11751_Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại văn phòng công ty Pjico Hà Nội

luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
——–***——–

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2008 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG GIAI ĐOẠN TỚI

Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Hà
Lớp

: Anh 9
Khóa

: 44C
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Sĩ Lâm

Hà Nội, tháng 5 năm 2009

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Trần Sĩ Lâm giảng viên Bộ
môn Vận tải – Bảo hiểm, đã hướng dẫn em nhiệt tình trong thời gian thực
hiện Khoá luận cùng sự giúp đỡ của anh Bùi Văn Thảo, Trưởng phòng Bảo
hiểm hàng hoá; anh Nguyễn Viết Sơn, Phó Trưởng phòng Bảo hiểm hàng
hoá và các anh chị khác trong Văn phòng Công ty PJICO Hà Nội đã giúp đỡ
em về nguồn tài liệu, kinh nghiệm thực tiễn về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu chuyên chở bằng đường biển và những đóng góp thiết thực về nội dung
để em có thể hoàn thành Khoá luận một cách tốt nhất.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………….
1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN ………………………………………….
4
I. BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG
ĐƢỜNG BIỂN
………………………………………………………………………………………
4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG BẢO
HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
……………..
5
1.1.1 NGƯỜI BẢO HIỂM……………………………………………………………………..
5
1.1.2 NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM ………………………………………………………….
5
1.1.3 ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM VÀ QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
…………………….
6
1.1.4 HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM ………………………………………………………………
7
1.1.5 GIÁ TRỊ BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM ………..
9
1.1.6 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ……………………………………………..
10
1.2 RỦI RO TRONG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN …………………………………………………………………………………..
12
1.2.1 KHÁI NIỆM
………………………………………………………………………………
12
1.2.2 PHÂN LOẠI RỦI RO
………………………………………………………………….
13
1.3 TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ………………………………………………………………………..
14
1.3.1 KHÁI NIỆM
………………………………………………………………………………
14
1.3.2 PHÂN LOẠI TỔN THẤT …………………………………………………………….
15
1.4 VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN …………………………………………………………………………………..
18
II. GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
…………………………………………………………………
20
2.1 KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH …………………………………………………………
20
2.1.1 KHÁI NIỆM
………………………………………………………………………………
20
2.1.2 MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH ………………………………….
21
2.2 QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT HÀNG HOÁ……
22
2.2.1 CHẤP NHẬN YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH ………………………………………….
23

2.2.2 TIẾN HÀNH GIÁM ĐỊNH …………………………………………………………..
23
2.2.3 LẬP CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH………………………………………………….
25
III. BỒI THƢỜNG TỔN THẤT HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
…………………………………………………
26
3.1 KHIẾU NẠI ĐÒI BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
………………………………….
26
3.2 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TRONG BỒI THƯỜNG
TỔN THẤT
………………………………………………………………………………………..
28
3.2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BỒI THƯỜNG TỔN THẤT …………….
28
3.2.2 NGUYÊN TẮC TRONG BỒI THƯỜNG TỔN THẤT ……………………….
28
3.3 CÁCH TÍNH TOÁN BỒI THƯỜNG TỔN THẤT ……………………………..
30
3.3.1 TỔN THẤT BỘ PHẬN
………………………………………………………………..
30
3.3.2 TỔN THẤT TOÀN BỘ ………………………………………………………………..
32
3.3.3 CÁC CHI PHÍ ĐƯỢC BẢO HIỂM BỒI THƯỜNG
………………………….
32
CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM
HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN
PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ………………
35
I. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ……………………………………………………………………..
35
1.1 GIỚI THIỆU VỀ VĂN PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI VÀ CÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM ĐANG TRIỂN KHAI ……………………………………
35
1.1.1 GIỚI THIỆU VĂN PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI …………………..
35
1.1.2 CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHỦ YẾU ĐANG TRIỂN KHAI TẠI
VĂN PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI………………………………………………
37
1.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN GIAI ĐOẠN 2006 –
2008 ………………………………………………………………………………………………….
41
II. CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ……………………………………………………………………..
44
2.1 HOẠT ĐỘNG BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 …………………………..
44

2.2 QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT CỦA VĂN PHÒNG CÔNG TY
PJICO HÀ NỘI ………………………………………………………………………………….
47
2.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG TỔN THẤT HÀNG HOÁ
CỦA CÔNG TY ………………………………………………………………………………….
52
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 …………………………………………….
59
3.1 CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG TẠI CÔNG TY ……………………………………………………………………
59
3.1.1 CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI …………………………………………………………
59
3.1.2 CÁC YẾU TỐ KHÓ KHĂN
………………………………………………………….
61
3.2 NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU TRONG CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN
2006 – 2008 ……………………………………………………………………………………….
62
3.2.1 NHỮNG ĐIỂM MẠNH
……………………………………………………………….
63
3.2.2 NHỮNG ĐIỂM YẾU ………………………………………………………………….
66
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI
THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG
BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI
..
71
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI
………………………………………………………..
71
1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM CỦA
PJICO TRONG GIAI ĐOẠN TỚI ………………………………………………………..
71
1.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI ………………………………………………………..
73
1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI
……..
76

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO
HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN
PHÒNG CÔNG TY PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI………………………….
78
2.1 ĐỐI VỚI PJICO
……………………………………………………………………………
79
2.1.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO VÀ HẠN
CHẾ TỔN THẤT ……………………………………………………………………………….
79
2.1.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT ……………
81
2.1.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
………………………….
85
2.2 ĐỐI VỚI HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM
………………………………….
91
2.3 ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC …………………………………………………………………..
93
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………………………….
98

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết thƣờng
BT
Bồi thường
BTV
Bồi thường viên
ĐVBT
Đơn vị bồi thường
ĐVGĐ
Đơn vị giám định
ĐVKT
Đơn vị khai thác
GĐV
Giám định viên
GTBH
Giá trị bảo hiểm
NĐBH
Người được bảo hiểm
NĐPC
Người được phân công
NĐUQ
Người được uỷ quyền
NYC
Người yêu cầu
PKT
Phòng kế toán
STBH
Số tiền bảo hiểm
STBT
Số tiền bồi thường
TBH
Tái bảo hiểm
TGĐ
Tổng giám đốc
TNDS
Trách nhiệm dân sự
TTC
Tổn thất chung
TTR
Tổn thất riêng
XNK
Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG BIỂU & SƠ ĐỒ

Tên bảng
Trang
Bảng 1

Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm tại PJICO
giai đoạn 2006 – 2008

37
Bảng 2

Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hoá XNK tại PJICO
giai đoạn 2006 – 2008

41
Bảng 3

Tình hình bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK tại PJICO
giai đoạn 2006 – 2008

44
Bảng 4

Các yếu tố tác động tới công tác bồi thường của PJICO

66
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức của PJICO
35
Sơ đồ 2 Quy trình giám định tổn thất hàng hoá tại PJICO
46
Sơ đồ 3 Quy trình bồi thường tổn thất hàng hoá tại PJICO
51

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, cùng với sự phát triển về khoa học
kỹ thuật đã giúp cho các quốc gia cải thiện năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm và làm gia tăng lượng hàng hoá buôn bán giữa các quốc gia với nhau. Bên
cạnh đó là những khó khăn, rủi ro mà các chuyến hàng vận chuyển bằng đường
biển phải đối mặt tăng lên cả về số lượng và mức độ thiệt hại. Do đó, bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) chuyên chở bằng đường biển ngày càng được
quan tâm và phát triển. Trong bảo hiểm công tác tính toán, phân bổ số tiền bồi
thường cho các bên là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các công
ty bảo hiểm và đối với cả khách hàng tham gia bảo hiểm, nhất là khi giải quyết
bồi thường không chính xác, kịp thời thì sẽ gây hậu quả xấu cho các bên. Ở Việt
Nam hiện nay, công tác dự báo rủi ro, phòng ngừa và hạn chế tổn thất cho hàng
hoá XNK chuyên chở bằng đường biển còn yếu kém, chưa hiệu quả trong khi
kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng. Vì vậy nhu cầu nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển ngày
càng trở nên cấp thiết.
Trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Petrolimex (PJICO) là một trong 4 công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam,
nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển,
PJICO được đánh giá là Công ty hoạt động có hiệu quả nhất do tỷ lệ bồi thường
thấp so với toàn thị trường. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải đối mặt với những khó
khăn khi giải quyết bồi thường như xác định tổn thất được bồi thường không
chính xác, hiện tượng trục lợi bảo hiểm, thời gian giải quyết bồi thường còn kéo

2
dài… nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các công ty
bảo hiểm cả trong và ngoài nước. Vấn đề đặt ra cho Công ty trong thời gian tới
là làm thế nào để giải quyết được những khó khăn này, do đó em đã chọn đề tài
Khoá luận tốt nghiệp là: “Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại Văn phòng Công ty PJICO
Hà Nội giai đoạn 2006 – 2008 và định hướng giai đoạn tới”.
2. Tình hình nghiên cứu trước đây

Trong các khoá luận trước đây cũng đã có một số bài nghiên cứu về bảo
hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển tại Công ty Bảo Việt hoặc
Bảo Minh, tuy nhiên cho đến nay chưa có khoá luận nào nghiên cứu về công tác
bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển tại PJICO. Do
vậy, đề tài này hoàn toàn không trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận được thực hiện nhằm các mục đích nghiên cứu sau:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về nghiệp vụ giám định – bồi thường hàng
hoá XNK chuyên chở bằng đường biển.
 Phân tích, đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK
chuyên chở bằng đường biển tại PJICO giai đoạn 2006 – 2008.
 Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển
tại Công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: công tác giám định bồi thường tổn thất hàng hoá
XNK chuyên chở bằng đường biển tại Văn phòng Công ty PJICO Hà Nội.

3
 Phạm vi nghiên cứu: công tác giám định bồi thường bảo hiểm hàng hoá
XNK chuyên chở bằng đường biển tại Văn phòng Công ty PJICO Hà Nội trong
giai đoạn 2006 – 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận được hoàn thành dựa trên phương pháp phân tích, tổng hợp,
diễn giải; phương pháp so sánh; phương pháp hệ thống; phương pháp phân tích
SWOT…
6. Kết cấu khoá luận

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Khoá luận được chia làm 3 chương với các
nội dung sau:
 Chương I: Khái quát về bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên
chở bằng đường biển
 Chương II: Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK
chuyên chở bằng đường biển tại Văn phòng Công ty PJICO Hà Nội giai đoạn
2006 – 2008
 Chương III: Định hướng nâng cao hiệu quả công tác bồi thường bảo
hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển tại Văn phòng Công ty PJICO
Hà Nội giai đoạn tới
Và sau đây là toàn bộ bài Khoá luận của em.

4
CHƢƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM
HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN

I. BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Thương mại quốc tế là hoạt động buôn bán giữa các chủ thể kinh doanh
của nước này với nước khác, bao gồm các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ. Thương mại quốc tế là một hoạt động phức tạp vì các bên tham gia vào
hoạt động kinh doanh quốc tế thường là những chủ thể có quốc tịch khác nhau,
có sự xa cách về mặt địa lý, khác biệt về truyền thống, pháp luật, tập quán
thương mại và chính sách kinh tế đối ngoại, khác biệt về ngôn ngữ, đồng thời
thiếu hiểu biết và tin cậy lẫn nhau so với các đối tác trong nước. Bên cạnh đó,
điều kiện tự nhiên, kinh tế – chính trị – xã hội ở mỗi nước trong hành trình vận
chuyển đều có thể gây ra những khó khăn không thể lường trước, đôi khi là bất
khả kháng đối với các bên khi thực hiện hợp đồng như rủi ro về chính trị, rủi ro
về tiền tệ và tỷ giá trong thanh toán, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng
hoá…
Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế được thực hiện bởi nhiều hình
thức vận tải khác nhau (đường bộ, đường biển, đường sông, đường hàng
không…), nhưng thực tế có trên 80% hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển
bằng đường biển. Vì vậy, rủi ro hay xảy ra nhất trong vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu là rủi ro trong hành trình vận chuyển bằng đường biển và thường gây
ra những thiệt hại, mất mát to lớn cho các bên liên quan đến hành trình.

5
Đối mặt với rủi ro, các thương nhân đã tìm ra biện pháp để hạn chế, ngăn
ngừa hậu quả và nguyên nhân dẫn đến rủi ro, tổn thất, đó chính là bảo hiểm. Do
hình thức giao thương đầu tiên và phổ biến nhất là bằng đường biển nên bảo
hiểm hàng hải nói chung, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển nói
riêng cũng là loại hình bảo hiểm xuất hiện sớm và phát triển nhất cho đến ngày
nay. Bảo hiểm hàng hải có các loại: Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ tàu và Bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường biển.
Những phần sau sẽ đi sâu nghiên cứu về bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển vì đây là hình thức bảo
hiểm lâu đời nhất và phát triển nhất trong kinh doanh bảo hiểm.
1.1 Một số khái niệm và nguyên tắc áp dụng trong bảo hiểm hàng hoá XNK
chuyên chở bằng đƣờng biển
1.1.1 Người bảo hiểm
Là người đứng ra nhận bảo hiểm cho các cá nhân hoặc tổ chức khi có yêu
cầu; là người nhận trách nhiệm về rủi ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải bồi
thường tổn thất trong phạm vi bảo hiểm. [12] Các công ty bảo hiểm thường thực hiện rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác
nhau (bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm
nội địa, tái bảo hiểm…) bên cạnh thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Một
số các công ty bảo hiểm hiện nay như: Lloyd, Prudential, Bảo Việt, PJICO, PVI,
Bảo Minh…
1.1.2 Người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm là người có lợi ích bảo hiểm và là người bị thiệt hại
khi rủi ro xảy ra và được người bảo hiểm bồi thường. Người được bảo hiểm là
người nộp phí bảo hiểm và có tên trong hợp đồng bảo hiểm. [11]

6
Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển
thì người mua bảo hiểm có thể là người bán hoặc người mua tuỳ theo điều kiện
giao hàng là gì. Ví dụ nếu bán hàng theo điều kiện FOB Incoterms 2000 thì
người bán không có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá, người mua vì
quyền lợi của mình sẽ tiến hành mua bảo hiểm; ngược lại, bán hàng theo điều
kiện CIF Incoterms 2000 thì người bán có trách nhiệm mua bảo hiểm cho
chuyến hàng.
1.1.3 Đối tượng bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đường biển chính là hàng hoá. Theo định nghĩa trong Bộ Luật Hàng hải
Việt Nam 2005, Điều 225: “Đối tượng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền
lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền, bao
gồm tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hoá, tiền cước vận chuyển hàng hoá, tiền
công vận chuyển hành khách, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính
của hàng hoá, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và
các khoản tiền được đảm bảo bằng tàu, hàng hoá hoặc tiền cước vận chuyển”.
Cùng với sự phát triển của các ngành và hoạt động ngoại thương giữa các
quốc gia thì hàng hoá là đối tượng của bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở
bằng đường biển ngày càng gia tăng và rất đa dạng như hàng rời (ngô, than đá,
khô đậu tượng…), hàng lỏng (dầu, hoá chất…), hàng siêu trường siêu trọng
(máy móc, thiết bị…), hàng đóng trong container… Tuy nhiên không phải tất cả
hàng hoá đều là đối tượng của bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường
biển mà được phân thành hàng hoá nói chung và hàng hoá là đối tượng của bảo
hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển căn cứ vào hợp đồng mua bán
ngoại thương. Chỉ có những hàng hoá nào được xác định rõ trong các hợp đồng

7
mua bán ngoại thương là đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng
đường biển thì mới được xem là đối tượng của bảo hiểm hàng hoá, còn các tài
sản khác được mang theo để phục vụ sinh hoạt cá nhân chứ không có mục đích
thương mại (được gọi là hành lý) thì không thuộc phạm vi của đối tượng bảo
hiểm hàng hoá.
Ngoài quyền lợi bảo hiểm đối với hàng hoá, chủ hàng còn có quyền lợi
bảo hiểm khác như lãi ước tính (theo tập quán thì chủ hàng có thể mua bảo hiểm
cho phần lãi này với mức tối đa là 10% trị giá CIF của lô hàng), trị giá tăng thêm
(được bảo hiểm riêng), thuế nhập khẩu.
Khi xảy ra tổn thất người được bảo hiểm phải chứng minh là mình có
quyền lợi bảo hiểm nằm trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm bị tổn thất. Nếu
không chứng minh được thì khiếu nại bồi thường sẽ bị từ chối. Ngay cả khi trong
đơn bảo hiểm có ghi là người được bảo hiểm không cần thiết phải chứng minh
thì nhà bảo hiểm cũng có thể từ chối khiếu nại khi nhà bảo hiểm nghi ngờ người
được bảo hiểm không có quyền lợi đó.
1.1.4 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường
biển là sự thoả thuận giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm, theo đó
người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những hư hỏng
hoặc mất mát của hàng hoá hay trách nhiệm liên quan đến hàng hoá bảo hiểm do
một rủi ro đã thoả thuận gây ra, còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo
hiểm. [11] Loại hợp đồng này mang tính chất là một hợp đồng bồi thường, một hợp
đồng tín nhiệm và có thể chuyển nhượng được.
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm chủ yếu:

8
 Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến
hàng từ địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Người
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến hàng.
Trên đó ghi rõ chi tiết về hàng hoá, sắp xếp, phương tiện vận chuyển, hành
trình…
 Hợp đồng bảo hiểm bao: là hợp đồng bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng
trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Hợp đồng bảo hiểm bao có
thể đưa ra dự kiến tổng số tiền bảo hiểm hoặc ấn định thời hạn trong đó việc bảo
hiểm hàng hoá sẽ được thực hiện có tính chất tự động, linh hoạt khi có chuyến
hàng xuất khẩu hay nhập khẩu mặc dù chưa kịp khai báo và nếu vì một lý do nào
đó chưa kịp gửi giấy yêu cầu bảo hiểm mà hàng hoá đã bị tổn thất thì người bảo
hiểm vẫn chịu trách nhiệm bồi thường.
Trong hợp đồng bảo hiểm có điều khoản “từ kho đến kho” thể hiện thời
hạn của hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực
từ khi hàng hoá được bảo hiểm rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong
hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá
trình vận chuyển bình thường. Trách nhiệm của người bảo hiểm kết thúc tại một
trong số các thời điểm sau tuỳ thuộc trường hợp nào xảy ra trước:
– Giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận
hoặc người khác có tên trong hợp đồng, hoặc
– Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng khác dù trước khi đến địa
điểm nhận hàng ghi trong hợp đồng mà người được bảo hiểm đã chọn dùng làm
nơi chia hay phân phối hàng, hoặc là nơi chứa hàng ngoài hành trình vận chuyển
bình thường, hoặc
– Sau 60 ngày kể từ ngày hoàn thành việc dỡ hàng khỏi tàu biển hoặc
xà lan tại cảng dỡ hàng cuối cùng ghi trên hợp đồng bảo hiểm.

9
1.1.5 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
 Giá trị bảo hiểm – V
Theo Điều 232, Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2005: “Giá trị bảo hiểm của
hàng hoá là giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá thị trường
ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, tiền cước vận chuyển và có
thể cả tiền lãi ước tính”. Như vậy giá trị bảo hiểm chính là giá CIF của hàng hoá.

Vậy: V = CIF + a%CIF (thường V=110%CIF, hay a = 10%CIF)
Trong đó: V: giá trị bảo hiểm

C: giá trị bản thân lô hàng

I: phí bảo hiểm

F: cước phí vận chuyển

a =< 10%CIF Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường sử dụng công thức sau để xác định giá trị bảo hiểm: Trong đó R là tỉ lệ phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm đặt ra và tính theo phần trăm của giá trị bảo hiểm. R cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, phương tiện vận chuyển hay điều kiện bảo hiểm.  Số tiền bảo hiểm – A Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm. Đó cũng là giới hạn trách nhiệm mà nhà bảo hiểm phải chi trả khi hàng bị tổn thất. x (1 +a%) 1 – R C + F V = 10 Thường thì các công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận bảo hiểm ngang giá trị hoặc là bảo hiểm dưới giá trị. Nếu mà người được bảo hiểm mua bảo hiểm trên giá trị, khi tổn thất xảy ra thì người bảo hiểm vẫn chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Trong trường hợp bảo hiểm trùng thì trách nhiệm của các công ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm.  Phí bảo hiểm – I Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã được thoả thuận gây nên. Phí bảo hiểm thường được tính toán dựa trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm và phải đảm bảo trang trải tiền bồi thường và có lãi. Công thức tính I: I = R . A (nếu A

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *