LVTN-8751_Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại khách sạn Classic Hoàng Long

luận văn tốt nghiệp

1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập tại ngôi trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng
thân thƣơng với biết bao kỉ niệm vui buồn cùng thầy cô, bạn bè em đã học tập
đƣợc biết bao điều bổ ích lý thú. Đó không chỉ là những kiến thức học đƣờng mà
thầy cô đã cung cấp cho em, giúp em có thể tìm đƣợc một công việc phù hợp với
khả năng của mình, đó còn là những bài học về tình bạn,về cách sống, cách yêu
thƣơng mọi ngƣời. Tất cả những hành trang đó giúp em tự tin bƣớc vào đời, trở
thành một con ngƣời có ích cho ngƣời thân, bạn bè và xã hội.
Để bài khóa luận đƣợc hoàn thành và có kết quả tốt nhƣ ngày hôm nay em
xin gửi lời tri ân và lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Thầy hiệu trƣởng Trần Hữu Nghị.
Ban giám hiệu nhà trƣờng cùng các thầy cô giáo bộ môn ngành Văn hóa
du lịch đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho chúng em nên
ngƣời.
Và em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô gáo ThS Đào Thị Thanh Mai,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em làm bài
khóa luận này.
Cuối cùng, con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến gia đình,
những ngƣời đã sinh ra con, nuôi dƣỡng con để con có thể bƣớc chân vào ngôi
trƣờng yêu quý này.
Do kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em vẫn còn
nhiều sai sót, vì vậy em mong nhận đƣợc sự góp ý kiến của các thầy, cô để bài
khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trên thế giới du lịch đã trở thành hiện tƣợng kinh tế – xã hội phổ
biến, là cầu nối hữu nghị, phƣơng tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc
gia, dân tộc. Con ngƣời ngày càng phát triển cả vật chất lẫn tinh thần nên nhu
cầu du lịch cũng không kém phần quan trọng.
Vì thế để đáp ứng nhu cầu đó các công ty du lịch lữ hành lần lƣợt ra đời
đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của đất nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhƣ hiện nay thì du lịch là một trong những nền
kinh tế đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của đất nƣớc. “Du lịch –
ngành công nghiệp không khói” ngày càng đƣợc hình thành và phát triển một
cách nhanh chóng với những loại hình du lịch hấp dẫn, phong phú và đa dạng.
Ở Việt Nam trong suốt hơn 40 năm hình thành và phát triển ngành du lịch
luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm, ở mỗi thời kì đều xác định vị trí của du
lịch trong quá trình đổi mới của đất nƣớc nhƣ hiện nay thì du lịch đã, đang và sẽ
đạt đƣợc những thành quả hết sức to lớn, ngày càng tăng cả về quy mô và chất
lƣợng dần khẳng định vai trò và vị trí của mình.
Trong du lịch, kinh doanh khách sạn đƣợc coi là ngành mũi nhọn, chiếm tỷ
trọng cao tới gần 70% tổng doanh thu của ngành du lịch. Phân tích kinh doanh
khách sạn giúp chúng ta hiểu rõ đƣợc vì sao nó lại chiếm tỷ trọng cao nhƣ vậy
trong ngành du lịch từ đó phát huy hiệu quả kinh doanh khách sạn.
Hải Phòng- thành phố hoa phƣợng đỏ đã và đang trở thành địa điểm du
lịch hấp hẫn trong mắt du khách với những địa điểm nổi tiếng nhƣ: bãi biển Đồ
Sơn thơ mộng, Hòn Dấu resort nhƣ một Đà Lạt thu nhỏ, khu tƣởng niệm vƣơng
triều nhà Mạc, ….Trong vòng 3 năm từ khi có lễ hội hoa phƣợng đỏ lần thứ nhất
đến nay, thành phố Hải Phòng đã thu hút đƣợc rất nhiều du khách tới tạo điều
kiện cho các khách sạn phát triển cả về quy mô lẫn chất lƣợng phục vụ.
Nghiên cứu kinh doanh khách sạn không phải là một đề tài mới nhƣng tại
khách sạn Classic Hoàng Long thì chƣa có một nghiên cứu nào về vấn đề này.
3
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh khách sạn không chỉ đem lại nguồn
lợi cho bản thân khách sạn đó mà còn thúc đẩy nền kinh tế địa phƣơng phát
triển, chính vì lẽ đó mà tác giả chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại khách sạn Classic Hoàng Long” với mong muốn đƣa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại khách sạn Classic Hoàng
Long, qua đó cũng mong muốn các khách sạn tại thành phố Hải Phòng phát triển
hơn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và đƣa ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Classic Hoàng
Long.
Căn cứ vào mục tiêu đặt ra, khóa luận tiến hành giải quyết những
nhiệm vụ:
– Các hoạt động kinh doanh chính của khách sạn.
– Cơ cấu khách, số lƣợng khách.
– Thực trang kinh doanh của khách sạn Classic Hoàng Long.
– Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của khách sạn Classic Hoàng
Long trong năm 2013.
– Mục tiêu, định hƣớng và giải pháp để khách sạn hoạt động hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của khách sạn
Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của khách sạn Classic Hoàng
Long năm 2013
Phạm vi nghiên cứu: Khách sạn Classic Hoàng Long Hải Phòng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phƣơng pháp thu thập và xử lý tƣ liệu:
Tiến hành thu thập thông tin, tƣ liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác
nhau để đảm bảo khối lƣợng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổ chức
hoạt động du lịch.

Phƣơng pháp khảo sát thực địa:
4
Là phƣơng pháp thu thập trực tiếp số liệu thông tin du lịch trên địa bàn
thuộc đối tƣợng nghiên cứu.
Lƣợng thông tin thu thập đƣợc đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao,
tạo cơ sở để đề xuất những định hƣớng phát triển và giải pháp thực hiện hợp lý.

Phƣơng pháp chuyên gia:
Là phƣơng pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về những
định hƣớng phát triển và các quyết định mang tính khả thi.

Phƣơng pháp toán học và tin học.
Áp dụng công cụ toán học để phân tích hiệu quả kinh doanh du lịch, đồng
thời dự báo hệ thống các chỉ tiêu phát triển.
Trong hoạt động du lịch hiện nay đã sử dụng rộng rãi công cụ tin học trong
việc quảng cáo, đặt chỗ cho du khách.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh và khách sạn Classic Hoàng
Long.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại khách sạn Classic Hoàng Long.
Chương 3: Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại khách sạn Classic Hoàng Long.

5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
KHÁCH SẠN HOÀNG LONG

1. 1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1. 1 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch
vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con ngƣời, công việc sản xuất thuận lợi khi
các sản phẩm tạo ra đƣợc thị trƣờng chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm
đó. Để đƣợc nhƣ vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh
doanh. Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phƣơng tiện, phƣơng thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
– Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
– Kinh doanh phải gắn với thị trƣờng, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nƣớc. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đƣa doanh nghiệp
của mình này càng phát triển.
– Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao
động…
– Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay ở nƣớc ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của
các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trƣờng
kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh
doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán
6
nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lƣợc. Hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên
nhiều góc độ. Để hiểu đƣợc khái niệm hiệu quả hoạt độnấnhnr xuất kinh doanh
cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối quan hệ tƣơng quan
giữa kết quả thu đƣợc và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh đƣợc
chất lƣợng của hoạt động kinh tế đó.” (Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp
trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội- 1997, trang 408.)
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng nhƣ trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối
tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và những chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó,
độ chênh lệch giữa hai đại lƣợng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc
độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng về mặt chất lƣợng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trƣờng
1.1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đƣợc
các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng đƣợc phạm
trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức
cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ
so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và
có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là
so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tƣơng đối.
7
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H = K – C H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt đƣợc
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tƣơng đối thì :
H = K\C
Do đó để tính đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải
tính kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu
quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lƣợng có khả năng cân,
đo, đong, đếm đƣợc nhƣ số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi
nhuận, thị phần… Nhƣ vậy kết quả sản xuất kinh doanh thƣờng là mục tiêu của
doanh nghiệp.
Thứ hai
Phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thƣờng là: Giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động trong phạm vi toàn
xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức
sống, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng…. Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ trên phạm vi từng vùng, từng
khu vực của nền kinh tế.
Hiệu quả trƣớc mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh
nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai
đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt
động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính
hiệu quả trƣớc mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà
8
doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu
dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại
lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng
suất và chất lƣợng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp,
mở rộng thị trƣờng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng… do do mà các chỉ tiêu hiệu
quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhƣng các chỉ tiêu có liên quan đến các
mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là
doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh
nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Nhƣ vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu
quả trƣớc mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhƣng mục đích của
nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhƣng mục đích của nó lại là
nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khách sạn
1.1.4.1. Doanh thu
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu thụ đƣợc
sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Kết quả mà doanh nghiệp thu đƣợc từ
các hoạt động tiêu thụ đó thể hiện các lợi icgs mà doanh nghiệp thu đƣợc và nó
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu khách sạn là tổng số tiền thu đƣợc của du khách trong kỳ
nghiên cứu do hoạt động dịch vụ lƣu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung mang
lại cho khách sạn.
Doanh thu là kết quả cuối cùng của các quá trình sản xuất. phuc vụ và bán
các sản phẩm du lịch nói chung và các dịch vụ chính cùng với dịch vụ bổ sung
trong khách sạn nhà hàng nói riêng.
Doanh thu trong khách sạn gồm 3 phần chính:
Doanh thu từ các dịch vụ lƣu trú
Doanh thu từ các dịch vụ ăn uống
9
Doanh thu từ các dịch vụ bổ sung khác
Trong kinh doanh du lịch, các khách sạn cung cấp những hàng hóa, dich
vụ đáp ứng nhu cầu ăn uống, lƣu trú và các nhu cầu dịch vụ bổ sung khác cho du
khách. Hiện nay, nguồn thu từ việc bán các sản phẩm du lịch, dịch vụ, hàng hóa
trong khách sạn là nguồn thu chủ yếu của ngành du lịch Việt Nam, chiếm gần
70% tổng doanh thu của toàn ngành.
Nhƣ vậy, số lƣợng, chất lƣợng của dịch vụ, hàng hóa bán trong khách sạn
có vai trò quan trọng đối với kinh doanh du lịch.
Dịch vụ lƣu trú: Đây là dịch vụ chủ yếu của khách sạn chiếm 70% doanh
thu của khách sạn.
Dịch vụ ăn uống: hầu hết các khách sạn đều có dịch vụ này. Tuy nhiên
dịch vụ này mang lại hiêu quả thấp, ít thu hút đƣợc khách bên ngoài vào ăn mà
chỉ là khách lƣu trú tại khách sạn sử dụng. Trung bình dịch vụ này chỉ chiếm
khoảng 15% doanh thu của khách sạn.
Các dịch vụ bổ sung khác: Những năm gần đây đa số các khách sạn đã
quan tâm khai thác các dịch vụ này để tăng doanh thu và thõa mãn các nhu cầu
của khách. Một số các dịch vụ bô sung nhƣ: tổ chức hội nghị, hội thảo, tiệc cƣới,
xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí,… đã đƣợc trú trọng, quan tâm hơn. Tuy
nhiên trình độ kinh doanh của các dịch vụ này còn ở mức thấp, tỷ trọng doanh
thu từ các dịch vụ bổ sung tron khách sạn chỉ chiếm trung bình khoảng 10%
tổng doanh thu.
1.1.4.2 Chi phí
Chi phí là số tiền chi phí trong kinh doanh khách sạn, là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ những hao phí lãnh đạo xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Phân loại:
Căn cứ các nghiệp vụ kinh doanh, chi phí đƣợc phân loại thành:
Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống.
Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lƣu trú.
Chi phí của nghiệp vụ khác.
10
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí, chi phí đƣợc phân loại thành:
Chi phí tiền lƣơng.
Chi phí trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác ( chi phí điện,
chi phí nƣớc).
Chi phí vật tƣ trong kinh doanh.
Hao phí vè nguyên liệu hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản,
chế biến.
Các hao phí khác.
Căn cứ tính chất biến động của chi phí, chi phí đƣợc phân loại thành:
Chi phí bất biến ( đầu tƣ vào cơ sở vật chất – kĩ thuật) là những khoản chi
phí không hoặc ít tay dổi khi doanh thu thay đổi.
Chi phí khả biến là chi phí thay đổi khi doanh thu thay đổi.
1.1.4.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, là phần còn lại của thu nhập sau khi đã trừ đi quỹ lƣơng cho cán bộ công
nhân viên.
Các nhân tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận:
+ Giá cả thị trƣờng
+ Tính thời vụ
+ Chu kì sống của sản phẩm, dịch vụ.
+ Phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Các biện pháp nâng cao lợi nhuận:
+ Tiết kiệm tối đa các chi phí bất hợp lý.
+ Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ
chuyên môn và nâng cao trình độ tổ chức của ngƣời lãnh đạo.
+ Có phƣơng thức kinh doanh hợp lý
+ Hạn chế những ảnh hƣởng bất lợi của tính thời vụ trong kinh doanh du lịch.
+ Kéo dài chu kì sống của sản phẩm bằng cách tuyên truyền, quảng cáo,
giảm giá.
11
1.1.4.4 Tỷ suất phí
Tỷ suất phí là tỷ lệ phần trăm (%) so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và
thu đạt đƣợc trong một thời kì kinh doanh nhất định của doanh nghiệp.
F’ =
*100%
Trong đó: F’ là tỷ suất chi phí doanh nghiệp
F là tổng chi phí kinh doanh của kinh doanh khách sạn

(F= tổng các khoản chi phí)
D là doanh thu kinh doanh khách sạn
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lƣợng:
– Phản ánh trong một thời kì nhất định để đạt 100 đồng doanh thu, doanh
nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
– Sử dụng để so sánh giữa các thời kì khác nhau trong 1 doanh nhiệp.
So sánh giữa các doanh nghiệp du lịch khách sạn trong cùng một kỳ kinh
doanh với nhau.
1.1.4.5 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh quá trình kinh doanh các
doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chất lƣợng kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
KL =
L
x 100%
D
Trong đó:
L: Lợi nhuận
D: Doanh thu
KL: Tỷ suất lợi nhuận

KL:Cứ 100đ doanh thu thu về doanh nghiệp thu đƣợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.1.4.6 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giúp đánh giá đúng đắn và chính
xác tất cả các mặt trong quá trình kinh doanh.

12
– Chỉ tiêu lợi nhuận:
L’ =

Trong đó:
L’: Lợi nhuận
D: Tổng doanh thu
Mv: Trị giá vốn nguyện liệu, hàng hóa chế biến hoặc hàng hóa chuyển bán.
F: Tổng chi phí
Tb: Thuế ở các khâu bán
Chỉ tiêu lợi nhuận càng cao, càng tốt. Đó là nguồn thu để mở rộng kinh
doanh nâng cao chất lƣợng phục vụ, là cơ sở để cải thiện đời sống vật chất cho
cán bộ công nhân trong doanh nghiệp, là thƣớc đo khả năng cạnh tranh.
– Chỉ tiêu kết quả
+ Kết quả theo doanh thu
HD
( D = Mv + F)
Trong đó:
HD: Kết quả theo doanh thu
Dv: Nguồn lực sử dụng trong kì
H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu về bao
nhiêu đồng doanh thu
+ Kết quả theo lợi nhuận:
HL = L/Dv
Trong đó:
L: Lợi nhuận
Dv: Nguồn lực sử dụng trong kì
H: Kết quả theo lợi nhuận
H: Cứ 1đ chi phí nguồn lực bỏ ra trong kì doanh nghiệp sẽ thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.4.7 Công suất sử dụng buồng phòng
Công suất sử dụng trung bình:
13
Công suất:
Công suất =
Tổng số i có có khách (bán ra, thực hiện)
x 100%
Tổng số buồng I có khả năng đáp ứng (thiết kế)

Số phòng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn
Qhv =
Fc x t
=
Fc x t
P x AVC
C x M
Trong đó:
Qhv: số phòng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạn
CM: biên phân phối
Fc: chi phí cố định trung bình một ngày của khách sạn về kinh doanh
lƣu trú
t: thời gian hoạt động của khách sạn
ACV: chi phí biến đổi trung bình của một phòng khách sạn trong một
ngày
Hệ số khách sử dụng
buồng trung bình =

Tổng số khách lƣu trú tại khách sạn
(tổng ngày khách sạn thực hiện)
Tổng số buồng có khách
(tổng số ngày buồng thực hiện)

1.1.5. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và
sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng mục tiêu cuối
cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ƣu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng nhƣ các mục tiêu khác, các nhà
14
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phƣơng pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản
trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản
xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt
động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đƣa ra đƣợc các biện pháp điều
chỉnh thích hợp trên cả hai phƣơng diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng
cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tƣ cách
là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đƣợc
sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn
lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn đƣợc sử dụng để kiểm tra
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp
cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phƣơng
diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò
rất quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích
nhằm đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất, lựa chọn đƣợc các phƣơng pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trƣờng hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
nhƣ là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi
nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu
quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị
kinh doanh.
1.2. Kinh doanh khách sạn
1.2.1.Khái niệm khách sạn
Khách sạn là một công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều phòng
ngủ đƣợc trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm mục đích
kinh doanh các dịch vụ lƣu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác.
15
Tùy theo nội dung và đối tƣợng sử dụng mà phân loại khách sạn tạm trú, du lịch,
nghỉ dƣỡng, hội nghị, v.v… Theo mức độ tiện nghi phục vụ, khách sạn đƣợc
phân hạng theo số lƣợng sao từ 1 đến 5 sao.
Khách sạn là cơ sở kinh doanh lƣu trú phổ biến trên Thế giới, đảm bảo
chất lƣợng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lƣu trú, đáp ứng một số yêu
cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời
gian khách lƣu trú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích chuyến đi.
Khách sạn đƣợc hiểu là một loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập, đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời.
“Khách sạn du lịch là cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch Quốc
tế và trong nƣớc đáp ứng nhu câù về các mặt ăn, nghỉ, vui chơi giải trí và các
dịch vụ cần thiết khác trong phạm vi khách sạn” (Trích trong cuốn hệ thống
các văn bản hiện hành của quản lý du lịch- Tổng cục du lịch Việt Nam 1997).
Nhƣ vậy khách sạn là cơ sở phục vụ lƣu trú phổ biến đối với mọi khách
du lịch. Chúng sản xuất, bán và trao cho khách những dịch vụ, hàng hoá đáp
ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi ăn uống, chữa bệnh, vui chơi giải
trí… nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu và nhu cầu bổ sung của khách du lịch.
Chất lƣợng và sự đa dạng của dịch vụ và hàng hoá trong khách sạn
xác định thứ hạng của nó. Mục đích của hoạt động là thu đƣợc lợi nhuận,
tuy nhiên cùng với sự nâng cao không ngừng đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân cũng nhƣ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hoạt
động kinh doanh khách sạn ngày càng phong phú, đa dạng từ đó làm giàu
thêm nội dung của khách sạn.
1.2.1.1 Phân loại khách sạn:

Trên cơ sở điều kiện về diện tích và dịch vụ tối thiểu trong các cơ sở
lƣu trú ngƣời ta phân khách sạn ra làm nhiều loại
Khách sạn
– Buồng khách sạn: Bao gồm buồng ngủ, buồng vệ sinh.
– Diện tích buồng ngủ (2 giƣờng) tối thiểu là 132
– Diện tích buông ngủ đơn tối thiểu là 9m2
16

– Dịch vụ tối thiểu: Ăn uống, giặt là, điện thoại, gửi thƣ, bảo quản tƣ
trang quý, trông giữ xe.
– Riêng các khách sạn đƣợc xếp hạng, tuân theo quy định tại “Tiêu chuẩn
xếp hạng khách sạn du lịch” của Tổng cục du lịch.
Motel
– Tiêu chuẩn tối thiểu của Motel cũng nhƣ tiêu chuẩn về buồng ngủ
trong Motel đƣợc áp dụng theo tiêu chuẩn của khách sạn (Diện tích buồng
ngủ giảm từ 10-15% so với khách sạn.)

– Motel phải có ga ra để ô tô

Làng du lịch

– Các cơ sở dịch vụ trong làng du lịch gồm:
– Nơi đón tiếp, giao dịch, thông tin, cung cấp các dịch vụ khác
– Nhà hàng ăn uống

– Quầy giải khát
– Phòng điện thoại, điện tín

– Phòng y tế
– Sân thể thao, mạng lƣới thƣơng nghiệp bán lẻ, bãi đỗ xe ô tô, xe máy
Biệt thự

Yêu cầu tối thiểu cho một biệt thự: có phòng ngủ, phòng tiếp khách, bếp,
đƣợc trang bị các đồ dùng cần thiết, hệ thống vệ sinh, vƣờn cây xanh, ban công
và nơi đỗ xe. Buồng ngủ và buồng vệ sinh đảm bảo yêu cầu tối thiểu nhƣ của
khách sạn.
Bungalow
Buồng đôi: Diện tích tối thiểu 12m2, chiều cao tối thiểu từ sàn đến trần
nhà 2,5 m.
Buồng đơn: Diện tích tối thiểu 8m2,chiều cao tối thiểu từ sàn đến trần
nhà 2,5 m

Camping (Bãi cắm trại)
17
Camping phải có nơi đỗ xe riêng, có khu vực cho khách cắm trại (bằng
lều) hoặc buồng ngủ lƣu động do ôtô kéo (Caravan).

Một khoảng đất đủ bố trí cho một buồng ngủ lƣu động hoặc dựng một
lều trại đảm bảo diện tích thoải mái tối thiểu cho 3 ngƣời đƣợc gọi là một đơn
vị Camping. Diện tích tối thiểu cho một đơn vị Camping là 100m

Diện tích của Camping gồm:

– Tổng số đơn vị Camping

– Nơi lắp đặt các cơ sở, thiết bị phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt.

– Sân chơi thể thao, vui chơi giải trí, khu vực vƣờn hoa cây xanh.

– Camping phải có hệ thống cấp, thoát nƣớc theo yêu cầu quy hoạch.
– Nƣớc lạnh 24/24 giờ

– Nƣớc lạnh tối thiểu cho một khách 60l/ ngày

– Nƣớc nóng tối thiểu cho một khách 20/ ngày

1.2.1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá và phân hạng khách sạn.

a). Các tiêu chuẩn đánh giá

Khách sạn là cơ sở kinh doanh, phục vụ khách trong một thời gian nhất
định, đáp ứng nhu cầu về các mặt: ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí và các dịch
vụ
cần thiêt khác. Khách sạn đƣợc chia thành 2 loại:
– Loại đƣợc xếp hạng: là loại khách sạn có chất lƣợng phục vụ cao, phù
hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, đƣợc phân thành 5 hạng (1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao,
5 sao)
– Loại không đƣợc xếp hạng: Là loại khách sạn có chất lƣợng phục vụ
thấp, không đạt yêu cầu tối thiểu của hạng 1 sao.
Hầu hết các hệ thống đánh giá đều sử dụng những tiêu chuẩn sau đây để
đánh giá khách sạn.

– Số lƣợng và loại buồng ở

– Môi trƣờng thuận tiện và sự thanh nhã

– Hiệu suất buồng
– Vệ sinh

– Số lƣợng nhân viên và trình độ chuyên môn
18
– Loại và các hạng dịch vụ

– Dịch vụ đặt buồng với giới thiệu

– Chất lƣợng và tính đa dạng của dịch vụ thực phẩm
– Dịch vụ đồ uống
– Các hoạt động vui chơi, giải trí
– Phƣơng tiện giao thông nhƣ: Dịch vụ xe buýt và cho thuê xe ôtô v.v..
– Sự lịch sự và tận tình chu đáo của nhân viên

b). Phân hạng khách sạn
Hầu hết các khách sạn đƣợc phân hạng đều phải đạt tiêu chuẩn quốc tế
về
mọi mặt. Các khách sạn thƣờng đƣợc xếp hạng theo tiêu chuẩn, 1 sao, 2 sao, 3
sao, 4 sao, 5sao …
Yêu cầu tối thiểu đối với từng hạng

*Về vị trí và kiến trúc:

– Vị trí: Giao thông thuận tiện, môi trƣờng cảnh quan đảm bảo vệ sinh (từ
3 sao đến 5 sao yêu cầu thêm là môi trƣờng sạch đẹp)

– Về không gian: có sân trời, chậu cây xanh ở những nơi công cộng (từ
3
sao đến 5 sao có sân và vƣờn rộng)

* Quy mô khách sạn:

– 1 sao có tối thiêu 10 buồng

– 2 sao có tối thiểu 20 buồng

– 3 sao có tối thiểu 50 buồng

– 4 sao có tối thiểu 80 buồng

– 5 sao có tối thiểu 100 buồng

Trong khách sạn phải có phòng ăn và Bar thuộc phòng ăn
Từ 4 sao đến 5 sao: có phòng ăn Âu á, phòng đặc biệt, phòng ăn đặc
sản, Bar – Bar đêm (có sàn nhẩy và dàn nhạc)

* Về trang thiết bị, tiện nghi:

Chất lƣợng đảm bảo bài trí hài hoà.

Đối với buồng ngủ: Trang trí nội thất hài hoà, chất lƣợng tốt, đủ ánh sáng.

19
Ngoài ra:

3 Sao có thêm thảm trải toàn bộ trong buồng ngủ, ti vi tủ lạnh cho
50% tổng số buồng, điều hoà nhiệt độ cho 100% tổng số buồng.
4 Sao có thảm trải toàn bộ trong buồng ngủ, hành lang, cầu thang,
bàn trang điểm, rađio, tivi, tủ lạnh cho 100% tổng số buồng, có máy Fax cho
những buồng đặc biệt.

5 Sao nhƣ 4 sao có thêm két đựng tiền và đồ vật quý, đầu video cho 100%
tổng số buồng.

– Đối với trang thiết bị vệ sinh: có vòi tắm hoa sen, bàn cầu bệt có nắp,
chậu rửa mặt (lavabo), vòi nƣớc nóng lạnh, mắc, gƣơng soi, khăn tắm v.v…
Ngoài ra:

2 Sao có thêm ổ cắm để cạo râu.
3 Sao có thêm bồn tắm nằm cho 50% tổng số buồng, điện thoại, vòi tắm
di động, nút gọi cấp cứu v.v..
4 sao có bồn tắm cho 100% tổng số buồng, thiết bị vệ sinh cho phụ nữ,
mũ áo choàng sau khi tắm.

5 sao có thêm dầu xoa da, cân kiểm tra sức khoẻ

* Về dịch vụ và phục vụ ăn uống:

Vệ sinh phòng hàng ngày, thay khăn tắm, khăn mặt 1 lần một ngày. Có
nƣớc sôi, ấm chén chè nếu khách yêu cầu. Nhân viên thƣờng trực 24/24 giờ.
Về dịch vụ: Phục vụ các loại dịch vụ ăn uống Âu á nếu khách có yêu cầu. Có
thể phục vụ ăn uống ngay tại buồng cho khách. Ngoài những yêu cầu chung
trên, những khách sạn từ 3 sao đến 5 sao còn có những yêu cầu cao hơn.
* Về phục vụ :
3 Sao: thay ga gối hàng ngày khi có khách, đặt phong bì giấy viết thƣ và
bản đồ thành phố. 4 Sao nhƣ 3 sao ngaòi ra còn có hoa và quả tƣơi hàng ngày,
đặt báo, tạp chí.

5 Sao vệ sinh phòng 2 lần/ ngày, thay khăn mặt khăn tắm 2 lần/ngày.
Về dịch vụ:

20
1, 2 Sao phục vụ từ 6 đến 22 giờ và các món ăn chế biến không đòi hỏi
quá cao.

3 Sao đến 5 sao phục vụ từ 6 đến 24 giờ, có thể đặt các món ăn có chất
lƣợng cao, thực đơn thƣờng xuyên thay đổi. (Riêng 5 sao phục vụ 24/24 giờ)

1.2.2.Khái niệm về kinh doanh khách sạn
Cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19 đã đánh dấu bƣớc ngoặt của hoạt động kinh
doanh khách sạn. Nguyên nhân hình thành bƣớc ngoặt là sự hình thành hình thái
kinh tế xã hội mới “Tƣ bản chủ nghĩa”. Các trung tâm thƣơng nghiệp mới và
phƣơng tiện giao thông đƣờng thủy , đƣờng sắt thuận tiện đòi hỏi sự phát triển
rộng rãi hoạt động kinh doanh khách sạn. Dần dần theo thời gian cùng với nhu
cầu phong phú đa dạng của khách, hoạt động kinh doanh khách sạn ngay càng
mở rộng và phong phú hơn.
Kinh doanh khách sạn là một trong những hoạt động chính của ngành kinh
doanh du lịch và thực hiện nhiệm vụ của mình trong khuôn khổ của ngành. Vì
vậy ta có thể hiểu kinh doanh khách sạn nhƣ sau: Kinh doanh khach sạn là một
trong những hoạt động inh doanh các dịch vụ lƣu trú, ăn ống và các dịch vụ bổ
sung nhằm cung cấp cho khách du lịch trong thời gian lƣu trú tại các điểm du
lịch và đem lại lợi ích kinh tế cho bản than doanh nghiệp.
Kinh doanh khách sạn là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong
mạng lƣới du lịch quốc gia và các điểm du lịch. Hoạt động khách sạn đã đem lại
một nguồn lợi đáng kể cho nền kinh tế quốc dân nhƣ là một nguồn ngoại tệ lớn,
giải quyết công ăn việc làm, đây cũng là hoạt đọng có hiệu quả nhất trong
nghành du lịch, hoạt động kinh doanh khách sạn phát triển mạnh mẽ còn làm
thay đổi cơ cấu đầu tƣ, tăng thu nhập cho các vùng địa phƣơng v.v…
1.2.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
– Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản lớn:
Khách sạn phải đƣợc xây dựng khang trang, hiện đại đƣợc trang bị những
tiện nghi tốt để phục vụ cho mọi nhu cầu của du khách, chính vì vậy mà nhu cầu
về vốn xây dựng khách sạn lớn và phải đầu tƣ một lần ngay từ đầu.
21
– Sử dụng nhiều lao động:
Trong kinh doanh khách sạn phải sử dụng nhiều lao động phổ thông, đây
là nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng chi phí về quỹ lƣơng.
– Tích chất phục vụ của khách sạn:
Đòi hỏi liên tục tất cả thời gian trong ngày, tuần, tháng, năm. Bất kể
– Đối tƣợng phục vụ của khách sạn:
Du khách với sự đa dạng về cơ cấu dân tộc, cơ cấu xã hội, nhận thức, sở
thích, phong tục tập quán, lối sống, khả năng tài chính.
Trong khách sạn từng bộ phận nghiệp vụ hoạt động có tính độc lập tƣơng
đối trong một quy trình phục vụ.
– Khách sạn thƣờng đƣợc xây dựng tại nhiều điểm, trung tâm du lịch nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nghuên du lịch. Do vậy khoảng cách của các
khách sạn và cơ quan quản lý thƣờng xa nhau, gây khó khăn trong công tác quản
lý, kiểm tra các hoạt động của khách sạn. Điều này đòi hỏi tinh thần trách
nhiệm, ý thức tự chủ, sáng tạo của ngƣời quản lý khách sạn.
– Tính không thể lƣu kho:
Khác với các loại hình kinh doanh khách, hoạt động kinh doanh khách sạn
không thể dự trữ đƣợc. Nghĩa là sản phẩm du lịch không thể để dành cho ngày
mai, việc sản xuất và tiêu thụ diễn ra gần nhƣ cùng lúc. Một khách sạn có 100
phòng, nếu công suất thuê phòng hôm nay là 70 phòng thì ngày mai không thể la
130 phòng. Doanh số sẽ mãi mãi mất đi do 30 phòng không bán đƣợc. Chính vì
đặc tính này mà khách sạn phải để cho khách đăng kí giữ chỗ vƣợt trội hơn so
với số phòng khách sạn hiện có, tuy nhiên việc này đôi khi dẫn đến sự phiền toái
cho khách lẫn chủ.
– Tính không thể dịch chuyển:
Một sản phẩm khi chúng ta mua thì chúng ta đƣợc sở hữu nó, đƣợc mang
về nhà, nó thuộc về ngƣời bỏ tiền ra mua. Nhƣng những dịch vụ trong kinh
doanh khách sạn thò không thể mang theo hoặc mang về nhà đƣợc. Chúng ta chỉ
có thể mua quyền sử dụng nó thôi. Ví dụ: chúng ta thuê phòng ở khách sạn, sau
22
khi sử dụng phòng đó trong thời gian thuê chúng ta sễ về mà không thể mang
theo cái phòng đã thuê này đƣợc.
1.3 Khách sạn Classic Hoàng Long
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn
Khách sạn Classic Hoàng Long thành lập ngày 30/6/2010. Khách sạn
Classic Hoàng Long tọa lạc tại vị trí lý tƣởng giữa trung tâm thƣơng mại của
thành phố Hải Phòng. Khách sạn nằm ở vị trí trung tâm giữa Nhà hát Lớn thành
phố và Nhà thờ Lớn. Xung quanh khách sạn là các khu văn phòng ủy ban nhân
dân thành phố, bảo tàng lịch sử, các khu chợ nổi tiếng,cảng biển Hải Phòng.
Khoảng cách từ khách sạn Classic Hoàng Long đến Ga Hải Phòng chỉ chƣa đến
1km, đến sân bay Cát Bi là 5km, đến bãi biển Đồ Sơn là 20km, đến Đảo Cát Bà
là 40km, đến Suối Khoáng nóng Tiên Lãng là 45km và các trung tâm thƣơng
mại, vui chơi giải trí … với hệ thống giao thông vô cùng thuận lợi, dễ dàng. Đặc
biệt, khách sạn Classic Hoàng Long nằm trong khu vực an ninh trật tự tốt nhất
tại thành phố Hải Phòng.
Với lối kiến trúc độc đáo mang đậm phong cách Phục Hƣng đóng góp cho
thành phố một nét đẹp văn hóa du lịch, khách sạn Classic Hoàng Long đƣợc
trang bị 54 phòng nghỉ cao cấp đầy đủ trang thiết bị tiện nghi cùng hệ thống nhà
hàng Á, Âu, phòng hội nghị hội thảo, ngoài ra quý khách còn đƣợc tận hƣởng
những phút thƣ giãn tại Bar cafe, chăm sóc sức khỏe – làm đẹp tại Câu lạc bộ
sức khỏe, với không gian thƣ giãn, nhẹ nhàng, thiết bị hiện đại là điểm đến của
các doanh nhân trao đổi, thƣơng thảo, làm việc kết hợp nghỉ dƣỡng.
Với trang thiết bị hiện đại, nội thất sang trọng đạt tiêu chuẩn quốc tế; cùng
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình , khách sạn Classic Hoàng Long đã
đƣợc xếp hạng 3 sao tiêu chuẩn quốc tế.
Mặc dù chỉ với thành lập và đi vào hoạt động, chƣa hoàn thiện cả về cơ sở
vật chất và dịch vụ trong khách sạn nhƣng với phƣơng châm “sự hài lòng của
khách hàng là niềm đam mê của chúng tôi”, sự điều hành của ban giám đốc
khách sạn, sự tận tâm và tính chuyên nghiệp trong phục vụ của nhân viên, cùng
chính sách marketing hiệu quả, hoạt động của khách sạn ngày càng đi vào ổn
23
định, lƣợng khách đến với khách sạn trung bình đạt 80% vào những mùa cao
điểm, có lúc công suất phòng đạt 100%.
Tên công ty: công ty cổ phần Hoàng Long
Trụ sở: 25 Trần Quang Khải- Hồng Bàng- Hải Phòng
Điện thoại: (84-031)3 282 666: (84-031)3282 888
Fax: (84-031)3 282 999
Email: info@classic-hoanglonghotel.com
www.classic-hoanglonghotel.com
1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Khách sạn có tổng cộng 54 nhân viên chính thức chƣa kể đội ngũ nhân
viên làm thêm giờ khi có hội nghị, hội thảo.
Ca làm việc: Ca 1: 6h00 sáng đến 14h chiều
Ca 2: 14h chiều đến 22h đêm 
Cơ cấu tổ chức

Chủ tịch Hội
đồng quản trị

Giám đốc

Tổng giám sát
Trƣởng các bộ
phận

Nhân viên
24
Bộ phận phục vụ trực tiếp

Bộ phận phục vụ gián tiếp

Các bộ phận của khách sạn 
Bộ phận kế toán
Chức năng:
Làm công tác quản lý tài vụ, hạch toán kế toán quản lý vật tƣ, quản lý
thông tin kế toán của khách sạn. Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh
và hiệu quả của việc chu chuyển vốn nghiên cứu đề xuất với ban giám đốc
những biện pháp tích cực nhằm cải tiến nâng cao trình độ quản lý và hiệu quả
kinh tế của khách sạn.
Nhiệm vụ:
+ Kịp thời hạch toán chính xác và kiểm tra tình hình tài vụ và các hoạt
động chính của khách sạn. Đồng thời cung cấp cho ban giám đốc những thông
tin kinh tế toán đáng tin cậy.
Bộ phận phục
vụ trực tiếp

Lễ tân

Nhà hàng

Buồng
Sales,
marketing

Câu lạc bộ
Bộ phận phục
vụ gián tiếp

Giặt là

Kỹ thuật

Bảo vệ

Kế toán
25
+ Tăng cƣờng công tác ghi kế hoạch, lập ra kế hoạch tài vụ, tăng cƣờng
hạch toán kinh tế, kiểm soát chi tiêu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 

Bộ phận lễ tân.
Chức năng :
Lễ tân trong khách sạn chiếm vị trí quan trọng trong ngành kinh doanh
khách sạn và quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân viên lễ tân khách sạn là: ngƣời đầu tiên và là ngƣời cuối cùng đại diện cho
khách sạn để đón, tiếp xúc và tiễn khách; ngƣời đóng vai trò quan trọng trong
việc giới thiệu quảng bá khách sạn, thu hút và lƣu giữ khách;
Hoạt động kinh doanh khách sạn đƣợc vận hành bởi nhiều bộ phận khác
nhau nhƣ bộ phận Buồng, Bar, Bàn… nhƣng tất cả mọi hoạt động của các bộ
phận này đều có sự liên quan đến hoạt động của bộ phận lễ tân khách sạn.
Cố vấn cho ban giám đốc trong việc đƣa ra các chiến lƣợc, chính sách kinh
doanh.
Nhiệm vụ:
Giới thiệu, bán buồng và các dịch vụ cho khách
Nhận đặt buồng, đón khách và làm thủ tục đăng kí khách sạn cho khách.
Phối hợp với các bộ phận phục vụ trong thời gian khách lƣu trú.
Tiếp nhận và giải quyết các phàn nàn của khách trong khách sạn, thoe dõi
và tổng hợp các chi phí của khách, thanh toán và tieecn khách.
Tham gia công tác quảng các và tiếp thị của khách sạn. 
Bộ phận kinh doanh
Chức năng:
Lập kế hoạch kinh doanh cho ban giám đốc, xây dựng các chƣơng trình
truyen truyền quảng bá về khách sạn.
Nhiệm vụ :
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn khách sạn theo định kỳ, tháng, quý,
năm. Phân tích và đề xuất với ban giám độc những ý kiến về cải tiến công tác
quản lý nói chung của khách sạn.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *