10364_Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tỉnh Điện Biên của sở Thương mại – du lịch Điện Biên

luận văn tốt nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG
MẠI – DU LỊCH ĐIỆN BIÊN
MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………………………4
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài……………………………………6
I.
Một số vấn đề lý luận về xúc tiến hoạt động xuất khẩu……6
1. Khái niệm xúc tiến xuất khẩu

2. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu

II.
ý nghĩa của đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên:…………..

.6
1. Thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh
2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3. Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển
4. Nâng cao đời sống vật chất của nhân dân các dân tộc
5. Tăng cường hợp tác với các nước
Chương II: Thực trạng xúc tiến xuất khẩu qua biên giới tại tỉnh Điện
Biên ……………………………………………………………………
10
I. Khái quát về sở thương mại du lịch tỉnh Điện Biên………………….

10
Hình thành và phát triển…………………………………………….
10
Các lĩnh vực hoạt động …………………………………………………………….12
II.Tình hình xuất khẩu hàng hoá qua biên giới của tỉnh 2002-2004…..17
2.1. Kim ngạch xuất khẩu …………………………………………………………17
– Số liệu xuất nhập khẩu năm 2003-2004
+ xuất khẩu của địa phương
+ xuất khẩu của các thành phần kinh tế
– nhận xét
2.2. Mặt hàng xuất khẩu:…………………………………………………………..21
– Do địa phương sản xuất

1
– Hàng trong nước sản xuất
– Hàng do thương nhân trong địa phương liên kết với thương nhân địa
phương khác
– Nhận xét
2.3. Thị trường xuất khẩu………………………………………………………….22
– Thị trường Lào
– Thị trường Trung Quốc
– Thị trường Khác
– Nhận xét
III. Thực trạng các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu qua biên giới
của Sở thương mại du lịch ĐB ………………………………………………………24
1. Chính sách…………………………………………………………………………..24
Chính sách của tỉnh Điện Biên
– chính sách hợp tác quốc tế
– chính sách thu hút vốn đầu tư
– chính sách tạo nguồn hàng xuất khẩu
Chính sách của một số tỉnh miền núi phía bắc:
– Chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh Sơn La
– Chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh Lạng Sơn
Nhận xét tình hình thực hiện chính sách của tỉnh Điện Biên
2 Các phương pháp xúc tiến khác………………………………………………24
Mặt hàng
Thị trường
Khuyến khích doanh nghiệp
.. ..
Chương III: Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá
qua biên giới tỉnh Điện Biên……………………………………………………26

2
I. Quan điểm của tỉnh Điện Biên về xuất khẩu hàng hoá qua biên giới
………………………………………………………………………………………………26
– quan điểm thứ nhất
– quan điểm thứ 2
– quan điểm thứ 3
– quan điểm thứ 4
– quan điểm thứ 5
II.Giải pháp …………………………………………………………………………….27
1. Về phía nhà nước:……………………………………………….. 27
– chính sách xuất khẩu…………………………………………… 27
– chính sách xuất nhập cảnh…………………………………….. 29
– chính sách tài chính…………………………………………….. 29
– chính sách hợp tác và đầu tư…………………………………….
33
– nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu………35
2. Giải pháp nguồn hàng:………………………………………….36
– phát triển các mặt hàng chủ lực
– tổ chức hỗ trợ sản xuất
3.Giải pháp thị trường:……………………………………………….38
– tổ chức và tham gia các hội chợ
– thông tin thị trường EU và Nhật Bản
– xây dựng website để quảng bá về sản phẩm của địa phương
4. Giải pháp cho doanh nghiệp:……………………………………..

45
– tổ chức lại sản xuất
– đầu tư đổi mới công nghệ
– đào tạo cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu

3
Kết luận…………………………………………………………….
48
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………..
49

LỜI MỞ ĐẦU

Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo kinh tế chậm phát triển , sản xuất hàng
hoá chưa phát triển , sản xuất với quy mô nhỏ hàng hoá sức cạnh tranh
thấp trên thị trường (hay nói cách khác chưa có nguồn hàng xuất khẩu) .
Chưa hình thành quy hoạch được các vùng sản xuất tập trung để tạo ra sản
phẩm công nghiệp có quy mô khối lượng và quy mô lớn , cơ sở hạ tầng
thấp kém lạc hậu chậm phát triển. Sau khi thực hiện chủ trương chia tách
tỉnh chia tách tỉnh tiềm năng các mặt hàng về khai thác khoáng sản quặng
các loại như đồng , chì , đá đen … tập trung chủ yếu ở tỉnh Lai Châu. Các
cửa khẩu của tỉnh xa các thị trường và vùng sản xuất lớn ở trong nước giao
thông đi lại khó khăn ; cửa khẩu của tỉnh sức thu hút và cạnh tranh kém
hơn so với các cửa khẩu khác trong khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc
mặt khác lại gia đời sau khi các cửa khẩu trong khu vực đã đi vào hoạt
động trong thời gian dài, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu đã tương đối ổn
định. Tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu của các tổ chức , DN và nhân dân
của tỉnh chưa được quan tâm và chưa có chuyển biến tích cực đặc biệt quy
hoạch vùng sản xuất hàng nông sản XK đến nay hầu hết các mặt hàng chủ
lực theo Nghị quyết của tỉnh chưa tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Các sở,
ban, ngành huyện ,thị và các doanh nghiệp đã được phân công trách nhiệm
trong việc xây dựng các quy hoạch, dự án được chỉ định trong chương trình
tổ chức triển khai xây dựng quy hoạch , kế hoạch ,dự án theo Nghị quyết

4
37/2003/NQ-HĐ ngày 20/1/2003 của HĐND tỉnh đến nay triển khai còn
chậm chưa có giải pháp , biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sản xuất hàng
xuất khẩu của địa phương . Công tác quản lý nhà nước về hoạt động XNK
còn nhiều bất cập chưa ban hành được các chính sách của địa phương về
hoạt động XNK như hỗ trợ về vốn , ưu đãi về đất ,thuế ,thưởng sản xuất và
xuất khẩu , chính sách hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu … Các ngành, huyện
, thị quản lý chưa có giải pháp , biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sản xuất
hàng xuất khẩu của địa phương. Quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Tây trang
đã được phê duyệt song tiến độ triển khai tổ chức thực hiện xây dựng đầu
tư vào các hạng mục công trình còn chậm. Các DN và thương nhân tham
gia hoạt động kinh doanh XNK của tỉnh mới chủ yếu buôn bán nhỏ nhất
thời , chưa năng động và tạo ra được bạn hàng và thị trường hợp tác lâu
dài và quan tâm đến hoạt động XNK. Tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu của
các tổ chức ,doanh nghiệp chưa được quan tâm .Công tác thông tin xúc tiến
thương mại , tìm kiếm thị trường bạn hàng xuất khẩu hàng hoá của các
doanh nghiệp trong tỉnh tham gia hội chợ , triển lãm , quảng bá còn rất hạn
chế . Xuất phát từ những đặc điểm đó là một sinh viên chuyên ngành
thương mại quốc tế em quyết định chọn đề tài :” Một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tỉnh Điện Biên của sở
Thương mại – du lịch Điện Biên”. Qua đề tài em muốn hiểu biết nhiều hơn
về tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của địa phương từ đó tích luỹ kiến
thức phục vụ cho công tác sau này, đồng thời trong phạm vi hiểu biết của
mình đưa ra một số giải pháp với mục đích đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN
CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN
Đề tài của em được chia thành 3 chương, chương I: Cơ sở lý luận
của đề tài trình bày một số khái niệm và ý nghĩa của hoạt động xuất nhập

5
khẩu hàng hoá với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên, chương
II: thực trạng xúc tiến xuất khẩu qua biên giới tỉnh Điện Biên, chương III:
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Điện Biên.
Trong quá trình thực hiện, do thời gian hạn chế và trình độ hiểu biết thực
tiễn còn hạn chế nên đề tài của em chắc chắn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, em mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo để đề tài
của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Thạc sĩ Dương Thị Ngân đã giúp đỡ em thực hiện thành công
đề tài này.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

I. Một số vấn đề lý luận về xúc tiến hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm xúc tiến:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về xúc tiến, trong luật thương mại hoạt
động xúc tiến được hiểu là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua
bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại.
Từ định nghĩa trên đây có thể suy rộng ra xúc tiến xuất khẩu là hoạt
động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra
nước ngoài.
2. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu:
– Thu thập thông tin về thị trường xuất khẩu hàng hoá, đây là hoạt động đầu
tiên rất quan trọng vì chỉ khi biết được nhu cầu thị trường, giá cả hàng hoá
ở thị trường, các thông tin về doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu ta mới
có thể đưa ra chiến lược mặt hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trường
xuất khẩu.

6
– Tham gia các hội chợ quốc tế để có thể tiếp thị sản phẩm hàng hoá của
mình đến khách hàng nước ngoài và có cơ hội ký kết các hợp đồng xuất
khẩu sang những thị trường mới.
– Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học nhằm bàn bạc tìm ra những biện pháp
hiệu quả để tăng xuất khẩu hàng hoá.
– Mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài để tạo đầu mối phân phối sản
phẩm, thực hiện những giao dịch thương mại với thị trường nước ngoài
một cách thuận tiện hơn, đồng thời tạo được niềm tin, sự yên tâm trên thị
trường xuất khẩu.
– Thương mại điện tử: Đây là công cụ xúc tiến được sử dụng nhiều nhất
hiện nay với chi phi rẻ và tầm ảnh hưởng rộng khắp thhé giới.
II. Tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên
giới đối với sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên:
1. Thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh:
Dưới tác động của giao lưu hàng hoá qua biên giới cơ cấu kinh tế
tỉnh Điện Biên sẽ có sự chuyển đổi theo hướng phát triển các ngành
dịch vụ, du lịch, thương mại, ngân hàng, vận tải, bưu điện,… kích thích
các ngành kinh tế phát triển theo hướng thị trường, tăng nhanh các sản
phẩm công nghiệp, nông lâm nghiệp phục vụ cho sản xuất.
Sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới cùng với sự
phân công lao động và thương mại nội địa sẽ tạo ra những đầu mối quan
trọng về luồng hàng hoá, tiền tệ và giao thông. Đồng thời sự phát triển
của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới sẽ làm hình thành
các trung tâm thương mại quốc tế, các trung tâm xúc tiến thương mại.
Hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới của tỉnh Điện
Biên mới chỉ là những thương vụ nhỏ lẻ chủ yếu do thương nhân địa
phương thực hiện. Khi hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
được đẩy mạnh hàng hoá lưu thông sẽ diễn ra với khối lượng lớn hơn và

7
thường xuyên hơn từ đó sẽ làm hình thành nhiều dịch vụ hỗ trợ như dịch
vụ vận tải, kho hàng, ngân hàng, khách sạn nhà hàng,…Sự hình thành
nhiều ngành nghề mới sẽ tác động tới nhịp độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh theo hướng ngày càng phát triển vững chắc.
2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Giao lưu hàng hoá qua biên giới tác động đến nhiều mặt đời sống xã
hội của tỉnh Điện Biên, tạo điều kiện để tỉnh đạt được các mục tiêu kinh
tế xã hội. Cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện nay nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, với sự phát triển của hoạt đông xuất nhập khẩu hàng hoá qua
biên giới sẽ thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng
nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ. Việc tăng cường hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ những hàng hoá mà tỉnh
đang khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, bên cạnh đó cũng có
thể nhập về những hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng mà bên
Điện Biên khan hiếm ví dụ như nguyên liệu cho chế biến gỗ xuất khẩu
ta có thể nhập từ các tỉnh bắc Lào. Cùng với sự phát triển của xuất nhập
khẩu hàng hoá qua biên giới hệ thống các chợ biên giới dọc theo đường
biên sẽ thu hút nhiều lao động tham gia buôn bán từ đó nâng cao tỷ
trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
3. Thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển:
3.1. Thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất nông – lâm nghiệp:
Điện Biên có đường biên giới với Trung Quốc mà đây là một nước
lớn với những thành tựu đáng nể trong lĩnh vực nông nghiệp như việc
tạo ra giống lúa lai có năng xuất cao, có nhiều kinh nghiệm trong khôi
phục rừng. Những thành tựu đó của nền nông nghiệp Trung Quốc là một
cơ hội tốt để Điện Biên phát triển ngành nông nghiệp, hiện nay có nhiều
giống nông nghiệp của họ đã được áp dụng tại Điện Biên như giống lúa
lai, các loại giống rau,…Nhiều loại vật tư phục vụ cho nông nghiệp như

8
máy bơm, thức ăn gia súc, gia cầm, thuốc thú y và nhiều loại vật tư
khác. Vì vậy tỉnh cần phải có chiến lược hợp tác lâu dài với Trung Quốc
trong lĩnh vực này.
3.2. Thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng:
Trung Quốc có thế mạnh về các loại máy móc vì thế đây là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp của tỉnh đặc biệt là trong
lĩnh vực khai khoáng, công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu và chế
biến thức ăn gia súc. Tuy chất lượng máy móc thiết bị của Trung Quốc
hiện nay còn có nhiều dư luận không tốt xong nếu nhận xét một cách
khách quan và tính toán đến hiệu quả kinh tế khi sử dụng thì tính khả thi
khi nhập máy móc thiết bị từ nước này vào Điện Biên là rất lớn vì điều
kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn.
3.3. Thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng vùng biên giới:
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phát triển sẽ kéo
theo sự phát triển của nhiều ngành đặc biệt là xây dựng cơ bản và giao
thông vận tải. Hàng hoá chu chuyển nhiều thì hệ thống đường giao
thông sẽ được đầu tư mở rộng, hệ thống chợ biên giới sẽ được đầu tư
xây mời hoặc nâng cấp và kéo theo đó là sự hình thành các kho hàng ở
các cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu từ đó cũng sẽ được đầu tư với cơ sở
vật chất khang trang hơn.
3.4. Thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển:
Khi xuất khẩu hàng hoá được đẩy mạnh các thủ tục xuất nhập khẩu
xuất nhập cảnh có nhu cầu phải đơn giản hoá khi đó việc đi lại qua
đường biên giới sẽ dễ dàng hơn từ đó tạo ra sức hút với khách du lịch từ
nước bạn sang thăm quan và nghỉ mát.
4. Cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh:
Phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới tạo
ra nhiều ngành nghề mới góp phần giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập

9
nhiều hơn cho nhân dân. Một mặt nhân dân có thể tiêu thụ được hàng
hoá mà mình sản xuất ra mặt khác có thể tiêu dùng những hàng hoá
được sản xuất từ nước bạn với lợi ích kinh tế cao hơn so với tiêu dùng
hàng hoá từ trong nước sản xuất ở một số mặt hàng. Cùng với sự phát
triển của cơ sở hạ tầng vùng biên giới như giao thông vận tải, thông tin
liên lạc tạo ra điều kiện cho nhân dân các vùng giao lưu hàng hoá một
cách thuận tiện hơn, sóng phát thanh truyền hình vươn tới những vùng
biên tạo cho nhân dân đời sống tinh thần tốt hơn.
5. Tăng cường hợp tác với các nước:
Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các cửa khẩu
biên giới có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự giao lưu kinh tế văn
hoá giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh bắc Lào và Trung Quốc. Các văn
bản hợp tác và các văn phòng đại diện của mỗi bên nằm ở nước bạn
cũng như sự qua lại buôn bán của nhân dân dọc theo vùng biên giới của
mỗi nước tạo ra sự giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau của các bên.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU QUA BIÊN
GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN

I.
Khái quát về sở thương mại – du lịch Điện Biên:
1. Quá trình hình thành và phát triển
Sở thương mại- du lịch Điện Biên trước đây là sở thương mại- du lịch
Lai Châu được chính thức thành lập từ năm 1963 khi tỉnh Lai Châu
được tách ra từ khu tự trị Tây bắc và tái thành lập tỉnh Lai Châu. Trải
qua 41 năm hình thành và phát triển đến đầu năm 2004 do yêu cầu quản
lý tỉnh Lai Châu được tách ra thành hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên, từ
đây sở thương mại và du lịch Điện Biên cũng chính thức được thành lập
với 66 cán bộ công chức viên chức, cơ cấu bộ máy tổ chức của sở
thương mại-du lịch Điện Biên bao gồm một giám đốc, một phó giám

10
đốc, một chi cục, một trung tâm xúc tiến, 5 phòng chức năng và các
doanh nghiệp trực thuộc, cơ cấu bộ máy của sở được thể hiện rõ hơn
qua sơ đồ 1.

Ban giám đốc Sở

Chi cục quản
lý thị trường
Các phòng
chức năng
Trung tâm xúc
tiến thương
mại
Các doanh
nghiệp thuộc
sở

Đội quản lý thị trườn
Đội quản lý thị trườn
Đội quản lý thị trườn
Đội quản lý thị trườn
Đội quản lý thị trườn
Phòng tài chính hành
Phòng kế hoạch tổng
Phòng chính sách thư
Phòng du lịch
Thanh tra sở

11

Công ty
thương
nghiệp
Tủa Chùa
Công ty
thương
nghiệpM
ường Lay
Công ty
thương
nghiệp
Tuần
Giáo
Công ty
thương
nghiệp
Điện
Biên
Công ty
du lịch
tổng hợp
tỉnh
Công ty
thương
nghiệp
tổng hợp
tỉnh

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của sở thương mại- du lịch Điện Biên

2. Các lĩnh vực hoạt động của sở thương mại-du lịch Điện Biên:
– Sở thương mại và du lịch Điện Biên có chức năng tham mưu và giúp
UBND tỉnh Điện Biên quản lý nhà nước về thương mại và dịch vụ thương
mại trên địa bàn tỉnh bao gồm các lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước
và xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; cạnh tranh, chống độc
quyền, chống bán phá giá; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý thị
trường; hội nhập kinh tế – thương mại quốc tế; quản lý nhà nước về các
hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

12
– Thực hiện các quy định của Tổng cục du lịch và các bộ, ngành có liên
quan về quản lý nhà nước các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
– Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
– Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển, kế hoạc năm năm và
hàng năm, các chương trình, dự án về các lĩnh vực quan trọng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
– Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các
văn bản quy định của pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
về thương mại đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về thương
mại của Sở.
– Thực hiện việc đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước
ngoài cho thương nhân họat động có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thực
hiện đăng ký hoạt động theo đăng ký của văn phòng đại diện, chi nhánh
của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
– Quản lý lưu thông hàng hóa trong nước:
+ Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các cơ chế, chính sách lưu
thông hàng hóa và dịch vụ thương mại bao gồm: chính sách mặt hàng,
chính sách thương nhân, chính sách thương mại đối với miền núi, dân
tộc…; kiểm tra theo dõi diễn biến thị trường, cung cấp thông tin và đề xuất
giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối
cung cầu và ổn định giá cả, thị trường phát triển lành mạnh, phục vụ đời
sống nhân dân địa phương;
+ Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại gồm: các loại hình chợ,
các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh

13
doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại, hệ thống đại
lý thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác; hướng dẫn
thực hiện khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt cơ chế, chính sách thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các
mối quan hệ kinh tế trong quá trình lưu thông, giữa lưu thông với sản xuất,
hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng
ở địa phương;
+ Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng
mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và
biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối
với đồng bào miền núi;
+ Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy phép chứng nhận về hàng hóa
lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại và các hoạt động kinh doanh
thương mại của các thương nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
– Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất
nhập khẩu hàng hóa và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên địa
bàn tỉnh;
+ Duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo sự ủy quyền của bộ thương mại;
+ Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi cơ
chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp.
– Xúc tiến thương mại:
+ Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, cơ chế chính sách về xúc tiến thương mại, xây dựng và

14
phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện khi được ban hành;
+ Xem xét, giải quyết việc thương nhân tổ chức hoạt động khuyến mại
dưới các hình thức theo quy định; thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại cho các thương nhân sản xuất, kinh doanh trực tiếp tổ
chức hội chợ trên địa bàn tỉnh; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm
trên địa bàn tỉnh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại;
+ Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp các thông tin thương mại phục vụ
cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
– Giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
các quy định về quảng cáo thương mại, hội chợ, triển lãm thương mại,
khuyến mại, giới thiệu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
– Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng:
+ Trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch thực hiện các
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bảo vệ người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra
thực hiện khi được phê duyệt;
+ Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung theo
thẩm quyền về những văn bản đã được ban hành có nội dung không phù
hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh, gây hạn chế hoặc tạo sự phân
biệt đối xử trong kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý vi
phạm trong việc thi hành các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh, thực
hiện kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, các biện pháp tự vệ, chống bán
phá giá, chống trợ cấp trên địa bàn tỉnh;

15
+ Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho vệc thực hiện nhiệm vụ được giao;
– Về quản lý thị trường:
+ Thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh;
+ Trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch về kiểm tra kiểm
soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm
quy định sở hữu trí tuệ, chống hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian
lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại của
các tổ chức cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Chi cục Quản lý
thị trường thực hiện khi được ban hành;
+ Tổng hợp và báo cáo tình hình thị trường và công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định và theo yêu
cầu của cấp trên;
+ Thanh tra kiểm tra hoạt động của lực lượng quản lý thị trường thuộc Sở;
tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm của công chức quản lý thị trường theo quy
định của pháp luật.
– Về hội nhập kinh tế – thương mại quốc tế:
+ Trình UBND tỉnh các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách về
hội nhập kinh tế – thương mại quốc tế;
+ Căn cứ chương trình, kế hoạch quốc gia và tình hình thực tế địa phương
xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch của tỉnh về
hội nhập kinh tế – thương mại quốc tế;
+ Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và
các quy định về hội nhập kinh tế – thương mại quốc tế;

16
– Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công thuộc các lĩnh vực
quản lý của Sở; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực
hiện.
– Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ
môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
tư liệu về các lĩnh vực hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật.
– Giúp UBND tỉnh chỉ đạo hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thương mại và
du lịch.
– Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý cảu Sở theo quy định của pháp luật.
– Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện lĩnh
vực được phân công cho UBND tỉnh, Bộ Thương mại và các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguôn nhân lực của ngành
thương mại địa phương.
– Quản lý tai chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh
– Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công và ủy
quyền của UBND tỉnh.

17
II.
Tình hình xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2002-2004:
II.1. Kim ngạch xuất khẩu:
Đơn vị: ngàn USD
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tổng kim ngạch xuất khẩu
19.270,558 49.216,2
787
Xuất khẩu do địa phương thực
hiện
2.041,389
824
423
Doanh nghiệp nhà nước xuất
khẩu
376,232
135
221,2
Các thành phần kinh tế khác
1.665,157
689
201,8
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2002-2004.
Năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh đạt
19.270,5858 ngàn USD trong đó xuất khẩu của địa phương đạt
2.041,389 ngàn USD chiếm 10,59% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh.
Doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu đạt 376,232 ngàn USD chiếm
18,43% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của tỉnh.
Các thành phần kinh tế khác xuất khẩu đạt 1.665,157 ngàn USD chiếm
81,57%.
Xem xét cơ cấu xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2002 ta có
thể thấy kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn còn rất nhỏ. Tỷ trọng hàng
hoá xuất khẩu của địa phương chiếm 10,59% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu cho thấy hàng hoá do tỉnh tự sản xuất và xuất khẩu còn ít, chủ yếu
hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh được sản xuất từ tỉnh khác trong

18
nước được xuất qua cửa khẩu của tỉnh sang các nước Lào và Trung
Quốc.
Xuất khẩu của thành phần kinh tế nhà nước chiếm 18,43%, xuất khẩu
của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 81,57% cho thấy 2
điều. Thứ nhất chứng tỏ cơ chế thị trường thông thoáng tạo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển của thành phần kinh tế cá thể, hợp tác xã.
Thứ hai cho thấy sự yếu kém của doanh nghiệp nhà nước trong xuất
khẩu hàng hoá, sở dĩ có thể nói như vậy vì ở Điện Biên việc xuất khẩu
hàng hoá do các doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo, các
doanh nghiệp nhà nước thường được giao chỉ tiêu xuất khẩu với quy mô
lớn và thường xuyên, còn các thành phần kinh tế khác chỉ thực hiện
những thương vụ nhỏ lẻ mang tính chất thời vụ do thiếu vốn và không
có điều kiện tìm hiểu thông tin thị trường như các doanh nghiệp nhà
nước.
Mặt hàng xuất khẩu đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện So kế hoạch
Song mây
1000Đ
600
20
3,33%
Sản phẩm gỗ
m3
300
91,8
30,6%
Sa nhân
Tấn
40
26
65%
Quặng
Tấn
200
14,2
7,1%
Hàng bách hoá
1000USD 100
130,14
130,1%
Bảng 2.2: Thực hiện xuất khẩu năm 2002 của công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp tỉnh Điện Biên
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy mức độ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu
hàng hoá của doanh nghiệp nhà nước là rất thấp, có một mặt hàng duy
nhất vượt kế hoạch là hàng bách hoá. Điều này cho thấy rõ hơn sự yếu
kém của hàng hoá địa phương vì hàng bách hoá chủ yếu là hàng sản
xuất từ các tỉnh thành khác trong nước được công ty nhập về rồi đem

19
xuất khẩu sang nước bạn. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chủ
yếu xuất các mặt hàng tiêu dùng như: thuốc lá, bánh kẹo, thuốc lá,…
Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trong năm 202 đã đạt kết
quả khá cao so với những năm trước đây do có sự tác động tích cực của
quyết định 17/2001/QĐ-TTG tháng 12/2001 của thủ tướng chính phủ
cho phép Lai Châu áp dụng chính sách khu kinh tế cửa khẩu đối với hai
cửa khẩu Tây Trang và Ma Lù Thàng. Tạo điều kiện cho hai cửa khẩu
của tỉnh phát triển hoạt động xuất nhập khẩu một cách sôi động. Mặt
khác do sự thay đổi của chính sách xuất nhập khẩu Trung Quốc đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam xuất khẩu hàng
hoá . Năm 2002 hàng hoá xuất khẩu qua 2 cửa khẩu Tây Trang và Ma
Lù Thàng tăng 300% so với thực hiện năm 2001.
Năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt 49.261,2 ngàn
USD so với năm 2002 tăng 2,55 lần. Trong đó xuất khẩu của địa
phương đạt 824 ngàn USD đạt 2,96% so với kế hoạch tỉnh giao ( 2.500
ngàn USD) và chỉ chiếm 1,67% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh so với thực hiện năm 2002 chỉ đạt 40%. Xuất khẩu của thành phần
kinh tế nhà nước đạt 135 ngàn USD chỉ đạt 19,28% kế hoạch, bằng
36,67% so với thực hiện năm 2002 và bằng 16,38% kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh. Xuất khẩu của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
đạt 689 ngàn USD bằng 83,62% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh bằng
4,14% so với thực hiện năm 2002.
Như vậy năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh có mức
tăng đột phá 2,5 lần song kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh đều
không đạt được kế hoạch và so với thực hiện năm 2002 đều kém hơn rất
nhiều. Hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tăng là do chính sách thông
thoáng của khu kinh tế cửa khẩu phát huy làm cho hoạt động buôn bán

20
hàng hoá qua cửa khẩu diễn ra ngày càng sôi động còn kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh đạt ở mức thấp do những nguyên nhân chủ yếu sau:
– Các doanh nghiệp và thương nhân tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu của tỉnh mới chủ yếu buôn bán nhỏ nhất thời, chưa năng động
và tạo ra được bạn hàng và thị trường lâu dài.
– Tổ chức sản xuất hàng hoá xuất khẩu của các tổ chức, doanh nghiệp
và nhân dân chưa được quan tâm, hầu hết các mặt hàng chủ lực theo
nghị quyết của tỉnh chưa được xuất khẩu.
– Chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu chưa được giao đến tận doanh
nghiệp.
– Công tác thông tin xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, bạn
hàng xuất khẩu hàng hoá tham gia hội chợ, triển lãm quảng bá còn
hạn chế.
– Công tác triển khai các dự án theo nghị quyết xuất khẩu mà tỉnh đã
đề ra còn rất chậm, chưa có giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm thúc
đẩy xuất khẩu hàng hoá của địa phương.
– Công tác quản lýnhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu còn nhiều
bất cập chưa ban hành được các chính sách của địa phương về hoạt
động xuất nhập khẩu như hỗ trợ vốn; ưu đãi về đất, thuế, thưởng xuất
khẩu.
– Khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang còn trong giai đoạn hoàn chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế cửa khẩu, các chính sách về ưu
đãi đầu tư, chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất, xuất nhập khẩu
hàng hoá, chính sách thưởng môi giới đầu tư chưa được xây dựng và
ban hành ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu của tỉnh chưa tạo được hành lang thông thoáng để khuyến
khích các doanh nghiệp và thương nhân tham gia xuất khẩu.

21
Năm 2004 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bản tỉnh Điện
Biên đạt 787 ngàn USD so với năm 2003 bằng 1,6%. Trong đó xuất
khẩu của địa phương đạt 423 ngàn USD bằng 53,75% tổng kim ngạch
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh và bằng 51,33% so với thực hiện năm 2003.
Xuất khẩu của doanh nghiệp nhà nước đạt 221,2 ngàn USD chiếm
52,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương và bằng 163,85% so
với thực hiện năm 2003. Xuất khẩu của thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đạt 201,8 ngàn USD chiếm 47,7% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
của tỉnh so với thực hiện năm 2003 bằng 29,29%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá qua địa bàn tỉnh, kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh so với thực hiện năm 2003 đạt rất thấp do tỉnh Điện Biên mới
được tách ra từ tỉnh Lai Châu tiến hành hạch toán kinh tế riêng, cửa
khẩu Ma Lù Thàng nay thuộc về Lai Châu là cửa khẩu quốc gia với
Trung Quốc hàng hoá lưu thông qua cửa khẩu này có khối lượng lớn
hơn so với cửa khẩu Tây Trang của Điện Biên. Mặt khác các mặt hàng
chủ lực xuất khẩu của Điện Biên chưa được tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Điện Biên vẫn là tỉnh nghèo điểm xuất phát thấp kinh tế chậm
phát triển , sản xuất hàng hoá chưa phát triển, sản xuất với quy mô nhỏ
hàng hoá sức cạnh tranh thấp trên thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu
ngèo nàn , giá trị nhỏ , sức mua thị trường các tỉnh Bắc Lào còn nhiều
hạn chế. Sau khi chia tách tỉnh tiềm năng về khai thác khoáng sản
quặng các loại như đồng , chì , đá đen … các mặt hàng chủ lực trong
chương trình XNK như chè, thảo quả , tập trung chủ yếu ở tỉnh Lai
Châu
II.2. Mặt hàng xuất khẩu:
Mặt hàng XK của ĐP

ĐVT
TH năm
2002
TH năm
2003
TH
năm 2004
– Sản phẩm gỗ chế biến
m3
91,8
100
154,5
– Quặng các loại
Tấn
14,2
5

22
– Đá đen
1000v
52,3
77,78
50,74
– Cỏ tóc tiên
Tấn
276

– Ngô hạt + giống
Tấn
89
1.196
32
– Bông chít
Tấn
266
86
230
– Giềng khô
tấn
399
18
– Song mây
Tấn
20

– bột giặt
Tấn
47
54,3
12
– Thuốc lá
Kiện
21.187
3.255
3.054
– Bánh kẹo
Tấn
14

17,3
– Sa nhân
Tấn
26

Cao su thun khoanh
Tấn
58,2

Cá mực muối
Tấn
1047

Hoa hoè
Tấn
48

– Các hàng hoá khác
1000USD
432,242
367,625
Bảng 2.3: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Điện Biên
Năm 2002 mặt hàng xuất khẩu của địa phương đạt 29185 USD chiếm
tỷ trọng 1,42% trong tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của tỉnh, các mặt hàng
như ngô giống, giềng khô, bông chít, cỏ tóc tiên, quặng chì, đá đen, song
mây. Mặt hàng khai thác từ nguồn hàng trong nước và nhập khẩu để xuất
khẩu; trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 1.387.806 USD chiếm tỷ trọng 67,98%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là các mặt hàng như: bột
giặt, thuốc lá, bánh kẹo, gỗ ván sàn, san nhân, hàng bách hoá. Mặt hàng do
thương nhân địa phương liên kết với các thương nhân tỉnh khác để xuất
khẩu đạt624.398 USD chiếm tỷ trọng 30,6% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá của tỉnh chủ yếu là những mặt hàng như cao su thun khoanh, cá
mực muối, hoa hoè.
Năm 2003 mặt hàng xuất khẩu do địa phương sản xuất đạt 186.295
USD chiếm 22,6% trong tổng hàng hoá xuất khẩu của tỉnh vẫn là những
mặt hàng cũ như 2002. Mặt hàng do khai thác từ trong nước và nhập khẩu
để xuất khẩu đạt 67,705 ngần USD chiếm tỷ trọng 77,4% tổng giá trị hàng
hoá xuất khẩu của tỉnh cũng là những mặt hàng truyền thống như trước.

23
Năm 2004 các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh không có gì mới vẫn là những
mặt hàng truyền thống được khai thác từ các nguồn hàng như những năm
trước.
Qua bảng số liệu mặt hàng xuất khẩu thời kỳ 2002 – 2004 ta có thể thấy
những mặt hàng mà tỉnh xếp vào hàng chủ lực xuất khẩu mới chỉ có một số
song còn nhỏ bé về mặt lượng.
II.3. Thị trường xuất khẩu:
– Thị trường Lào:
Thành phố Điện Biên Phủ cách cửa khẩu quốc gia Tây Trang hơn 30km,
đây là thị trường chính cho xuất khẩu hàng hoá của tỉnh hiện nay, trước
đây khi chưa tách tỉnh thì có cửa khẩu Ma Lù Thàng thông với Trung
Quốc hàng hoá của tỉnh xuất qua cửa khẩu này là chủ yếu.
Danh mục
đvt
Năm 2002
Năm 2003 Năm 2004
Kim ngạch xuất khẩu
USD
820.776
200.000
220.586
Mặt hàng xuất khẩu

Thuốc lá
Kiện
21.187

1.610
Xà phòng
Tấn
47
38
5
Bánh kẹo
Tấn
14
60,9
8,16
Tơ tằm
Tấn

5

Hàng tiêu dùng
USD
12.372
62.538
24.892
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Tây Trang
giai đoạn 2002 – 2004.
– Thị trường Trung Quốc, trước đây khi chưa tách tỉnh đây là thị trường chủ
yếu cho hàng hoá xuất khẩu của tỉnh với các hàng như quặng, lâm sản.
Hiện nay tỉnh Điện Biên chỉ có cửa khẩu nhỏ giáp với Trung Quốc là cửa
khẩu A pa chải, khối lượng hàng hoá đi qua cửa khẩu này còn chưa đáng
kể.

24

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *