện Kiến Thụy…………………. 20
2.1.1. Lễ hội đền Mõ…………………………………………………………………………………………. 20
2.1.1.1. Lịch sử hình thành lễ hội
……………………………………………………………………….. 20
2.1.1.2. Đặc trưng, giá trị của di tích và lễ hội Đền Mõ ………………………………………… 21
2.1.2. Lễ hội Minh Thề Hòa Liễu – Xã Thuận Thiên…………………………………………….. 24
2.1.2.1. Lịch sử hình thành lễ hội
……………………………………………………………………….. 24
2.1.2.2. Đặc trưng, giá trị của lễ hội Minh Thề…………………………………………………….. 26
2.1.3. Lễ hội Vật Cầu Kim Sơn – Xã Tân Trào huyện Kiến Thụy ………………………….. 29
2.1.3.1. Lịch sử hình thành lễ hội
……………………………………………………………………….. 29
2.1.3.2. Đặc trưng, giá trị của lễ hội Vật Cầu Kim Sơn…………………………………………. 30
2.2. Thực trạng khai thác các lễ hội tiêu biểu của huyện Kiến Thụy những năm gần đây
……………………………………………………………………………………………………………………….. 32
2.2.1. Thực trạng khai thác lễ hội đền Mõ trong du lịch ……………………………………….. 32
2.2.2. Thực trạng khai thác lễ hội Minh Thề trong du lịch
…………………………………….. 34
2.2.3. Thực trạng khai thác lễ hội Vật Cầu Kim Sơn trong du lịch
…………………………. 36
2.3. Đánh giá chung về thực trạng khai thác du lịch của các lễ hội truyền thống tiêu
biểu huyện Kiến Thụy ………………………………………………………………………………………. 37
2.3.1. Tích cực …………………………………………………………………………………………………. 37
2.3.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
…………………………………………………… 37
2.3.1.2. Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch ……………………………………………………………… 38
2.3.1.3. Sản phẩm và loại hình du lịch ………………………………………………………………… 38
2.3.1.4. Tiềm năng du lịch lễ hội
………………………………………………………………………… 39
2.3.2. Hạn chế ………………………………………………………………………………………………….. 40
2.3.2.1. Tuyên truyền quảng bá du lịch
……………………………………………………………….. 40
2.3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch ……………………………………………………………… 41
2.3.2.3. Bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn ……………………………….. 41
2.4. Tiểu kết …………………………………………………………………………………………………….. 42
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC MỘT SỐ LỄ HỘI
TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ………………….. 44
3.1. Các giải pháp chính ……………………………………………………………………………………. 44
3.1.1. Quy hoạch không gian lễ hội…………………………………………………………………….. 44
3.1.2. Nâng cao quy mô tổ chức lễ hội………………………………………………………………… 45
3.1.3. Khai thác các loại hình du lịch có liên quan ……………………………………………….. 46
3.1.4. Kết nối với các tuyến điểm du lịch khác trên địa bàn Kiến Thụy và Hải Phòng 49
3.2. Các giải pháp phụ trợ………………………………………………………………………………….. 53
3.2.1. Marketing, quảng bá
………………………………………………………………………………… 53
3.2.2. Liên kết với các công ty du lịch ………………………………………………………………… 54
3.2.3. Đào tạo hướng dẫn viên địa phương tại điểm
……………………………………………… 55
3.2.4. Xây dựng các hoạt động bổ trợ cho lễ hội ………………………………………………….. 56
3.3 Tiểu Kết …………………………………………………………………………………………………….. 57
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………………… 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………. 59
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch dồi dào, đa dạng và
phong phú. Nước ta có điều kiện phát triển du lịch mạnh mẽ ở tất cả các loại
hình du lịch như: Du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo
hiểm…, đặc biệt là du lịch văn hóa. Trong loại hình du lịch văn hóa, các di tích
lịch sử văn hóa và lễ hội chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Hầu hết các di tích
văn hóa lịch sử đều gắn liền với các lễ hội, các phong tục tập quán của cộng
đồng, phản ánh cuộc sống lao động của con người tại các làng quê, gắn liền với
việc tái hiện lịch sử đất nước và tôn vinh các danh nhân văn hóa của dân tộc.
Nằm trong xu hướng phát triển chung của ngành du lịch Việt Nam, du lịch
Hải Phòng đang từng ngày khởi sắc. Du khách biết đến Hải Phòng bởi Hải
Phòng có nhiều địa điểm du lịch biển nổi tiếng như Đồ Sơn, Cát Bà là những nơi
thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Hải Phòng còn có
nhiều nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch nhân văn như hệ thống các công
trình kiến trúc, làng nghề… và đặc biệt là hệ thống lễ hội truyền thống, trong đó
phải kể đến các lễ hội truyền thống ở huyện Kiến Thụy.
Kiến Thụy là vùng đất có lịch sử lâu đời, nơi đây đã từng là nơi khởi phát
và hiện vẫn đang còn lưu giữ nhiều dấu tích quan trọng của vương triều nhà
Mạc. Không những vậy, huyện còn bảo lưu nhiều lễ hội dân gian truyền thống
đặc sắc. Các lễ hội dân gian truyền thống tại huyện Kiến Thụy mang nhiều giá
trị văn hóa, giá trị lịch sử cao. Tuy nhiên, những giá trị trên lại chưa được địa
phương khai thác hiệu quả cho phát triển hoạt động du lịch. Chính vì vậy, việc
khai thác các lễ hội truyền thống tại huyện Kiến Thụy hiện nay là cơ sở giúp địa
phương tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, phát triển các loại hình dịch vụ,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, bên cạnh đó góp phần bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa địa phương.
Với mong muốn đó, người viết đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu một số lễ hội
truyền thống tiêu biểu ở huyện Kiến Thụy – Hải Phòng phục vụ phát triển du
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
2
lịch” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình, nhằm góp một phần công sức nhỏ
bé vào việc giới thiệu, bảo tồn và khai thác những giá trị văn hóa của lễ hội để
phát triển du lịch địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu về một số lễ hội tiêu biểu truyền thống ở huyện Kiến
Thụy nhằm tìm ra những giá trị đặc sắc của lễ hội, từ đó góp phần vào việc giới
thiệu và bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Mặt khác, đề xuất một
số định hướng, giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả những lễ hội đó phục vụ
phát triển du lịch địa phương.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu một số lễ hội truyền thống tiêu biểu có thể khai thác nhằm
phục vụ hoạt động du lịch ở Kiến Thụy như lễ hội Đền Mõ, lễ hội Minh Thề, lễ
hội Vật Cầu Kim Sơn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn huyện Kiến Thụy
4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: trên cơ sở thu thập thông tin tư
liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, đài, tivi, tạp chí, mạng internet…,
từ đó chọn lọc để có cái nhìn khái quát, những nhận xét và đánh giá ban đầu về
vấn đề nghiên cứu, mà cụ thể ở đây là một số lễ hội truyền thống tiêu biểu của
huyện Kiến Thụy
– Phương pháp nghiên cứu thực địa : đây là phương pháp nghiên cứu rất cơ
bản để khảo sát thực tế, được sử dụng để thu thập số liệu, thông tin chính xác,
khách quan về đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, kết hợp với
việc là quê hương của người viết, nên người viết đã có nhiều cơ hội để thực địa,
chứng kiến các lễ hội trên diễn ra hàng năm, từ đó có cái nhìn khách quan, chân
thực và cơ sở thực tế để vận dụng phân tích, hệ thống, phát triển cho bài khóa
luận của mình.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài là một công trình nghiên cứu nhỏ với những dữ liệu tương đối phong
phú, thông tin xác thực, là cơ sở giúp cho cơ quan địa phương hiểu hơn về
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
3
những giá trị văn hóa lễ hội truyền thống của địa phương, đồng thời đưa ra các
giải pháp quản lý, bảo tồn phù hợp.
Đề tài sẽ góp phần nâng cao trình đô nhận thức, hiểu biết của người dân
trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử các lễ hội truyền
thống của địa phương, qua đó góp phần quảng bá về những giá trị văn hóa độc
đáo của địa phương, thu hút khách du lịch đến với lễ hội, làm cho hoạt động du
lịch được phát triển góp phần nâng cao đời sống của người dân cũng như thúc
đẩy việc giao thoa văn hóa vùng miền.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề
tài được kết cấu làm ba chương:
– Chương 1. Cơ sở lý luận về lễ hội, du lịch lễ hội và tổng quan về huyện
Kiến Thụy – Hải Phòng
– Chương 2. Tìm hiểu một số lễ hội truyền thống tiêu biểu ở huyện Kiến
Thụy và thực trạng khai thác trong du lịch những năm gần đây
– Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác một số lễ hội truyền
thống tiêu biểu phục vụ phát triển du lịch
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỄ HỘI, DU LỊCH LỄ HỘI VÀ TỔNG QUAN VỀ
HUYỆN KIẾN THỤY – HẢI PHÒNG
1.1. Cơ sở lý luận về Lễ hội
1.1.1. Khái niệm lễ hội
Cũng giống như khái niệm “văn hóa”, khái niệm “lễ hội” được rất nhiều
nhà nghiên cứu, học giả quan tâm, tìm hiểu và đưa ra nhiều cách định nghĩa
khác nhau.
Trong gốc từ Hán Việt, “Lễ hội” được kết hợp từ hai yếu tố, trong đó “lễ”
là những qui tắc ứng xử, cách thức cúng tế, nghi thức tôn giáo; “hội” là cuộc
vui, đám vui đông người. [1]
Còn trong tiếng La tinh, “lễ hội” xuất xứ từ từ Festum, nghĩa là sự vui
chơi, sự vui mừng của công chúng. [1]
Theo tiếng Anh, lễ hội là Festival, chỉ một loại diễn xướng, hoạt động thu
hoạch một mùa vụ đặc biệt, hay một khoảng thời gian của một hoạt động có tính
thiêng liêng và/hoặc thế tục. [1]
Nhà nghiên cứu Alassandro Falassi đã nhận định rằng: “Lễ hội là hoạt
động kỷ niệm định kỳ biểu thị thế giới quan của một nền văn hóa hay nhóm xã
hội thông qua hành lễ, diễn xướng nghi lễ và trò chơi truyền thống”. [1]
GS. Ngô Đức Thịnh đã định nghĩa: “Lễ hội là một hiện tượng văn hóa dân
gian tổng thể, được hình thành trên cơ sở một nghi lễ, tín ngưỡng nào đó, được
tiến hành theo định kỳ, mang tính cộng đồng, thường là cộng đồng làng”. [1]
Tác giả Hoàng Phê trong “ Từ điển tiếng Việt” cũng đã đưa ra khái niệm
về lễ hội như sau: “Lễ hội là cuộc vui chung có tổ chức, có các hoạt động lễ nghi
mang tính văn hóa truyền thống”. [1]
Từ tất cả những quan điểm trên của các tác giả, các nhà nghiên cứu nhìn
chung đã đưa ra một khái niệm tổng thể như sau : “Lễ hội là một hệ thống sinh
hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của một cộng đồng người, gắn liền với các
nghi thức đặc thù và các cuộc vui chung nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của
con người”. [1]
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
5
Lễ hội có hai phần chính là phần Lễ và phần Hội.
Phần Lễ (hay còn gọi là nghi lễ): tùy theo tính chất của lễ hội mà nội dung
của phần lễ sẽ mang ý nghĩa riêng. Có thể phần lễ mở đầu ngày hội mang tính
tưởng niệm hướng về một sự kiện trọng đại, tưởng niệm một vị anh hùng dân
tộc; cũng có thể phần lễ là nghi thức thuộc về tín ngưỡng tôn giáo bày tỏ lòng
tôn kính đối với các bậc thánh hiền và thần linh cầu mong điều tốt lành trong
cuộc sống.
Phần Hội: là cuộc vui được tổ chức chung cho đông đảo người tham dự
theo phong tục hay nhân dịp đặc biệt, đem lại lợi ích tinh thần cho các thành
viên trong cộng đồng và có nhiều trò vui, trò chơi, giải trí và diễn xướng nghệ
thuật.
1.1.2. Phân loại lễ hội
Có nhiều quan điểm để phân loại lễ hội, theo mỗi tiêu chí khác nhau sẽ có
cách phân loại lễ hội khác nhau. Theo phạm vi không gian và dưới góc độ xã
hội, người ta chia lễ hội thành lễ hội mang tính chất quốc gia, dân tộc hay quốc
tế. Dưới đây là cách phân loại lễ hội theo mục đích tổ chức và thời gian hình
thành, phát triển của lễ hội tại Việt Nam.
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích tổ chức và đối tượng thờ cúng
Ở nước ta lễ hội là sinh hoạt văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng mà
lại thường đan xen hòa lẫn vào nhau cả về nội dung và hình thức. Vì vậy, việc
phân loại lễ hội càng trở nên cần thiết trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu.
Căn cứ vào đối tượng thờ cúng có thể chia lễ hội thành lễ hội tín ngưỡng
và lễ hội tôn giáo.
– Lễ hội tín ngưỡng bao gồm: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (thờ tổ nghề, tổ
nước), tín ngưỡng thờ Thành hoàng làng, tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ
Nhiên thần – Thiên thần, tín ngưỡng phồn thực.
– Lễ hội tôn giáo bao gồm: Lễ hội của Ki tô giáo, lễ hội Phật giáo; lễ hội
Bà la môn giáo của người Chăm; lễ hội Phật giáo Hòa Hảo; lễ hội của đạo Cao
Đài… [1]
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
6
Theo cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, tác giả Trần Ngọc Thêm phân loại
lễ hội căn cứ vào mục đích, cấu trúc của hệ thống văn hóa, theo đó có thể phân
biệt 3 loại lễ hội:
– Lễ hội liên quan đến cuộc sống trong quan hệ với môi trường tự nhiên
như: lễ hội cầu mưa, hội xuống đồng, hội đâm trâu, hội cơm mới, hội cốm, hội
đua thuyền, hội đua ghe Ngo…
– Lễ hội liên quan đến cuộc sống trong quan hệ với môi trường xã hội,
được tổ chức nhằm kỷ niệm các anh hùng dựng nước và giữ nước như: hội đền
Hùng, hội Gióng, hội Tây Sơn, hội Đống Đa…
– Lễ hội liên quan đến đời sống cộng đồng, bao gồm các lễ hội tôn giáo
và văn hóa như: hội chùa Hương, hội chùa Tây Phương, hội chùa Thầy, hội đền
Bắc Lệ, hội đền Dạ Trạch, hội Phủ Dày, hội núi Bà Đen… [4, 153]
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian hình thành và phát triển của lễ hội
Hiện nay, mỗi khi nhắc đến lễ hội ở nước ta, nhiều người thường nghĩ
ngay đến các lễ hội truyền thống đã có từ xa xưa. Tuy nhiên, khi phân loại lễ hội
theo thời gian hình thành và phát triển của xã hội người Việt thì có thể chia ra
thành lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại.
a, Lễ hội truyền thống:
Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của
người dân được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử. Người Việt
Nam từ hàng ngàn đời nay có truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. Lễ hội là
sự kiện thể hiện truyền thống quý báu đó của cộng đồng, tôn vinh những hình
tượng thiêng, được định danh là những vị “Thần” – những người có thật trong
lịch sử dân tộc hay huyền thoại. Hình tượng các vị thần linh đã hội tụ những
phẩm chất cao đẹp của con người. Đó là những anh hùng chống giặc ngoại xâm;
những người khai phá vùng đất mới, tạo dựng nghề nghiệp; những người chống
chọi với thiên tai, trừ ác thú; những người chữa bệnh cứu người; những nhân vật
truyền thuyết đã chi phối cuộc sống nơi trần gian, giúp con người hướng thiện,
giữ gìn cuộc sống hạnh phúc… Lễ hội là sự kiện tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công
đức của các vị thần đối với cộng đồng, dân tộc [14]. Điển hình là các lễ hội như:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
7
lễ hội chùa Hương (Hà Nội), lễ hội đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội núi Bà Đen (Tây
Ninh), lễ hội Bà Chúa Xứ (An Giang), lễ hội mùa xuân hồ Ba Bể (Bắc Kạn)…
Lễ hội truyền thống, theo nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Chí Bền, còn
gọi là lễ hội cổ truyền, nếu giả định như một mô hình thì nó có 4 thành tố cơ bản
như sau: Nhân vật phụng thờ, trò diễn, các vật dâng cúng, nghi thức thờ cúng.
[12]
Mô hình lễ hội truyền thống Việt Nam có thể minh họa như dưới đây:
– Quy trình của lễ hội truyền thống
+ Chuẩn bị: Chuẩn bị lễ hội được chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn
chuẩn bị cho mùa lễ hội sau và khi ngày hội đã đến gần. Chuẩn bị cho mùa lễ
hội sau được tiến hành ngay sau khi mùa hội trước kết thúc, mọi khâu chuẩn bị
đã có sự phân công, cắt cử mọi việc để đón mùa lễ hội năm sau. Khi ngày hội
sắp diễn ra, công việc kiểm tra lại đồ tế lễ, trang phục, quét dọn, mở cửa di tích,
rước nước làm lễ tắm tượng (mộc dục) cùng các đồ tế tự, thay trang phục mũ
cho thần… [14]
+ Vào hội: nhiều hoạt động diễn ra trong các ngày lễ hội, đó là các nghi
thức tế lễ, lễ rước, dâng hương, tổ chức các trò vui. Đây là toàn bộ những hoạt
động chính có ý nghĩa nhất của một lễ hội. Lễ hội thu hút nhiều hay ít đối tượng
đến với lễ hội, diễn ra trong nhiều ngày hay một ngày hoàn toàn chi phối bởi các
hoạt động trong những ngày này. [14]
+ Kết thúc hội (xuất tịch, giã đám, giã hội): Ban tổ chức làm lễ tạ, đóng
cửa di tích. Nhân vât
Nhân vât – sự kiện
– sự kiện thờ cúng
thờ cúng Trò chơi dân
Trò chơi dân gian
gian Văn hóa ẩm
Văn hóa ẩm thực
thực Nghi thức –
Nghi thức – nghi lễ thờ cúng
nghi lễ thờ cúng Tục hèm
Tục hèm Trò diễn dân
Trò diễn dân gian
gian Hội chợ triển
Hội chợ triển
lãm
lãm
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
8
b, Lễ hội hiện đại:
Là loại lễ hội mang tính kinh tế thương mại cao, được bổ sung thêm nhiều
hoạt động mang tính chính trị, mang hơi thở thời đại và sử dụng thành tựu khoa
học kĩ thuật; thông thường nội dung gắn với các nhân vật lịch sử, liên quan đến
cách mạng và kháng chiến, hoặc là các hoạt động kỷ niệm. Lễ hội hiện đại xuất
hiện từ sau năm 1945, lấy thời gian tổ chức theo dương lịch, được tổ chức theo
định kỳ trong năm hoặc theo năm chẵn, năm lẻ; do chính quyền các cấp và nhân
dân tham gia tổ chức tại các trung tâm đô thị lớn, ít có tính địa phương chủ
nghĩa. Lễ hội hiện đại thường diễn ra trong thời gian ngắn (trừ các hội chợ
Xuân, hội chợ triển lãm, liên hoan du lịch…). Lễ hội hiện đại chủ yếu gắn liền
với nhân vật và sự kiện lịch sử liên quan đến cách mạng. Các sự kiện lịch sử
cách mạng đã trở thành tâm điểm cho cảm hứng sáng tạo lễ hội của nhân dân.
[3] Đó là các lễ hội ở các địa phương nhân dịp thành lập Đảng (3/2), ngày Quốc
khánh (2/9), ngày giải phóng miền Nam (30/4)…
Ngoài ra, lễ hội văn hóa du lịch, hội chợ cũng được xem là những hình
thức chính của lễ hội hiện đại, ví dụ: Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt,
Carnaval Hạ Long, Lễ hội pháo hoa Đà Nẵng… Đây là những hoạt động mang
tính quảng bá hình ảnh du lịch gắn với việc phát triển kinh tế của vùng miền hay
ngành nghề, mục đích chủ yếu là khuếch trương quảng bá sản phẩm, hình ảnh,
thương hiệu và tôn vinh những giá trị của địa phương.
– Quy trình của lễ hội hiện đại
Thông thường, những lễ hội hiện đại có thể gồm các bước tiến hành theo
trình tự sau:
+ Rước lửa truyền thống: Lửa thiêng luôn có vai trò đặc biệt trong đời
sống con người. Bởi luôn mang ý nghĩa linh thiêng, cao đẹp về sự phát triển, do
vây trong thờ cúng và trong các lễ hội truyền thống không bao giờ thiếu sự có
mặt của hương lửa. Trong lễ hội hiện đại lửa cũng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự thúc đẩy động viên con người vươn tới, đạt được những đỉnh cao mới.
+ Rước cờ tổ quốc, cờ hội: Những lá cờ luôn có một vị trí đặc biệt quan
trọng trong mọi hoạt động của con người từ truyền thống đến hiện đại. Lá cờ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
9
biểu trưng cho vị thế, niềm tin, niềm kiêu hãnh và sự tự hào của một quốc gia,
một phong trào, một tổ chức…
+ Nghi thức chào cờ, quốc ca: Đây là những nghi thức bắt buộc trong nghi
lễ và trở thành thông lệ.
+ Lễ dâng hương: Là một hoạt động truyền thống thể hiện sự tôn kính của
cá nhân và cả cộng đồng với các đối tượng được thờ cúng.
+ Diễn văn, chúc khai mạc: Người có vị trí, địa vị trong xã hội đại diện
cho tập thể đọc diễn văn khai mạc bày tỏ tình cảm của tập thể đối với các nhân
vật, sự kiện mà lễ hội kỷ niệm.
+ Duyệt binh, Diễu hành, bắn pháo hoa: Hoạt động này chỉ diễn ra trong
các lễ hội kỷ niệm trọng thể, có ý nghĩa lớn lao, đánh dấu những thời điểm đặc
biệt quan trọng của đất nước hoặc địa phương.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật tập thể: Theo một kịch bản
đã thống nhất được dàn dựng công phu, tập luyện, sau các nghi lễ là lúc tiến
hành các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao thông qua các tiết mục hát
múa, các màn đồng diễn thể dục, xếp chữ…
+ Các nghi thức và hoạt động tương ứng tính chất lễ hội: Trong thời gian
và không gian diễn ra lễ hội, tùy tình hình thực tế mà các cấp, các ngành, các tổ
chức, cá nhân, đơn vị có thể có nhiều hoạt động phong phú đa dạng mang đậm
nét văn hóa truyền thống và hiện đại. [1]
1.2. Cơ sở lý luận về Du lịch lễ hội
1.2.1. Mối quan hệ giữa lễ hội và du lịch
1.2.1.1. Tác động của lễ hội đối với du lịch
Lễ hội và du lịch luôn có sự tác động qua lại với nhau và cùng tương hỗ
nhau phát triển. Sự tác động qua lại này bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực.
* Tác động tích cực của lễ hội đối với du lịch:
Lễ hội làm phong phú, đa dạng và hấp dẫn các chương trình du lịch văn
hóa, thu hút đông đảo nhiều đối tượng khách du lịch đến với các công ty du lịch,
tăng doanh thu cho các công ty đó. Tính quần thể và mùa vụ của lễ hội và du
lịch đã gặp nhau trong cùng thời gian và không gian, chúng sẽ tác động tương
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
10
hỗ, bổ sung, hoàn thiện và tôn vinh cho nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển, vươn
lên đạt được những thành tựu mới.
Đến với lễ hội, du khách được hòa mình vào trong không gian văn hóa
đặc sắc, cô đọng của các địa phương, được tắm mình trong tình cảm cộng đồng
sâu sắc, thẩm nhận các giá trị văn hóa của mỗi địa phương được chung đúc và
kiểm nghiệm qua thời gian.
Đồng thời đưa du khách đến tham dự lễ hội cũng là quá trình đưa họ đến
với tính thiêng trong đời sống tâm linh của mỗi người dân, mỗi du khách, vì đó
là một nhu cầu không thể thiếu của một bộ phận không nhỏ trong đội ngũ du
khách, đặc biệt là khách du lịch nội địa.
* Tác động tiêu cực của lễ hội đối với du lịch:
Tuy nhiên, lễ hội thường diễn ra vào một khoảng thời gian nhất định,
chính điều này đã tạo nên tính mùa vụ trong du lịch lễ hội, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh du lịch. Hơn nữa tại một số lễ hội, do chính quyền địa
phương và các ngành chức năng chưa quan tâm kiểm tra, giám sát chặt chẽ nên
vẫn để diễn ra hiện tượng mê tín dị đoan, buôn thần bán thánh, đặt nhiều hòm
công đức ở nhiều nơi nhằm sinh lợi, dịch vụ khấn thuê, xóc thẻ, bán ấn, chèo
kéo khách tham gia trò chơi cá cược, nâng giá dịch vụ tùy tiện… làm ảnh hưởng
đến không gian của lễ hội, mất uy tín của ngành du lịch, ảnh hưởng trực tiếp đến
du khách.
Tổ chức lễ hội là một nhu cầu tất yếu và cần thiết, song việc tổ chức lễ hội
ồ ạt, thiếu chọn lọc sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh du lịch, đến hình ảnh của du
lịch. Không những vậy, số lượng lễ hội lớn sẽ gây khó khăn trong việc tạo ra sản
phẩm du lịch đặc trưng.
1.2.1.2. Tác động của du lịch đối với lễ hội
Lễ hội đã có sự tác động làm cho du lịch phát triển thu hút số lượng lớn
khách du lịch, tuy nhiên du lịch cũng có sự tác động trở lại đối với lễ hội như
sau:
* Tác động tích cực của du lịch đối với lễ hội:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
11
Du lịch đã góp phần phổ biến rộng rãi văn hóa của các địa phương tới mọi
miền đất nước, truyền bá văn hóa dân tộc ra thế giới, quảng bá hình ảnh Việt
Nam trên trường quốc tế và trong lòng bè bạn thế giới. Du lịch góp phần tạo ra
sự giao thoa và đan xen văn hóa, làm giàu kho tàng văn hóa truyền thống của
cha ông.
Bên cạnh đó du lịch đem đến cho các địa phương có lễ hội nguồn lợi kinh
tế, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương từ các hoạt động dịch vụ như
vận chuyển khách, trông giữ xe, bán hàng hóa – đồ lưu niệm, các dịch vụ lưu trú,
dịch vụ phục vụ ăn uống – giải khát… Nhân dân vùng có lễ hội vừa quảng bá
hình ảnh về văn hóa, về đời sống mọi mặt của địa phương mình, vừa có dịp để
giao lưu, học hỏi các tinh hoa văn hóa đem đến từ phía du khách. Điều này góp
phần xóa đi sự “khu biệt văn hóa” một cách tương đối vốn có trong đời sống của
cư dân các địa phương, đặc biệt là các địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn vốn chỉ trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước.
Không chỉ có vậy du lịch sẽ đem đến cho lễ hội một sắc thái mới, một sức
sống mới. Du lịch đem đến cho lễ hội môi trường, điều kiện để được trình bày,
phô diễn những giá trị mà lễ hội hàm chứa. Thông qua những hoạt động nội tại
của mình, lễ hội được hoạt động du lịch (với các đối tượng khách đa dạng) kiểm
chứng, thẩm định…, từ đó các lễ hội (nói đúng hơn, những người tổ chức lễ hội)
rút ra các bài học cho mình, để rồi tự đổi mới cho phù hợp với điều kiện mới,
ngày càng nâng cao giá trị của lễ hội. [3]
* Tác động tiêu cực của du lịch đối với lễ hội:
Song với không gian hữu hạn của các lễ hội truyền thống vốn chỉ phù hợp
với điều kiện riêng của địa phương, thực tế khi khách du lịch tới đông sẽ làm
ảnh hưởng, thay đổi, đôi khi đảo lộn các hoạt động bình thường của địa phương
nơi có lễ hội. Du khách với nhiều thành phần là những người có điều kiện khác
nhau, hoạt động của họ có thể tác động không nhỏ tới tình hình trật tự an toàn xã
hội của địa phương, gây ra nhiều lôn xộn trong lễ hội. Hoạt động du lịch có
những đặc thù riêng của nó dễ làm cho lễ hội cổ truyền bị biến tướng, thay đổi
về bản chất, mất đi giá trị nhân văn. Hay các hiện tượng thương mại hóa lễ hội
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
12
như lừa đảo, chặt chém du khách để thu lợi nhuận…, sẽ khiến nhiều du khách
sụt giảm lòng tin và không bao giờ quay trở lại lễ hội lần thứ hai. Không chỉ vậy
hoạt động du lịch còn dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái, cũng như
làm phai mờ thậm chí làm mất đi bản sắc văn hóa vùng miền do kết quả của sự
giao thoa văn hóa thiếu lành mạnh không thể tránh khỏi đem đến từ bộ phận nhỏ
du khách.
1.2.2. Loại hình Du lịch lễ hội
*Khái niệm du lịch lễ hội:
Du lịch lễ hội là việc tổ chức các Tour du lịch tới các địa phương trên
khắp miền đất nước trong một khoảng thời gian nhất định trong năm mà thời
gian đó trùng với thời gian mở hội của địa phương. Hoạt động này giúp cho du
khách tìm hiểu và thẩm nhận những giá trị nhiều mặt thông qua hoạt động lễ hội
của địa phương gọi là du lịch lễ hội. [3; 274]
*Đặc điểm của loại hình du lịch lễ hội:
Loại hình du lịch lễ hội là hoạt động du lịch gắn với thời gian mở hội. Do
vậy cũng giống như lễ hội, nó chỉ diễn ra theo thời gian mùa vụ: hàng năm
thường tập trung vào các tháng mùa Xuân và cuối mùa Thu.
Du lịch lễ hội thường diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định
nên người tổ chức du lịch phải nắm chắc thời gian và không gian của lễ hội cùng
với các nội dung hoạt động của lễ hội đó để khai thác đúng hướng, có hiệu quả.
Du lịch lễ hội thường có lượng du khách đông, nhiều khi vượt kiểm soát
của nhà tổ chức, của công ty du lịch. Cho nên yếu tố an ninh cần được chú
trọng, đòi hỏi phải được kiểm soát, thẩm định chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý
và nhà tổ chức. Vì vậy nhà tổ chức cũng cần có những phương án, kế hoạch chu
đáo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng du khách.
1.2.3. Tiềm năng khai thác du lịch lễ hội ở Việt Nam
Phải khẳng định rằng: du lịch lễ hội nước ta rất có tiềm năng để phát triển
du lịch. Theo thống kê của Cục Văn hoá Thông tin cơ sở thuộc Bộ Văn hoá – thể
thao du lịch, cả nước có khoảng 8902 lễ hội trong đó có khoảng 7005 lễ hội dân
gian truyền thống, 1399 lễ hội tôn giáo, 409 lễ hội lịch sử cách mạng và 25 lễ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
13
hội do du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Tức cứ trung bình mỗi ngày tại
Việt Nam diễn ra 24 lễ hội các loại, cho thấy sự đa dạng và phong phú trong
phong tục tập quán của người dân Việt Nam. Với 54 dân tộc, mỗi dân tộc đều có
những nét văn hoá đặc sắc, thể hiện nét đẹp riêng của dân tộc mình. [16]
Trải khắp đất nước trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, mỗi lễ hội mang
một nét tiêu biểu và giá trị riêng, nhưng bao giờ cũng hướng tới một đối tượng
linh thiêng cần được suy tôn như những vị anh hùng chống ngoại xâm, những
người có công dạy dỗ truyền nghề, chống thiên tai, diệt trừ ác, giàu lòng cứu
nhân độ thế… Nhìn chung lại thì các lễ hội ngày nay, hay các giá trị văn hóa,
tâm linh cần được tôn vinh, bên cạnh phát huy truyền thống văn hóa thì cũng
được khuếch trương quảng bá nhằm mục đích thu hút và phát triển du lịch.
1.3. Khái quát chung về huyện Kiến Thụy
1.3.1. Lịch sử hình thành
Kiến Thụy xưa là vùng đất của Bộ Thang Tuyền, một trong 15 bộ của
nước Văn Lang thời Hùng Vương. Đây cũng là vùng đất có nhiều nhân vật đi
vào lịch sử như Trương Nữu, đại tướng quân thời Phùng Hưng có công chống
lại ách đô hộ của nhà Đường; tướng Vũ Hải thời nhà Trần có công chống
Nguyên Mông… [13]
Năm 1469, vua Lê Thánh Tông cắt đất huyện An Lão, lập huyện Nghi
Dương gồm đất của huyện Kiến Thụy, thị xã Đồ Sơn và quận Kiến An. Năm
1837, vua Minh Mạng lập phủ Kiến Thụy gồm 3 huyện Nghi Dương, An Lão và
An Dương. Thời Pháp thuộc, huyện Nghi Dương đổi thành phủ Kiến Thụy,
thuộc tỉnh Kiến An. Sau Cách mạng tháng Tám (1945), bỏ cấp phủ, đổi làm
huyện Kiến Thụy. Ngày 27 tháng 10 năm 1962, tỉnh Kiến An nhập vào thành
phố Hải Phòng, huyện Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng, ban đầu gồm 24
xã: Anh Dũng, Bàng La, Đa Phúc, Đại Đồng, Đại Hà, Đại Hợp, Đoàn Xá, Đông
Phương, Hòa Nghĩa, Hợp Đức, Hưng Đạo, Hữu Bằng, Kiến Quốc, Minh Tân,
Ngọc Hải, Ngũ Đoan, Ngũ Phúc, Tân Phong, Tân Trào, Thanh Sơn, Thuận
Thiên, Thụy Hương, Tú Sơn, Vạn Sơn. [13] Tiếp đó địa giới hành chính của
Kiến Thụy thường xuyên thay đổi, cụ thể là:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
14
– Ngày 14 tháng 3 năm 1963, nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
tách khu vực Đồ Sơn và 2 xã: Vạn Sơn, Ngọc Hải để thành lập thị xã Đồ Sơn.
Ngày 7 tháng 4 năm 1966, chuyển xã Bàng La về thị xã Đồ Sơn quản lý.
– Ngày 4 tháng 4 năm 1969 sáp nhập huyện Kiến Thụy và huyện An Lão
thành huyện An Thụy.
– Ngày 5 tháng 3 năm 1980, chia tách huyện An Thụy, theo đó, sáp nhập
21 xã của huyện An Thụy (toàn bộ địa giới huyện Kiến Thụy cũ) và thị xã Đồ
Sơn thành huyện Đồ Sơn.
– Ngày 14 tháng 2 năm 1987, thành lập thị trấn Núi Đối, thị trấn huyện lị
huyện Kiến Thụy.
– Ngày 23 tháng 4 năm 1988, thành lập 2 xã Hải Thành và Tân Thành tại
vùng kinh tế mới đường 14.
– Ngày 6 tháng 6 năm 1988, chia tách huyện Đồ Sơn thành thị xã Đồ Sơn
và huyện Kiến Thụy.
– Ngày 10 tháng 1 năm 2004, thành lập xã Du Lễ từ một phần xã Kiến
Quốc.
– Ngày 12 tháng 9 năm 2007, tách 6 xã: Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc,
Hòa Nghĩa, Hải Thành, Tân Thành để thành lập quận Dương Kinh và xã Hợp
Đức nhập vào thị xã Đồ Sơn để thành lập quận Đồ Sơn.
Sau nhiều lần tách nhập địa giới hành chính, huyện Kiến Thụy ngày nay
có 17 xã: Đại Đồng, Đại Hà, Đại Hợp, Đoàn Xá, Đông Phương, Du Lễ, Hữu
Bằng, Kiến Quốc, Minh Tân, Ngũ Đoan, Ngũ Phúc, Tân Phong, Tân Trào,
Thanh Sơn, Thuận Thiên, Thụy Hương, Tú Sơn và 1 thị trấn Núi Đối (thay đổi
theo Nghị định số 145/2007/NĐ-CP ngày 12/9/2007). [13]
1.3.2. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý:
Kiến Thụy là một huyện nằm ven đô về phía Đông Nam thành phố Hải
Phòng có diện tích tự nhiên 164,3km². Phía Bắc và phía Đông giáp quận Dương
Kinh và Đồ Sơn, phía Nam giáp huyện Tiên Lãng, phía Tây giáp quận Kiến An
và huyện An Lão. Huyện lỵ đóng tại thị trấn Núi Đối. [2]
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
15
Huyện được bao bọc bởi gần 27km bờ biển, các con sông Đa Độ và Văn
Úc có ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế chính trị và quốc phòng an ninh. Sông
Đa Độ là sông có ý vị trí hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội không
chỉ riêng của Kiến Thụy mà còn của các địa bàn An Lão, Kiến An, Đồ Sơn.
*Địa hình:
Địa hình huyện kiến thụy là đồng bằng ven biển, cao từ 0,3 đến 1,5m, có
nhiều ô trũng, cồn cát, với vài ngọn núi: Núi Đối, Núi Chè ở trung tâm huyện.
Với diện tích 10.753 ha, huyện Kiến Thụy là vùng đất quy tụ được bốn loại địa
hình cơ bản như: đồi, đồng bằng, bờ và đáy biển và được nhóm thành hai nhóm
chính là nhóm địa hình lục địa ven bờ và nhóm địa hình bờ – đáy biển. Toàn bộ
địa hình cơ bản trên được phân bố trong không gian lục địa – biển của vùng cửa
sông châu thổ Văn Úc. Do vậy, địa hình huyện Kiến Thụy khá phong phú về
kiểu loại, đa dạng về nguồn gốc:
– Địa hình lục địa ven bờ: bao gồm toàn bộ địa hình nằm trong đê biển
(địa hình đồi, địa hình đồng bằng, hệ thống sông, lạch, hệ thống đê ngăn lũ và
ngăn mặn)
– Địa hình bờ và đáy biển: địa hình bờ biển của huyện Kiến Thụy dài
khoảng 4 km thuộc xã Đại Hợp là kiểu bờ tích tụ, thấp, gợn sóng bao gồm các
gờ cát kéo dài dọc theo trục lòng dẫn cửa sông Văn Úc và chạy song song hoặc
sát bờ ngoài đê biển. Địa hình đáy biển được trải rộng ra đến ngoài đường đẳng
sâu (Đường đẳng sâu là đường nối liền các điểm có cùng độ sâu ở biển) 20m của
vịnh Bắc Bộ. [2]
Với địa hình có biển, có núi, có sông đã tạo cho Kiến Thụy tiềm năng
phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng.
*Khí hậu:
Do ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa, nhất là sự xâm nhập mạnh của khối
khí cực đới về mùa đông nên khí hậu của Kiến Thụy phân hóa thành hai mùa
chính trong năm là mùa hạ và mùa đông.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
SV Đào Xuân Linh – Lớp VH1802
16
– Mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình khoảng từ 28-29 độ C, mùa hạ kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 9 gần trùng với mùa mưa nhiều, lượng mưa tháng ở định
trên 100 mm, gió thịnh hành hướng Đông Nam.
– Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
mang theo khối khí lạnh nên nhiệt độ hạ thấp, nhiệt độ trung bình khoảng 17-18
độ C, thấp nhất có thể xuống 7 độ C, lượng mưa mùa đông giảm xuống trung
bình chỉ còn 30 mm. [2]
*Sông ngòi:
Hệ thống sông ngòi của huyện tương đối đơn giản, trên địa bàn huyện chỉ
có hai con sông lớn chảy qua đó là:
– Sông Văn Úc: chảy qua địa bàn huyện Kiến Thụy dài 14,75 km ( từ đò
Sáu xã Ngũ Phúc đến cửa sông giáp biển). Vì nằm ở hạ lưu giáp biển nên nước
sông đoạn thuộc địa bàn Kiến Thụy, có độ mặn thường xuyên cao hơn phía
thượng lưu thuộc An Lão.
– Sông Đa Độ: sau khi chảy qua An Lão và phường Bắc Hà quận Kiến
An, sông Đa Độ chảy vào Kiến Thụy từ khu vực giáp ranh giữa xã Thuận Thiên
và phường Bắc Hà quận Kiến An chảy theo hướng nam rồi đổ ra cửa sông Văn
Úc.
1.3.3. Đặc điểm dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội
1.3.3.1. Dân cư, văn hóa xã hội
Dân số toàn huyện năm 2011 là 129.506 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1,0%. Trong đó dân số nông nghiệp là 46.117 người, chiếm 35,6% tổng dân số,
dân số phi nông nghiệp là 83.389 người chiếm 64,4% tổng dân số. [5]
Về mặt văn hóa Kiến Thụy là vùng đất có nhiều công trình kiến trúc văn
hóa – lịch sử, tín ngưỡng. Những năm gần đây các công trình này đã được nhân
dân các làng xã tu bổ, tôn tạo. Tính đến năm 2009, Kiến Thụy có 102 đình,
chùa, nhà thờ, đền miếu, trong đó có 11 di tích được xếp hạng Quốc gia, 21 di
tích được xếp hạng cấp thành phố. Được sự giúp đỡ của Bộ Văn hóa – Thể thao
và Du lịch, thành phố và huyện đang rất tích cực hoàn tất đề án tôn tạo, phục
dựng Dương Kinh nhà Mạc tại xã Ngũ Đoan. Ngoài ra, nhiều công trình văn hóa