9977_Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên:
Đoàn Minh Nghĩa
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Phạm Văn Tưởng

HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY
CPTM VẬN TẢI XUẤT NHẬP KHẨU VŨ GIA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên:
Đoàn Minh Nghĩa
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Phạm Văn Tưởng

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Đoàn Minh Nghĩa
Mã SV: 1512401018
Lớp: QT1903K
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
– Nghiên cứu lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
– Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPTM vận tải XNK Vũ
Gia.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
– Các văn bản của nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
– Số liệu về thực trang kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia.
– Hệ thống sổ, phiếu, HĐ kế toán liên quan đến tổ chức kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPTM vận tải XNK
Vũ Gia, sử dụng số liệu năm 2017.
3. Địa điêm thực tập tốt nghiệp
– Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia.
– Địa chỉ: Số 36B Trực Cát – Phường Vĩnh Niệm – Quận Lê Chân –
Hải Phòng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Phạm Văn Tưởng
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia.

Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:…………………………………………………………………………………
Học hàm, học vị:………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:………………………………………………………………………
Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………….

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2019
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2019

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Người hướng dẫn

Đoàn Minh Nghĩa
ThS. Phạm Văn Tưởng
Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2019
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

QC20-B18

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
Phạm Văn Tưởng
Đơn vị công tác:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Đoàn Minh Nghĩa Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán
Đề tài tốt nghiệp:
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty CP TM vận tải
XNK Vũ Gia.
Nội dung hướng dẫn:
Khóa luận tốt nghiệp
1.
Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
– Thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên
cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Có trách nhiệm, chịu khó, có tinh thần cầu thị, khiêm tốn,
nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu.
– Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để trao đổi và xin ý kiến về các nội
dung trong đề tài. Tiếp thu được, vận dụng được lý thuyết với thực tiễn làm cho bài
viết thêm sinh động
– Đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định của Nhà trường và Khoa trong quá
trình làm tốt nghiệp.
2.
Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…
– Khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba chương có bố cục và kết cấu cân đối, hợp lý.
– Mục tiêu, nội dung và kết quả nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đề tài đã nêu bật được các
vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty CP TM vận tải XNK Vũ Gia.
– Các giải pháp về hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh mà tác giả đề xuất có tính khả thi và có thể áp dụng được tại doanh nghiệp.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày 26 tháng 9 năm 2019

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Văn Tưởng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày nay , các Công ty phải cảnh
tranh vô cùng gay gắt . Để tăng cường khả năng cạnh tranh của mình các Công
ty phải tối ưu hóa hiệu quả các nguồn lực , vận dụng tối đa các chính sách , biện
pháp kinh tế để thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối ưu hóa lợi
nhuận . Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức kiểm soát các chi phí
, doanh thu và tính toán các kết quả trong hoạt động kinh doanh trong Công Ty
Sau thời gian thực tập ở Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia em thấy
công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng là bộ phận quan trọng trong quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty , nó kịp thời góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu
động tạo điều kiện thuận lời phát triển kinh doanh đồng thời ảnh hưởng đến tình
hình thực tài chính của Công ty , giúp Công ty có cái nhìn toàn diện đúng đắn về
tình hình kinh doanh của mình .
Ngoài lời mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu , chi phí và xác
định kết quả kinh doanh .
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia .
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu , chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CPTM vận tải XNK Vũ Gia .
Vì thời gian thực tập tại Công ty chưa nhiều , kiến thức thực tế còn hạn
chế , em hy vọng những ý kiến trong bài sẽ đóng góp một phần nhỏ để hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty CPTM xuất nhập khẩu Vũ Gia .
Em xin cảm ơn !

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.
1.1 Những vấn đề chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để quản lý tốt hoạt động của sản xuất kinh doanh nói chung cũng như
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng có nhiều công cụ
khác nhau trong đó kế toán là công cụ hữu hiệu. Tổ chức công tác kế toán khoa
học hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc
chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để công cụ kế toán phát huy
hết hiệu quả của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện hơn nữa
công tác kế toán nói chung cũng như kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh với doanh nghiệp là việc hết sức cần thiết
giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động và đẩy mạnh việc kinh
doanh có hiệu quả của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp: Việc tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp thu thập, xử lí và cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị nhìn nhận, đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định và phương hướng
phát triển cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với nhà đầu tư: Thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh là cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết đinh đầu tư đúng đắn
Đối với tổ chức trung gian tài chính: Đối với các Ngân hàng, các công
ty cho thuê tài chính thì công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

3
kinh doanh là điều kiện tiên quyết để họ tiến hành thẩm định, đánh giá tình hình
tài chính để đưa ra các quyết định có nên cho doanh nghiệp đó vay hay không.

Đối với cơ quan quản lí vĩ mô của nền kinh tế: Dựa vào số liệu về doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cơ quan thuế xác
định các khoản phải thu, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Trên cơ
sở đó, các nhà hoạch định chính sách Quốc gia đề ra các giải pháp phát triển
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thông qua chính sách tiền
tệ, chính sách thuế và các khoản trợ cấp, trợ giá.
1.1.2 Khái niệm và nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.2.1 Doanh Thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14-Doanh thu và thu
nhập khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của BTC quyết định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.
Theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 thì
doanh thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích
kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không
phân biệt đã thu tiền hay sẽ được thu tiền
– Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh
thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu
tiền hay sẽ thu được tiền. Các loại doanh thu: Tùy từng loại hình sản xuất kinh
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

4
doanh, doanh thu bao gồm:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm hàng hóa, hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều
kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện
cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa
(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác).
 Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
 Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó.
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

5
giao dịch cung cấp dịch vụ đó..
 Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng các giá trị lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh thêm liên quan đến hoạt động tài
chính. Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng
khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu tài chính được xác định trên cơ sở:
 Tiền lãi được xác định trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
 Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng.
 Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền
ghi nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận.

Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác bao gồm các khoản
thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
 Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
 Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
 Thu các khoản thuế đươc giảm, được hoàn lại;
 Các khoản thu khác.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:

Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

6

Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị
người mua từ chối và trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, không
đúng quy cách.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng
bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong
hợp đồng.

Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp trực tiếp:
+ Thuế xuất khẩu: là loại thuế được đánh vào tất cả hàng hóa, dịch vụ
mua bán, trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế được đánh vào doanh thu của các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước
không khuyến khích.
+ Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu
dùng. Vì vậy, số tiền thuế GTGT phải nộp trong kì tương ứng với doanh thu đã
xác định.
1.1.2.2 Chi phí
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh
trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh.
 Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật
tư, hàng hóa lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư
tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

7
giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
 Chi phí quản lý kinh doanh: Phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh
doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau:
– Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
– Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh
nghiệp.
– Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
– Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao cho những tài sản dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền
dẫn.
– Thuế phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà, đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
– Chi phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.
– Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như chi hội nghị, chi tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tào
cán bộ và các khoản chi khác.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

8

Chi phí hoạt động tài chính: Là toàn bộ những khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan đến hoạt động tài
chính. Chi phí hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn,
chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng, chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán.

Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ
do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót,
bỏ quên từ năm trước. Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
– Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có).
– Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
– Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là
loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
1.1.2.3 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt
động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

9
Kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã
được xác định tiêu thụ trong kỳ và các khoản thuế phải nộp theo quy định Nhà
nước.
Kết quả hoạt
động KD
= Doanh thu thuần-
Giá vốn hàng bán-
Chi phí quản lí
kinh doanh

Trong đó:
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu

(chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh
thu hoạt động đầu tư tài chính như: thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ và chi phí hoạt động đầu tư tài
chính như: chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết thực tế phát sinh
trong kỳ.

Kết quả kinh doanh từ
hoạt động tài chính
=
Doanh thu hoạt động
tài chính

Chi phí hoạt động
tài chính

Kết quả kinh doanh từ hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu
nhập khác như: thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, bồi thường do vi
phạm hợp đồng, thu thanh lý tài sản cố định và chi phí khác như: chi phí thanh
lý tài sản cố định, chi bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế phát sinh trong
kỳ.
Kết quả kinh doanh khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Công thức xác định lợi nhuận của doanh nghiệp:
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần –
Giá vốn hàng bán.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

10
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu
hoạt động tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí quản lý kinh doanh.
 Lợi nhuận từ hoạt động khác = Thu nhập từ hoạt động khác – Chi phí
hoạt động khác.
 Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác
 Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế – Chi phí thuế
TNDN
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Để kế toán thực sự là công cụ sắc bén, đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý
tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thì kế toán doanh thu, chi phí, xác
định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
– Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về mặt số
lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã đối với từng loại hàng hóa,
dịch vụ bán ra.
– Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu và giảm trừ
doanh thu, các chi phí phát sinh trong kì.
– Theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình biến động tăng, giảm các
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính,
thu nhập khác.
– Theo dõi chi tiết các tài khoản giảm trừ doanh thu, các khoản phải thu,
chi phí từng hoạt động của doanh nghiệp.
– Cuối kỳ kết chuyển doanh thu và chi phí hợp lý vào tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh và các khoản phải nộp Nhà nước. Đảm bảo cung
cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về kết quả hoạt động kinh doanh
để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
– Định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định kết quả kinh doanh, tham mưu cho ban lãnh đạo để đưa ra các quyết
định tài chính cho doanh nghiệp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

11
1.2 Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
danh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC
1.2.1 Tổ chức kế toán doanh thu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chứng từ sử dụng
– Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT), hoá đơn bán hàng (02-GTTT)
– Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng)
– Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
– Các chứng từ khác có liên quan

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ sau:
– Bán hàng hoá: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra , bán hàng hoá mua
vào và đầu tư bất động sản
– Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động.
Các TK cấp 2:
– TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
– TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
– TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
– TK 5118: Doanh thu khác
Kết cấu của tài khoản 511:
Nợ
TK 511

– Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán
trong kỳ.
– Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán và chiết khấu thương mại
kết chuyển cuối kỳ.
– Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911
Tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế công ty phát sinh
trong kỳ.
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

12
+ ) Sơ đồ hạch toán

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

13

Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng thông qua đại lý

Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp

Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

14
1.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Chứng từ sử dụng
– Phiếu thu
– Giấy báo có
– Phiếu kế toán
– Các chứng từ khác có liên quan

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK 515

– Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.
– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang tài khoản 911.
– Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được
chia
– Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư
vào công ty con, liên doanh, liên kết
– Chiết khấu thương mại được hưởng
lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
….
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

15

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

16
1.2.1.3. Kế toán thu nhập khác
 Chứng từ sử dụng
– Phiếu thu
– Phiếu kế toán
– Biên bản bàn giao, thanh lý TSCĐ
– Các giấy tờ khác có liên quan
 Tài khoản sử dụng
TK 711 – Thu nhập khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 711
Nợ TK 711 Có
– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu
có) đối với các khoản thu nhập khác
ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp;
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
– Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ.
– Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ.
– Thu tiền được do khách hàng vi
phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xóa sổ.
– Các khoản thuế được NSNN hoàn
lại; Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng
tiền, bằng hiện vật của các tổ chức cá
nhân tặng cho doanh nghiệp.
– Các khoản thu nhập kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót.
 Phát sinh Nợ
 Phát sinh Có
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

17
Sơ đồ hạch toán

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

18
1.2.2 Kế toán chi phí doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Các phương pháp định giá vốn hàng bán
Để tính giá trị hàng hoá xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong ba
phương pháp tính giá trị hàng xuất kho theo quy định trong “Chuẩn mực kế toán
Hàng tồn kho”

Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)

Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhậo hoặc cuối kỳ
CT chung :
Trị giá hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này kế toán giả định lượng hàng nhập trước sẽ được
xuất trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau. Giá thực tế của hàng
nhập trước sẽ được dùng là giá để tính giá thực tế hàng xuất trước. Như vậy, giá
trị hàng tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần cuối cùng
hoặc gần cuối kỳ.
Ưu điểm:
– Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng. Do
vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo
cũng như cho quản lý
– Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt
hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa hơn
Nhược điểm:
– Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số liệu,
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí
cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đoàn Minh Nghĩa – QT1903K

19
 Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá của từng loại hàng sẽ được giữ nguyên từ khi
nhập kho cho đến lúc xuất ra (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho loại
hàng nào thì tính theo giá thực tế đích danh của loại hàng đó
Ưu điểm:
– Là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp doanh thu và
chi phí. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra
– Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó
Nhược điểm:
– Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe. Chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này
 Phương pháp bình quân gia quyền
 Bình quân gia quyền cả kỳ:
Đơn giá BQ cả Kỳ = Trị giá TT tồn đầu kỳ +Trị giá TT thu nhập trong kỳ
Số lượng tồn Đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Ưu điểm:
– Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm:
– Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
 Bình quân gia quyền liên hoàn:
Đơn giá bình quân sau lần nhập=
Trị giá thực tế HTK sau lần nhập
Lượng thực tế HTK sau lần nhập
Ưu điểm:
– Chính xác, cập nhật được thường xuyên liên tục. Bởi tính chính xác của
nó nên thường được sử dụng để tính giá xuất kho ngoại tệ
Nhược điểm: tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
 Chứng từ sử dụng
– Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT)
– Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 – GTTT)

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *