LVTN-8808_Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH K.N.V

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
—————————-

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Sinh viên
: Nguyên Đình Văn
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hoàng Đan

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

MỘT SỐ GIẢI PHAP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH K.N.V

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Sinh viên
: Nguyễn Đình Văn
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hoàng Đan

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Đình Văn
Mã SV: 1412402009
Lớp: QT1802N Ngành: Quản trị doanh nghiệp
Tên đề tài: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH K.N.V

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
– Lý luận chung về Marketing trong kinh doanh nghiệp (nêu cơ sở lý
luận giúp người đọc hiểu được kiến thức chung về vấn đề Marketing nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp).
– Phân tích thực trạng Marketing để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH K.N.V (Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH K.N.V và
nghiên cứu thực trạng hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty này).
– Khuyến nghị giải pháp Marketing góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty TNHH K.N.V (Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra
một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại TNHH
K.N.V).
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
– Kết quả thực hiện chỉ tiêu SXKD và kết quả hoạt động tài chính năm
2017 và 2018 của doanh nghiệp.
– Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
– Thực trạng hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
– Các số liệu về sản phẩm, giá, đối thủ cạnh tranh, chính sách phân phối,
xúc tiến, bán hàng… Các số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty trong các năm 2017 và 2018.
– Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Marketing trong kinh doanh
của công ty.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH K.N.V
Địa chỉ: Số 14/1/437 Đà Nẵng, Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải
Phòng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoàng Đan
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty TNHH K.N.V
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 18 tháng 03 năm 2019.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 10 tháng 06 năm 2019.

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Người hướng dẫn

Nguyễn Đình Văn Nguyễn Thị Hoàng Đan

Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2019
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: ………………………………………………………………………..
Đơn vị công tác:
……………………………………………………………… ……….
Họ và tên sinh viên:
…………………………………… Chuyên ngành: ……………
Đề tài tốt nghiệp:
…………………………………………………………………………
………………………………………………….. …………………..
Nội dung hướng dẫn: …………………………………………………. ……………………
……………………………………………………………………………………………………….
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề
ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…)
…. ……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày … tháng … năm ……

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

QC20-B18

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
……………………………………………………………………………………… 1
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………….. 2
LỜI MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài
……………………………………………………………………. 1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………………………… 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………. 1
3.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………. 1
3.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………………. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………….. 2
5. Bố cục khóa luận ……………………………………………………………………………… 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH ………………………………………………………………………….. 3
1.1 Một số khái niệm cốt lõi của marketing
……………………………………………….. 3
1.1.1. Khái niệm marketing …………………………………………………………………….. 3
1.2. Vai trò và chức năng của marketing …………………………………………………… 3
1.2.1. Vai trò của marketing ……………………………………………………………………. 3
1.2.2. Chức năng của marketing ………………………………………………………………. 4
1.2.3. Hệ thống hoạt động marketing
………………………………………………………… 5
1.2.4. Phân tích các cơ hội marketing ……………………………………………………….. 6
1.3. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu …………………………… 6
1.3.1. Phân đoạn thị trường …………………………………………………………………….. 6
1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu………………………………………………………….. 8
1.3.2.1. Đánh giá các đoạn thị trường ……………………………………………………….. 8
1.3.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
……………………………………………………….. 8
1.4. Các chính sách marketing – mix cho thị trường mục tiêu ………………………. 9
1.4.1. Chính sách sản phẩm hàng hóa ……………………………………………………….. 9
1.4.1.1. Khái niệm sản phẩm …………………………………………………………………… 9
1.4.1.2. Các cấp độ cấu thành của sản phẩm ………………………………………………. 9
1.4.2 Chính sách giá cả
…………………………………………………………………………. 10
1.4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá
…………………………………. 10
1.4.2.2. Các chính sách giá ……………………………………………………………………. 12
1.4.3. Chính sách phẩn phối ………………………………………………………………….. 15
1.4.3.1. Khái niệm kênh phân phối …………………………………………………………. 15
1.4.3.2. Vai trò và chức năng của kênh phân phối …………………………………….. 15
1.4.3.3. Cấu trúc kênh phân phối ……………………………………………………………. 16
1.4.3.4. Chính sách phân phối………………………………………………………………… 16
1.4.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
…………………………………………………………. 17
1.4.4.1. Bản chất và vai trò của xúc tiến hỗn hợp ……………………………………… 17
1.4.4.2. Năm công cụ của xúc tiến hỗn hợp ……………………………………………… 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY THNN K.N.V
……………………………………………………………………… 22
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH K.N.V
…………………………………… 22
2.1.1. Tên và địa chỉ công ty………………………………………………………………….. 22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển………………………………………………….. 22
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH K.N.V ……………………………… 22
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH K.N.V
……………………………………… 23
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của Công Ty TNHH K.N.V ………………………….. 24
2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH K.N.V
…………….. 25
2.2.1. Phân tích tình hình lao động của doanh nghiệp
………………………………… 25
2.2.1.1. Đặc điểm nhân sự của doanh nghiệp
……………………………………………. 25
2.2.1.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp ……………………………………………… 25
2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
K.N.V………………………………………………………………………………………………… 27
2.3. Phân tích thực trạng marketing của Công ty TNHH K.N.V ………………….. 29
2.3.1. Phân tích thị trường của doanh nghiệp
……………………………………………. 29
2.3.2. Hoạt động marketing 4p của Công ty TNHH K.N.V ………………………… 32
2.3.2.1. Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp
……………………………………….. 32
2.3.2.2. Chính sách giá của doanh nghiệp
………………………………………………… 33
2.3.2.3. Chính sách phân phối của doanh nghiệp ………………………………………. 36
2.3.2.4. Chính sách xúc tiến báng hàng của doanh nghiệp ………………………….. 38
2.4. Đánh giá về hoạt động marketing của Công ty TNHH K.N.V ………………. 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH K.N.V ……………………………… 42
3.1. Giải pháp 1: Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng bằng cách sử dụng công
cụ thẻ tích điểm giúp xây dựng nhóm khách hàng trung thành ……………………. 42
3.2. Giải pháp 2: Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ nhân viên phòng kinh doanh
và nhân viên bán hàng trực tiếp ……………………………………………………………… 45
3.3. Giải pháp 3: Giải pháp giúp nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu của
doanh nghiệp tại khu vực có cửa hàng kinh doanh ……………………………………. 47
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………… 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 51

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu Đồ 1: Thị phần ngành điện máy ……………………………………………………… 31
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Quá trình marketing của doanh nghiệp ………………………………………….. 5
Hình 2: Mô hình 3 cấp độ sản phẩm …………………………………………………………. 9
Hình 3: Cấu trúc kênh phân phối ……………………………………………………………. 16
Hình 4: Mô hình phần tử của quá trình truyền thông …………………………………. 18
Hình 5: Cơ cấu tổ chức
…………………………………………………………………………. 23
Hình 6: Tổ chức kênh phân phối của doanh nghiệp …………………………………… 36
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng cơ cấu trình độ lao động của doanh nghiệp ………………………….. 25
Bảng 2: Bảng cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi
……………………………… 26
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018 ………………………………………… 27
Bảng 4: Bảng cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp
…………………………………….. 28
Bảng 5:Bảng phân tích bán hàng của doanh nghiệp
…………………………………… 32
Bảng 6: Bảng so sánh giá cả của doanh nghiệp với Điện Máy Xanh ……………. 34
Bảng 7: Giao hàng trong nội thành hà nội với tivi, tủ lạnh, máy giặt ……………. 39
Bảng 8: Giao hàng với những mặt hàng giá trị thấp
…………………………………… 40
Bảng 9: Giá thẻ từ, thẻ mã vạch áp dụng trương trình quản lý thẻ Member, thẻ
VIP, tích điểm CRM Plus
……………………………………………………………………… 44
Bảng 10: Dựa kiến doanh thu sau giải pháp 1
…………………………………………… 44
Bảng 11: Hình thức đào tạo ………………………………………………………………….. 46
Bảng 12: Dựa kiến doanh thu sau giải pháp 2
…………………………………………… 46
Bảng 13: Dự kiến doanh thu sau giải pháp 3 ……………………………………………. 48

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt kế hoạch báo cáo thực tập vừa qua cũng như khóa luận
tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình
của quý thầy cô trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cũng như ban lãnh đạo
Công ty TNHH K.N.V. Với tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản trị
kinh doanh trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cùng với sự quan tâm, dạy
dỗ, chỉ bảo tận tình, chu đáo, đến nay tôi đã có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn
Thị Hoàng Đan đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi xin cảm ơn quý anh, chị và Ban lãnh đạo Công ty TNHH
K.N.V đã tạo điều kiện đầy đủ và trực tiếp giúp đỡ tôi giải đáp mọi thắc mắc
trong suốt quá trình tôi được thực tập thực tế tại Công ty, làm cơ sở cho tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, tất cả bạn bè và người
thân, những người luôn chia sẻ, động viên và tạo động lực cho tôi để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
Với điều kiện thời gian cũng như năng lực còn hạn chế, mặc dù đã rất cố
gắng, tuy nhiên bài luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để có điều kiện
bổ sung, hoàn thiện luận văn đồng thời nâng cao kiến thức của mình, phục vụ
tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp
Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH K.N.V” là
do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoàng Đan và không
hề sao chép của bất kỳ tổ chức và các nhân nào. Mọi thông tin, số liệu, bảng
biểu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi trực tiếp thu thập dưới sự đồng
ý của ban giảm đốc công ty tnhh k.n.v là hoàn toàn trung thực.
Để hoàn thành bài luận văn này, những nguồn tài liệu tham khảo tôi đều
trích dẫn dầy đủ, ngoài ra tôi không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác. Nếu có sai
sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sinh viên

Nguyễn Đình Văn

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát
triển thì áp lực cạnh tranh càng ngày càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc
đẩy, vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt thì nó không thể tách khỏi
thị trường, bên cạnh những chức năng như sản xuất, tài chính, nhân sự thì chức
năng không thể thiếu được để nó kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị
trường đó là chức năng của marketing.
Ngày nay hoạt động marketing đóng một vai trò quyết định đến địa vị và
danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển
trong môi trường siêu cạnh tranh ngày nay thì các doanh nghiệp chỉ còn cách cố
gắng hết sức định hướng mình theo nhu cầu của thị trường, thỏa mãn những đòi
hỏi của thị trường, tìm kiếm những khe hở thị trường và tạo ra những sản phẩm
phù hợp để thỏa mãn những yêu cầu của thị trường đó.
Từ nhưng lý do trên và nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động
marketing đối với doanh nghiệp nên tôi đã đi sâu và nghiên cứu đề tài “Một số
giải pháp marketing giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
K.N.V”
2. Mục đích nghiên cứu
– Hệ thống hóa lý luận về các hoạt động marketing trong lĩnh vực kinh
doanh siêu thị điện máy
– Phân tích thực trạng ứng dụng marketing-mix tại công ty tnhh K.N.V
– Nhận diện các hạn chế trong hoạt động marketing của công ty tnhh K.N.V
thông qua điều tra cá nhân. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
hơn nữa hiệu quả marketing của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
– Công tác Marketing của công ty TNHH K.N.V.
2

– Hoạt động Marketing ảnh hưởng đến kinh doanh điện máy tại công ty
TNHH K.N.V giai đoạn năm 2017 – 2018.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Công ty TNHH K.N.V.
– Phân tích, nghiên cứu số liệu từ năm 2017 – 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp điều tra, thống kê
– Phương pháp quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, thông tin điều tra
được chúng tôi sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh theo trình tự thời gian
và so sánh đánh giá với các doanh nghiệp khác có cùng phương thức hoạt động.
Đồng thời phân tích từng mặt của sự việc để tìm ra nguyên nhân và chúng tôi
cũng tiến hành xem xét những nghiên cứu liên quan để hoàn thiện.
5. Bố cục khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở luận về marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động marketing của Công ty TNHH K.N.V
Chương 3: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH K.N.V

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Một số khái niệm cốt lõi của marketing
1.1.1. Khái niệm marketing
Cho đến nay nhiều người vẫn lầm tưởng Marketing với việc chào hàng
(tiếp thị), bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ. Thực ra tiêu thụ và hoạt
động tiếp thị chỉ là một trong những khâu trong hoạt động Marketing. Hiện nay
có rất nhiều những định nghĩa khách nhau về Marketing:
Theo Phiilop Kotler, marketing được hiểu như sau: “marketing là một quá
trình quản trị mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì
họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm
có giá trị với những cá nhân/tổ chức khác”. (Philip Kotler,1997)
Marketing là việc phát hiện ra nhu cầu và thỏa mãn nó bằng những sản
phẩm hay dịch vụ, thông qua việc thực hiện các chính sách-sản phẩm, giá cả,
phân phối và xúc tiến hỗn hợp. (Theo hiệp hội Marketing Hoa kỳ – AMA)
1.2. Vai trò và chức năng của marketing
1.2.1. Vai trò của marketing
 Đối với doanh nghiệp
Marketing có mặt bắt đầu từ khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. Đó
là các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các phong tục tập quán, thói
quen tiêu dùng hay thu nhập của người dân. Sau đó doanh nghiệp tiến hành sản
xuất theo đúng những gì mà mình đã tìm hiểu, nghiên cứu. cuối cùng, marketing
giúp doanh nghiệp có thể tuyên truyền quảng bá sản phẩm đến nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau.Từ chỗ khách hàng biết, quan tâm, hiểu, tin, cho đến mua
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp đói hỏi có nhiều hoạt động Marketing hỗ trợ,
làm nhịp cầu nối cho sản phẩm đến đúng nhu cầu của người tiêu dùng.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các doanh
nghiệp phải tự đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện địa để có thể đưa ra
thị trường những sản phẩm ưu việt, hơn nhất so với đối thủ cạnh tranh và làm
hài lòng người tiêu dùng, Marketing giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, gia
tăng dịch vụ, định được các mức giá ứng phó được với những biến động trên thị
4

trường có các chiến lược giải phóng hàng tồn kho, đề ra các giải pháp để đối phó
lại với các đối thủ cạnh tranh của mình giành lại thị phần.
 Đối với người tiêu dùng
Sản phầm nào mà có nhiều hãng cùng tham gia cung ứng thì người tiêu
dùng càng có nhiều lợi ích. Bởi vì trước áp lực cạnh tranh, sản phẩm có xu
hướng ngày càng đa dạng phong phú về kích cỡ, chủng loại, kiể dáng nhưng giá
thành lại rẻ hơn, chất lượng hơn và có nhiều dịch vụ ưu đãi hơn.
Ngoài ra các hoạt động marketing còn kích thích nhu cầu, khuyến khích
sự tiêu dùng những mặt hàng mới hoặc hàng có khả năng thay thế, có khả năng
hoặc bổ sung cho sản phẩm mà khách hàng đang sử dụng ở thời điểm hiện tại.
Chưa bao giờ khách hàng lại được chăm sóc tận tình chu đáo như nền
kinh tế thị trường tạo ra. Họ đưa ra các yêu cầu, đòi hỏi về các sản phẩm mà
doanh nghiệp cần đáp ứng. Nếu các yêu cầu của khách hàng không được thỏa
mãn, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã để mất đi nguồn sống lâu dai của
mình.
 Đối với xã hội
Khi các hoạt động marketing được triển khai rộng rãi ở rất nhiều doanh
nghiệp sẽ làm cho của cải của toàn xã hội sẽ tăng lên với chất lượng tốt hơn, sản
phẩm đa dạng phong phú với giá thành hạ sẽ kiềm chế được lạm phát, bình ổn
được giá cả trong và ngoài nước.
Các hoạt động Marketing thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh để giành
lấy khách hàng về phía mình, giành lấy lợi nhuận mục tiêu lợi nhuận cao nhất,
cạnh tranh là động lực thúc đẩy toàn xã hội phát triển.
Ngoài ra, để thúc đẩy lượng tiêu thụ sản phẩm tăng mạnh thì cần phải có
nhiều hoạt động Marketing, điều này đã giúp cho người lao động có việc làm,
đời sống xã hội sẽ ngày càng được cải thiện hơn.
1.2.2. Chức năng của marketing
Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì buộc phải có các hoạt động chức năng
như: sản xuất, quản trị tài chính, quản trị nhân lực, … Nhưng trong nền kinh tế
thị trường, chức năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý tài chính, chức năng
quản lý nguồn nhân lực chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển. Hơn nữa,
5

chưa thể đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp nếu tách rời nó
khỏi một chức năng khác-chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp
với thị trường.
Marketing có chức năng kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – Nhu cầu và ước muốn của khách
hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Như vậy, khác với các chức năng khác, chức năng của marketing là tìm
hiểu nhu cầu của thị trường, trong đó cần phải lấy trọng tậm là ước muốn, sự
mong đợi , nhu cầu của khách hàng về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
1.2.3. Hệ thống hoạt động marketing
Hoạt động marketing theo quan điểm marketing hiện địa là một hệ thống
các hoạt động marketing được thực hiện theo một trình tự nhất định gọi là quá
trình marketing, gồm các bước như sơ đồ sau:

Hình 1: Quá trình marketing của doanh nghiệp
(Nguồn: Trần Minh Đạo,2006)
Như vậy quá trình marketing ở bất kỳ doanh nghiệp nào, kể cả sản xuất hay
dịch vụ đều phải trải qua năm bước trên. Năm bước đó tạo thành hệ thống kế
tiếp và hoàn chỉnh. Bước trước làm tiền đề cho bước sau, qua bước sau lại có thể
điều chỉnh cho bước trước.
Phân tích
các cơ hội
marketing
Phân
đoạn và
lựa chọn
thị trường
mục tiêu
Thiết lập
chiến
lược
marketing
Hoạch
định các
chương
trình
marketing
Tổ chức
thưc hiện
và kiểm
tra các
hoạt động
marketing
6

1.2.4. Phân tích các cơ hội marketing
Đấy là bước đầu tiên mà bất kỳ doanh nghiệp nào theo quan điểm
marketing hiện đại cũng phải tiến hành thực hiện trước khi bước vào kinh doanh
hay cải thiện kết quả kinh doanh của mình.
Nhiệm vụ cơ bản của gian đoạn phân tích các cơ hội Marketing là thông
qua hệ thống Marketing để thu thập những thông tin quan trọng về môi trường
Marketing có ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của công ty. Để tìm ra các cơ
hội kinh doanh hay các nguy cơ sẽ đe dọa tới hoạt động của công ty, họ phải
xem xét các môi trường vĩ mô như mội trường kinh tế, chính tị, pháp luật, văn
hóa xã hội, các trung gian hay các nhà cung ứng.
Nhưng để tiếp cận và biến các cơ hội đó thành các cơ hội sinh lời, doanh
nghiệp phải biết được điểm mạnh, điểm yếu cảu doanh nghiệp mình và các
doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời thông tin quan trọng phải nghiên cứu đó là
các thông tin về thị trường như khách hàng của doanh nghiệp là ai? Tại sao họ
mua sản phẩm của doanh nghiệp, Những đặc tính ở sản phẩm mà họ đòi hỏi phải
có và họ có thể mua các sản phẩm đó ở mức giá bao nhiêu?.
1.3. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.3.1. Phân đoạn thị trường
 Khái niệm:
Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường tổng thể thành các
nhóm khách hàng đồng nhất có đặc điểm và nhu cầu cơ bản giống nhau. Điều đó
cho phép công ty xây dựng một chương trình Marketing phù hợp với nhu cầu và
phân đoạn đã lựa chọn. Mà việc này, công ty không thể làm được nếu để nguyên
thị trường thành một khối.
Đoạn thị trường là một nhóm người tiêu dùng đồng nhất về nhu cầu có
phản ứng nhu câu đối với cùng một tập hợp các kích thích Marketing.
 Lợi ích của phẩn đoạn thị trường
– Xác định nhu cầu của nhóm khách hàng một cách chính xác, từ đó công
ty hiểu rõ khách hàng mục tiêu để phục vụ họ tốt hơn.
7

– Hoạt động Marketing nhằm đáp ứng nhu càu của một nhóm người sẽ có
hiệu quả hơn nhiều so với Marketing hướng tới tất cả các đối tượng khách hàng
tiềm năng.
– Việc phân đoạn thị trường sẽ cho phép khai thác tốt nhất tiềm năng của
thị trường qua việc tối ưu hóa thị trường mục tiêu và lựa chọn những đoạn thị
trường hứa hẹn nhất. Sau đó, sản phẩm sẽ được hiêu chỉnh cho phù hợp với nhu
cầu của khách hàng. Từ đó hình thành lực lượng khách hàng trung thành với
nhãn hiệu của công ty.
 Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường
Về mặt lý thuyết thì bất cự một đặc trưng nào của người tiêu cũng có thể
dùng để phân đoạn thị trường, tuy nhiên để đảm bảo các yêu cầu của phân đoạn
thị trường, người ta thường dùng 4 nhóm tiêu thức chính đó là:
– Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý.
Thị trường tổng thể sẽ được chia thành các đơn vị địa lý:
Miền: Bắc, trung, nam
Vùng: Đông bắc bộ, Tây Nguyên, Tây nam bộ…
Tỉnh: Quảng Ninh, hải phòng, hà nội, TP HCM…
Quận, Huyện, thị xã…
– Phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học
Tuổi, Giới Tính và Thu nhập là 3 yếu tố quan trọng nhất trong phân đoạn
theo nhân khẩu học.
– Phân đoạn thị trường theo yếu tố tâm lý
Khi thu nhập tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân thay
đổi thì yếu tố tâm lý càng được quan tâm trong danh mục những vấn đề cần
nghiên cứu về khách hàng. Tiêu chí phân đoạn này gồm:
Động cơ, tri giác, kiến thức, niềm tin, quan điểm…người ta sử dụng những
nhóm tiêu thức này để phân đoạn thị trường vì nó là cơ sở để tạo sự khác biệt về
nhu cầu.
– Phân đoạn thị trường theo yếu tố hành vi mua hàng.
Phân đoạn theo yếu tố này thường dựa vào các yếu tố như:
8

+ Lý do mua hàng
+ Lợi ích tìm kiếm
+ Số lượng và tỷ lể tiêu dùng
+ Mức độ trung thành
1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
1.3.2.1. Đánh giá các đoạn thị trường
 Quy mô và tốc độ tăng trưởng:
 Mức độ hấp dẫn của đoạn thị trường được đo bằng sức ép hay mối đe dọa
Một đoạn thị trường được xem là kém hấp dẫn nếu đối thủ cạnh tranh gia
nhập dễ dàng hoặc cạnh tranh diễn ra quá gay gắt.
Một đoạn thị trường nếu nhận thấy có rào cản của sự gia nhập hay rút lui
thường có lợi nhuận lớn nhưng rủi ro cũng rất cao.
Một đoạn thị trường được xem là kém hấp dẫn nếu có sự xuất hiện của
sản phẩm thay thế trong tương lai vì nó sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Một đoạn thị trường được xem là kém hấp dẫn nếu thẩm quyền chi phối
nằm trong tay của nhà cung ứng những yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh
vì khi đó nhà cung ứng sẽ đòi tăng giá, giảm số lượng, chất lượng của những
yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Một đoạn thị trường được xem là kém hấp dẫn nếu thẩm quyền chi phối
nằm trong tay của người mua vì họ sẽ đòi giảm giá, tăng số lượng và chất lượng
của sản phẩm.
 Mục tiêu của doanh nghiệp
Một đoạn thị trường được đánh giá là hấp dẫn vẫn có thể bị bỏ qua nếu nó
không phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nếu tiếp tục theo
đuổi doanh nghiệp sẽ bị phân tán các nguồn lực.
1.3.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Có 5 phương án để lựa chọn thị trường mục tiêu:
 (1) Phương án tập trung vào một đoạn thị trường
9

 (2) Phương án chuyên môn hóa tuyển chọn
 (3) Phương án chuyên môn hóa theo thị trường
 (4) Phương án chuyên môn hóa theo sản phẩm.
 (5) Phương án bao phủ toàn bộ thị trường
1.4. Các chính sách marketing – mix cho thị trường mục tiêu
Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát,
quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động, gây được
những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu (Trần Minh Đạo,2006)
1.4.1. Chính sách sản phẩm hàng hóa
1.4.1.1. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những cái hoặc yếu tố có thể thảo mãn nhu cầu và
mong muốn của con người được đem ra chào bán trên thị trường với mục đích
thu hút sự chú ý, mua sẳm, sử dụng hay tiêu dùng.
Sản phẩm được chịa làm hai loại là sản phẩm hòa hóa hữu hình và sản
phẩm hàng hóa vô hình (dịch vụ) sản phẩm được xác định bằng đơn vị hàng hóa.
1.4.1.2. Các cấp độ cấu thành của sản phẩm

Hình 2: Mô hình 3 cấp độ sản phẩm
sản phẩm ý
tưởng
sản phẩm hiện
thực

sản phẩm hoàn
chỉnh
10

– Cấp độ ý tưởng: ở cấp độ này công ty phải trả lời câu hỏi: về thực chất
người mua sẽ mua cái gì? Nhà sản xuất không bán những thuộc tính của sản
phẩm mà bán những lợi ích mà nó đem lại.
Ví dụ: cấp độ ý tưởng của bóng đèn là để chiếu sáng, của một chiếc xe
đạp là dùng để di chuyển…
– Cấp độ thứ 2: Sản phẩm hiện thực bao gồm 5 đặc tính cơ bản: Bao gói,
tên nhãn hiệu, thuộc tính, bố cục bên ngoài và chất lượng.
– Cấp độ 3: sản phẩm dịch vụ. nhà nghiên cứu thị trường dự tính dành
thêm những dịch vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm và tất cả gộp lại thành sản
phẩm hoàn chỉnh. Các dịch vụ có thể là: dịch vụ bao gói, đưa hàng đến tận nhà
miễn phí, tư vấn miễn phí, tài trợ, sẵn sàng đổi trả hàng, lắp đặt miễn phí…
Cấp độ thứ 3 này cho phép phân biệt sản phẩm của công ty này với sản
phẩm của công ty khác.
Vd: các dịch vụ kèm theo xe máy là:
+ Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng miễn phí 12 tháng
+ Tặng 01 lon dầu nhớt trong lần kiểm tra đầu.
+ Tư vấn giải đáp thắc mắc miễn phí cho khách hàng.
1.4.2 Chính sách giá cả
Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, giá cả mang nhiều tên gọi khác nhau
như: học phí, tiền thuê nhà xưởng, lệ phí quả cầu, cước phí, tiền lương, hoa hồng
bán hàng, giá bán sản một sản phẩm…
Dưới góc độ marketing, giá sản phẩm được khái quát như sau:
Khái niệm: Giá cả của một sản phẩm hoặc một dịch vụ là khoản tiền mà
người mua phải trả cho người bán để được quền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay
dịch vụ đó (Trần Minh Đạo,2006).
1.4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá

* Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
– Mục tiêu kinh doanh ngắn hạn
Các yếu tô bên trong Doanh
nghiệp
+Mục tiêu kinh doanh ngắn
hạn.
+Chi phí sản xuất
Các quyết định về giá
Các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp
+Cầu thị trường
+Giá Của đối thủ cạnh tranh
+Các nhân tố khác
11

+ Mục tiêu đảm bảo sống sót: giá bán chỉ cần đủ trang trải chi phí
+ Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận: giá bán thường định cao
+ Mục tiêu tăng tỷ phần thị trường: định giá thấp hơn giá thị trường
+ Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng: định giá bán cao
+ Ngoài mục tiêu trên còn có: định giá thấp để ngăn chặn đối thủ cạnh
tranh gia nhập thị trường, định giá bằng đối thủ cạnh tranh để ổn định cạnh tranh
và lợi nhuận…
– Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng để xác định giá cho sản phẩm. Các công ty
luôn cố gắng định mức giá đủ đảm bảo bù đắp hoàn toàn những chi phí sản xuất,
phân phối và tiêu thụ, đồng thời tạo ra được lợi nhuận hợp lý cho những rủi ro
mà doanh nghiệp phải gánh chịu.
Nếu doanh nghiệp tăng được sản lượng bán, điều đó đồng nghĩa với việc
có thể giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm do lợi thế nhờ quy mô.
Do vậy, muốn mở rộng thị trường, tăng lượng bán, mỗi doanh nghiệp đều
phải phấn đấu giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
* Các nhân tố bện ngoài doanh nghiệp
– Nhu cầu thị trường về sản phẩm
Bất kỳ mức giá cả nào do công ty xác định dù thế nào cũng ảnh hưởng
đến nhu cầu về sản phẩm. Mối liên hệ phụ thuộc giữa giá cả và mức nhu cầu
hình thành theo “Luật cầu”: giá tăng thì cầu giảm và giá giảm thì cầu tăng.
Cũng có trường hợp đặc biệt khi sản phẩm là những loại khan hiếm, quý
hiếm như: tranh cổ, đồ cổ,… thì khi giá cả tăng làm cho nhu cầu lại tăng.
Xét cho cùng khách hàng là người quyết định xem giá của sản phẩm có
phù hợp không. Nhưng khách hàng luôn sử dụng những giá trị của riêng mình
để cần nhắc về mức giá của sản phẩm. Họ sẽ không mua sản phẩm nếu cao hơn
giá trị mà họ thu được. Họ chỉ mua sản phẩm nếu nó mang lại cho họ giá trị ít
nhất phải bằng mức giá mua.
Tuy nhiên không phải tất cả khách hàng đều đo lường giá trị theo cùng
một cách. Ví dụ, một phụ nữ ở thành phố sẽ sẵn sàng bỏ ra 200.000 đồng để
mua một thỏi son môi của hãng mỹ phẩm Maybiline, nhưng ở nông thôn thì
chẳng ai trả đến mức giá đó, dù cho họ có đủ tiền đi chăng nữa. người nông dân
không coi thỏi son môi đáng giá như vậy.
– Giá và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
12

+ Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp hay của các đối thủ cạnh tranh
sẽ giúp cho công ty xác định được khoảng cánh giá trung bình.
Nếu sản phẩm của công ty tượng tự như sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
thì mình buộc phải định giá gần với giá hàng của họ, nếu không sản phẩm sẽ
khó có thể tiêu thụ được.
Công ty chỉ có thể đặt giá cao hơn đối thủ cạnh tranh khi sản phẩm đảm
bảo chất lượng cao hơn của đối thủ cạnh tranh.
+Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm không phải là chỉ tiêu duy nhất để định
giá cao hơn hay thấp hơn giá cả của đối thủ cạnh tranh. Bời vì, có rất nhiều yếu
tố khác, đặc biệt phải kể đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ là yếu
tố mà doanh nghiệp có thể xác định mức giá phù hợp.
– Các yếu tố khác
Ngoài các nhân tố nếu trên còn phải kể đến các nhân tố khác như: nền
kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái, đất nước có chiến tranh, thiên tai, lụt
lội hay hỏa hoạn,… đều làm cho giá cả tăng hoặc giảm đột biến.
Những yếu tố có thể tác động nhiều đến việc định giá của doanh nghiệp,
đó là sắc thuế tăng hay giảm, chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước thay đổi.
Chẳng hạn, khi nhà nước ban hành quyết định ngừng cấp đăng ký xe máy
cho các quận nội thành hà nội, ngay lập tức giá của xe máy tăng mạnh trước thời
điểm thực thi quyết định.
Ngoài ra, xu thế hội nhập nền kinh tế, thương mại toàn cầu làm cho sự
cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt và khốc liệt, giá thành của các loại sản
phẩm đều có xu hướng giảm. khoa học kỹ thuật tiên tiến được áp dụng hàng loạt
cũng làm cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn và giá thành giảm.
1.4.2.2. Các chính sách giá
 Chính sách định giá cho sản phẩm mới
 Chính sách định giá “Hớt váng sữa”
Những sản phẩm được định giá theo chiến lược “Hớt váng sữa” là những
sản phẩm mới mà có đặc điểm:
– Những sản phẩm có giá trị cao, thậm chí là có những tính năng sử dụng
ưu việt.
– Những sản phẩm thuộc loại mua có lựa chọn hoặc mua theo nhu cầu đặc
biệt.
13

– Sản phẩm mới tung ra thị trường đã được được nhiều người tiêu dùng
chấp nhận, thậm chí là có được nhu cầu cao, tạo ra các “cơn sốt” nóng.
* Đặc điểm:
Hầu hết các công ty sau khi tạo ra sản phẩm mới đều xác định cho nó mức
giá cao để “hốt phần ngon” của thị trường. Có nghĩa là giá bán ban đầu mới xuất
hiện sản phẩm mới trên thị trường đều được định ở mức giá cao.
Sau khi làn sóng tiêu thụ ban đầu chậm lại, công ty bắt đầu giảm giá để
nhóm khách hàng tiếp theo chập nhận mua, rồi lại tiếp tục hạ giá để sản phẩm
được sử dụng rộng rãi hơn và thu hút sự quan tâm của những khách hàng mới.

Chính sách định giá “Xâm nhập thị trường”
Chính sách định giá theo chiến lược “xâm nhập thị trường” là những sản
phẩm mà:
+ Mới được tung ra thị trường với mong muốn được sự tiêu thụ rộng rãi
của mọi tầng lớp dân cự.
+ Có thể khai thác đại lỹ bán lẻ phân phối hàng cho công ty một cách dễ
dàng.
+ Sản phẩm có nhiều tính năng thay thế cho một số hàng hóa khác.
* Đặc điểm:
+ Giá xâm nhập chỉ ít hơn một chút hoặc bằng giá thành sản phẩm để
doanh nghiệp có thể nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường thông qua việc
bán được số lượng lớn.
+ Sản phẩm mới tung ra thị trường đi kèm với hoạt động quản cáo và
khuếch chương ồ ạt, những đợt bán hàng và giảm giá đặc biệt.
*Mục đích:
+ Công ty muốn xâm nhập thị trường nhanh chóng và chiếm lĩnh thị phần
lớn. Sản phẩm tung ra với giá thấp để được chấp nhận ngay và có thể phân phối
rộng rãi trên thị trường đại chúng.
+ Kiểm soát thị trường thông qua cạnh tranh về giá và duy trì thị phần lớn
nhất.
+ Với số lượng bán lớn cho phép công ty cắt giảm hơn nữa chi phí trên
một đơn vị sản phẩm. Các đối thủ cạnh tranh không bán được số lượng lớn như
vậy sẽ không giảm được chi phí và sớn bị loại ra khỏi thị trường.
 Chính sách thay đổi giá
14

Các công ty sau khi xây dựng cho mình một hệ thống giá và chiến lược
hình thành giá cả riêng, sau một thời gian cảm thấy cần phải giảm hay tăng giá
cho sản phẩm – dịch vụ.

Chính sách giảm giá
Trong nhiều trường hợp, mỗi công ty phải tự động giảm giá hoặc tăng giá
để có thể đứng vững trước những biến động bất thường của thị trường. Doanh
nghiệp nên chủ động giảm giá trong những trường hợp sau:
+ Khi công ty không sử dụng hết năng lực sản xuất, phải tăng tốc độ quay
vòng bằng cách: nỗ lực thương mại, cải tiến sản phẩm và áp dụng một số biện
pháp khác, nhưng công ty không có khả năng.
+ Thị phần bị thu hẹp do áp lực cạnh tranh giá khốc liệt.
+ Muốn sử dụng giá hạ để giành vị trí khống chế thị trường. Để thực hiện
ý đồ này công ty đã tung ra thị trường sản phẩm có mức giá rẻ hơn của đối thủ
cạnh tranh với hy vọng giành được thị phần lớn.
– Chính sách giảm giá có thể áp dụng trong những trường hợp khác:
+ Loại sản phẩm mà độ co dãn về cầu nhạy bén với sự thay đổi về giá.
+ Chi phí sản xuất sẽ giảm đi nhiều nếu khối lượng sản phẩm gia tăng.
+ Sản phẩm thuộc loại rất dễ hấp thụ đối với tập quán và thói quen của
người tiêu dùng.

Chính sách tăng giá
Mặc dù biết rằng tăng giá sẽ tạo ra một số phẩn ứng tiêu cực từ nhiều
phía, nhưng doanh nghiệp vẫn phải tăng giá trong một số trường hợp:
+ Trường hợp phổ biến nhất phải tăng giá là nạn lạm phát triền mien trên
toàn thế giới do chi phí tăng. Tăng chi phí không tương ứng với tăng năng suất
sẽ dẫn đến giảm định mức lợi nhuận và buộc công ty phải tăng giá.
+ Một số trường hợp dẫn đến tăng giá là do nhu cầu quá lớn. khi công ty
không đủ sức đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, có thể tăng giá. Điều này
đồng nghĩa là cung hàng hóa trên thị trường đang khan hiếm.
+ Chính sách giá cao được đáp ứng đối với những sản phẩm mới, sản
phẩm được cải tiến về mặt kỹ thuật hoặc các dịch vụ gia tăng kèm theo sản
phẩm. Bởi vì nó mới xuất hiện trên thị trường nên chưa có sự cạnh tranh và nhu
cầu về sản phẩm cũng chưa có điều kiện để co dãn cầu theo giá.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *