TRƯỜNG
BẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đẽ tài:
VẬN CHUYÊN HÀNG HOA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG
SẮT
LIÊN
VẬN QUỐC TÊ
Ti
hướng dẫn KH ĩ
G
S
,
T
S
HOÀNG
VĂN
CHÂU
viên thực hiện
ĩ
PHAN
THỊ
MAI HOA
:
TRUNG
ì
–
KHỐI
E
–
KHOA
4
0
HÀ
NỘI
Hà
Nội,
1
1
/
2
0
0
5
T R Ư ỜN G Đ ẠI
HỌC HGOẠI TOIƯdMỈ HÀ NỘI
KHOA KI.VH TẾ NGOẠITHƯƠSBG
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
VẬN CHUYỂN HÀNG HOA XUẤT NHẬP KHAU
BẰNG Đ Ư Ơ N G SẮT
LIÊN
VẬN
Quốc
TÊ’
Ì
LV Ì(V::<
ị
LCOĨ Ị
Người hướng dẫn KH
:
GS.TS Hoàng V ă n Châu
Sinh viên thưc hiên t Phân Thi Mai Hoa
Lớp : Trung ì - Khối E - Khóa 40 Hà Nội
H À .VỌI -
11/3005
MỤC
LỤC
LÒI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì
:
VAI
TRÒ
CỦA
ĐƯỜNG
SẮT
TRONG VIỆC VẬN
CHUYỂN
HÀNG
HOA
XUẤT
NHẬP
KHẨU
CỦA
VIỆT
NAM
4
//
Quá
trình
hình
thành và
phát
triển của đường sắt
Việt
Nam
4
Ì
.Giai
đoạn
trước
Cách
mạng
tháng
8/1945
4
2.Giai
đoạn
kháng
chiến
chống
Thực
dân
Pháp
(1946 - 1954)
8
3.Giai
đoạn 1954 -1975
8
4.Giai
đoạn 1975-
1996
12
5.Giai
đoạn
từ
năm 1996 đến nay
12
lì.Khái
quát
về
chuyên chở hàng hoa bằng
đường
sắt
liên vận quốc
tế 14
Ì.
Khái
niệm chuyên
chở hàng
hoa bằng
đường sắt
l
i
ê
n vận quốc
tế...
14
2.
Nguồn
luật
điều
chỉnh
về chuyên
chở hàng
hoa bằng
đường sắt
l
i
ê
n
vận quốc
tế
14
3.Cơ
sở vật chất
của đường sắt
l
i
ê
n vận quốc
tế
ở
Việt
Nam
16
//// Vai trò
ytriển
vọng của đường sắt
trong
chuyên chở hàng
hoa
ở
Việt
Nam
27
Ì
. Vai t
r
ò của vận tải
đường
sắt
27
2. Triợn
vọng
phát triợn của ngành
đường sắt Việt
Nam
30
CHƯƠNG 2: TÌNH
HÌNH
CHUYÊN
CHỞ
HÀNG
HOA
XUẤT
NHẬP
KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG
SẮT
TRONG
THỜI
GIAN
QUA
32
Ì/Đặc
điểm của một số
tuyên
đường rận chuyển
liên vận quốc tế.
32
Ì.
Tuyến
Hà
Nội -
Lào Cai
32
2.Tuyến
Hà
Nội -
Lạng
Sơn
33
HI
Hàng
xuất
khẩu
34
Ì
.
Khối
lượng
hàng
xuất
khẩu
34
2.Chủng
loại
hàng
xuất
khẩu
37
3.Cước
phí -
cách
t
í
n
h
cước
41
4.Quy
t
r
ì
n
h thủ tục gửi hàng
47
IIỈIHàng
nhập khẩu
49
Ì. Khối
lượng
hàng
nhập
khẩu
50
2.Chủng loại hàng
nhập
khẩu
55
3.Cước
phí
-
cách
tính
cước
58
4.Quy
trình
thủ tục
nhận
hàng
59
IV/.Đánh
giá
về
tình
hình
chuyên
chở
hàng hoa xuất
nhập khẩu bằng
đường sắt
liên vận
quốc tế.
60
Ì.
Kết
quả
đạt
được
60
2.
Khó
khăn
và
thách
thức
67
CHƯƠNG 3:
MỘT
số
GIẢI
PHÁP
NHẰM
ĐAY
MẠNH
VIỆC
VẬN
CHUYỂN
HÀNG
HOA
XUẤT
NHẬP
KHAU
BẰNG
ĐƯỜNG
SẮT
.
7
1
//
Quy hoạch
phát
triển
ĐSVN đến
2020
và
định
hướng
phát
triển
liên
vận
đường sắt
quốc
tế
đối với
ĐSVN trong
tĩnh
vực
vận
chuyển
hàng
hóa
7
1
Ì
.Nội dung chính
của
quy
hoạch
phát triển đường sắt V i ệt
Nam
đến
năm 2020
7
1
2.Định
hướng
phát
triển
liên
vận
đường sắt
quốc tế
đối với
Đ S V N trong
lĩnh
vồc
vận
chuyển
hàng
hóa
74
IllMột
số
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh vi
c
vận
chuyển hàng hoa
xuất
nhập khẩu bằng đường sắt
76
1.
Giải
pháp
ở
tầm
vĩ
m ô
77
2. Giải
pháp
ở
tầm
vi
m ô
79
/// /
Một
số
đề
xuất,
kiến
nghị
84
Ì
.Tăng
nguồn
vốn
đầu
tư
cho
vận
tải
dường sắt
84
2.
Hoàn thiện
hệ
thống
văn
bản
pháp
l
ý
trong lĩnh
vồc
liên
vận
dường sắt
quốc tế
về
hàng
hóa
85
3.
M ở rộng thị
trường
cho
hoạt
động
vận
tải
liên
vận
87
4.
Phát triển cơ
sở
hạ
tâng
và
công
nghệ
vận
tải
đường sắt
88
5.
Phát triển nguồn
nhân lồc
và
đào
tạo
89
KẾT
LUẬN
91
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
92
LỜI NÓI
ĐẦU
• Tính
cấp
thiết của đề
tài
Ngày nay, quá
trình
toàn
cầu hoa, hội
nhập kinh tế
quốc tế
đã trở
thành
một xu
thế tất yếu của tất
cả
các
quốc gia
trên
toàn
thế giới. Việt
Nam đã tiến
hành
mở cửa nền
kinh tế,
khối lượng
hàng
hoa
xuất
nhập
khẩu
ngày
càng
tăng
vì
vậy
ngành giao thông vận tải
vốn
được coi
như
hệ thống tuần hoàn
máu
trong
cơ
thể sống lại
càng trỏ
thành
một
mỷt
xích
quan trọng không thể thiếu
trong giao lưu
thương mại, trong đó
vận
tải
chuyên chở
hàng hoa
xuất nhập
khẩu l
à
một
vấn đề
cần được
quan
tâm
chú
ý
để
góp
phần thực hiện chiến
lược
kinh tế
m à
Đảng
và
Nhà
nước
ta
đã
đề
ra.
ở Việt
Nam,
hơn
một thế
kỷ qua, từ
năm 1881
khi thanh ray đầu
tiên đặt
trẽn địa
bàn
Nam Kỳ cho
đến
nay
đã
trên 120
năm,
Ngành Đường sỷt Việt
Nam đã
có
những
bước
phát triển nhất
định. Hiện nay
Đường sỷt Việt
Nam
là
thành
viên
của Tổ
chức
hợp
tác
đường
sỷt
(OSZD),
thành
viên
Hiệp hội
đường
sỷt
các
nước
ASEAN và
đang
làm
thủ tục gia
nhập
Tổ
chức
Đường sỷt
quốc tế
(UIC).
Tham gia
vào
liên
vận đường
sỷt
quốc tế,
một
mặt
Đường sỷt Việt
Nam
kéo
dài
thị
trường
vận
tải
nội địa ra thị
trường
quốc tế
và
ngược lại
đón luồng
hàng từ
các
nước
đến
Việt
Nam,
tiếp cận
những kiến thức khoa
học
kỹ
thuật
và kinh nghiệm quản
lý
điều
hành tiên tiến từ nước
ngoài, nhưng đổng thời
cũng phải tự
hoàn thiện
nâng
cao
cơ
sở
vật chất
kỹ
thuật
và
thực hiện các
văn
bẳn đã
cam
kết với
các
tổ
chức
đường
sỷt
quốc tế.
Mặt
khác, khối lượng
hàng
hóa xuất nhập
khẩu vận
chuyển giữa đường sỷt Việt
Nam và
đường sỷt Trung
Quốc và
các
đường sỷt l
à
thành
viên tổ chức OSZD năm
sau
tăng
hơn
năm
trước, chủng loại
hàng
hóa
ngày
càng
đa
dạng
và
yêu cẩu của các
chủ
hàng
và
đại l
ý
vận
tải
ngày càng khỷt khe. Tỷ
trọng khối lượng
vận
tải
hàng
hóa
liên
vận quốc tế
so
với tổng khối lượng
vận
tải
hàng
hóa
của
đưòng sỷt Việt Nam
đã chiếm một
phần
đáng kể, hơn
nữa
trong bối cảnh nguồn hàng
hóa
nội
địa
có
xu
hướng
tăng
chậm thì
hàng
hóa
liên
vận
quốc tế
tâng
mạnh
và
là
nguồn
Ì
kích
cầu
vận
tải
trong nước,
nhưng
dường sắt Việt
Nam đang
đứng
trước
một
thực tế
là
các
năng lực hiện tại
không thể
đáp
ứng
được
khối lượng
vận chuyển
liên
vận
quốc tế
ngày
càng
tăng
trong các
năm sắp tới
nếu
không
có
sự
đầu
tư
thích
đáng về
cơ
sở
hạ
tầng cũng
như
về
phương tiện, chất
lượng
vận
tải
liên
vận quốc tế
cũng
l
à
một
vấn đề
cần phải quan tâm. Trong xu
thế hội nhập,
các
tụ chức
đường sắt
quốc tế
ngày
càng
xích lại
gần
nhau,
các
văn
bản
pháp
quy
được
hoàn thiện theo
hướng
thống nhất
và
có
tác
động
cả
trực tiếp
và
gián tiếp
tới đường sắt Việt
Nam như
một
bộ
phận
cấu
thành
của
đường sắt quốc tế
và
khu vực.Vì
vậy
việc
nghiên
cứu
đề
xuất
một
số
giải pháp
nhằm phát triển
liên
vận hàng
hóa
đường
sắt
quốc tế
trong
Ngành
dường sắt Việt
Nam là vấn đề
có
tính
cấp
thiết
nhằm đáp
ứng
nhu
cầu
vận
chuyển
ngày
càng
cao
cả
về
chất
và
lượng
của nền
kinh tế
quốc
dân.
• Mục đích
nghiên
cứu
Mục đích
của
bài
khóa luận này l
à
phân tích
và đánh giá thực trạng kinh
doanh vận
chuyển và các dịch vụ phục vụ
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường sắt liên
vận
quốc tế từ
đó
đưa ra
một
số giải pháp
và kiến nghị nhằm
thúc
đẩy
vận chuyển
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng
đường
sắt.
• Đối
tượng
và
phạm vi
nghiên cứu.
Đ ối tượng
nghiên cứu
của
khóa luận này là
công tác
chuyên chở
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng
đường
sắt liên
vận quốc
tế.
Phạm vi
nghiên
cứu :
Đ ề
t
à
i đi
sâu
nghiên
cứu về
hệ
thống
cơ
sở
pháp
lý
và
luồng
hàng giữa các
nước trong khối OSZD,
đánh
giá
thực trạng của
đường sắt Việt
Nam trong
l
i
ê
n
vận đường
sắt
quốc tế,
nghiên
cứu
đề
xuất
một
số
giải
pháp
phát
triển
l
i
ê
n vận hàng
hóa
đường
sắt
quốc
tế
trong
ngành
đường
sắt
Việt Nam.
• Phương
pháp
nghiên
cứu
Trong khóa luận này
tác
giả
có
sử
dụng các
phương pháp diễn giải quy nạp,
phương
pháp
so
sánh,
đánh
giá
và
phân
tích
để
nghiên
cứu
dối
tượng
từ
đó
đưa
ra
các
giải
pháp
có
khả năng giải quyết
được
những
vấn
đề
m à thực tế
đặt ra.
2
• N ội
dung và b ố
cục.
Bố cục của
khóa luận
này
ngoài
phần
mở đầu, kết luận
và
các
t
à
i
liệu tham
khảo,
khóa
luận
gồm ba
chương.
Chương 1:
Vai trò
của
đường sắt
trong
việc
vận
chuyển hàng
hóa xuất nhập
khẩu của Việt Nam
Chương 2:
Tinh hình
chuyên
chở
hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường sắt
trong thời gian
qua
Chương 3: Một
số
giải pháp
nhằm đẩy
mứnh việc
vận
chuyển
hàng
hóa xuất
nhập
khẩu
bằng
đường
sắt.
Tuy những
vấn
đề
trong
bài
được
nêu
và
đánh
giá
trên
tinh thần
và nguyên
tắc khách quan,
căn
cứ
vào
thực tiễn để
tìm
nguyên
nhân
và
đưa ra giải pháp
song do
trình
độ
và
năng lực
hứn
chế
nên
không thể
tránh khỏi
những thiếu
sót .
Tác giả
mong nhận
được
sự
góp
ý
bổ sung của
các thầy cô
giáo
và
các
bứn sinh
viên.Tác
giả
chân
thành
cảm ơn
Ban
giám hiệu
trường
Đ ứi
học
Ngoứi
Thương,
Khoa Kinh tế
ngoứi
thương,
cùng
các
thầy
cô
giáo
đã
đào
tứo
và
giúp
dỡ tác
giả
trong
quá
trình
học
tập
và
nghiên
cứu
tứi
trường.
Đặc biệt xin
chân
thành
cám ơn
GS.TS
H O À N G V Ă N C H Â U đã
tận
tâm, nhiệt
tình
hướng
dẫn
và
giúp
đỡ
tác giả
trong
suốt
quá
trình
nghiên
cứu
đề
t
à
i
này.
3
CHƯƠNG ì
VAI
T R Ò
CỦA
Đ Ư ỜN G
SẮT
TRONG VIỆC
VẬN
CHUYỂN H À N G
H Ó A XUẤT
NHẬP
KHẨU
CỦA
VIỆT NAM
Giao
thông vận tải
là
một
bộ
phận
quan trọng,
là
khâu trọng tâm của kết
cấu hạ
tầng
kỹ thuật,
tạo tiền đề, làm
động
lực
cho
sự
phát triển đối với bất
kỳ
quốc gia nào. Ở nước
ta
trong thời
kỳ
đầu
của
công
cuộc đắi mới, ngành giao
thông
vận
tải
đã đạt được
những
thành tựu to lớn,
góp
phần
quan trọng vào
sự
phát triển kinh tế
xã
hội,
trong
đó
vận
tải
đường sắt
vốn
đã
trải qua
quá
trình
phát
triển
lâu
dài
cũng
đóng vai
trò ngày
càng
quan trọng trong giao
thông
vận
tải của nước ta.
ì
/
Q U Á TRÌNH HÌNH T H À N H V À P H Á T T R I ỂN C ỦA Đ Ư ỜN G SẮT
V I ỆT N A M
Ở Việt
Nam,
hơn
một thế
kỷ qua, từ
năm
1881
khi thanh ray đẩu
tiên
đặt trên
địa
bàn
Nam Kỳ cho
đến nay, hàng chục triệu chuyến tàu
theo
các
cung
đường
đã
tạo điều kiện thuận lợi
cho
việc
mở rộng
và
phát triển giao
lưu
kinh tế,
văn
hóa
giữa các
vùng,
miền trong nước
và
giữa nước ta với nước
ngoài.
Vận
tải
đường sắt
đã
và
đang tạo nên
sức
sống của
nền
kinh tế, góp
phần
xóa
bỏ
tình
trạng ngăn
cách
khép
kín
giữa các
địa
phương bởi kinh tế tự
cung tự cấp.
Vận tải
đường sất Việt
Nam đã trải
qua
nhiều giai đoạn
phát
triển:
l.Giai
đoạn
trước Cách
mạng
tháng
8/1945
Cuối thế
kỷ 19,
đâu thế
kỷ
20, thực hiện
âm
mưu
đô hộ, khai thác
thuộc
địa lâu
dài
đất nước
Việt
Nam, cùng với việc
mở
mang
các
đồn
điền, khai
thác
mỏ, thực
dân
Pháp
đặc biệt coi trọng xây
dựng mạng lưới giao thông
đường
thủy,
đường
bộ
và
các
bến
cảng.
Cuối năm 1898, Dự
án
"Hệ
thống tuyến dưòng sắt Đông Dương
và
tuyến đường sắt thâm nhập
vào
Trung Quốc"
do
Toàn quyền Đông Dương
4
Paul
Doumer khởi
xướng
được
Chính
phủ,
Nghị
viện
Pháp
thông
qua
và
ra
dạo
luật cho
phép
chính quyền thuộc địa
được
vay
200 triệu frăng
để thực hiện
"Chương
trình
1898".
Và phải 37
năm sau,
mạng lưới đường sắt thiết lập
trên
địa bàn Việt
Nam có
tổng chiều
dài
2.600
km được
kết
thúc
bằng lừ
nối thanh
ray cuối
cùng trên tuyến xuyên Việt tại
km 1221. Người Pháp đã tiến hành
xây
dựng tuyến đường sắt
đầu
tiên
ở Việt
Nam và
Đông Dương dài
71
km từ
Sài
Gòn đi
Mỹ Tho. Đày l
à
công
trình
thử
nghiệm nhằm kiểm soát
một
vị t
r
í
quan trọng
nằm giữa
Sài
Gòn và
Vĩnh
Long,
nối
các
tỉnh miền
Đông với
miền
Tây,
một trung
tâm kháng chiến của
nhân
dân
Nam kỳ trong
những năm 70
đầu những
năm 80
thế
kỷ
19.
Từ khi đặt tuyến đường sắt
đầu
tiên
Sài
Gòn - Mỹ Tho
vào
năm 1881
đến những năm đầu
của
thế
kỷ 21,
Đường sắt Việt Nam đã phải trải qua
hơn
120 năm tổn tại,
phát triển với biết bao
biến
động,
thăng trầm cùng đất
nước.
Nhiều thế
hệ
cán bộ, công nhân đường sắt
đã sống,
làm việc
từ
thân phận
người
nô
lệ
làm
thuê,
được
cách
mạng giải
phóng trở
thành
chủ
nhân
đất
nước,
đóng
góp biết bao
công sức,
xương
máu
để
duy
t
r
ì
,
phát triển
Ngành
đường
sắt
có
được
như ngày nay. Mốc đầu
tiên
của
Đường sắt Việt Nam l
à
tháng
11-
1881 tiến hành xây dựng tuyến đường sắt
Sài
Gòn - Mỹ Tho dài
71
km và
hoàn
thành
vào
ngày
30-10-1882,
nhưng phải
gần
3
năm sau,
ngày
20-7-1885,
tuyến
đường
sắt
mới
được
đưa
vào
khai
thác.
Ở phía
Bắc,
tuyến đường sắt
Hà Nội - Lạng Sơn được
xây dựng đầu
t
i
ê
n
và
được
chia
ra
các giai đoạn:
*
Đoạn
Phủ
Lạng
Thương
- Lạng Sơn
làm
đường sắt
khổ
rộng 0,60 m,
khởi
công từ
tháng
5
-1890
và
hoàn
thành
vào
tháng 12
-1894.
* Từ ngày 10-2-1896
Chính phủ
Pháp cho
nâng cấp
thành đường
khổ
rộng I m
và
đã
kéo
dài
đến
Đổng
Đăng
ngày 8-4-1902.
*
Đến
ngày 1-1-1908
đưa
thêm
đoạn
Đồng
Đăng
-
Nam Quan
dài
4 km
vào
khai
thác.
5
- Riêng
đoạn
Hà Nội - Gia Lâm dược
hoàn
thành
và
đưa
vào
khai
thác
cùng với việc
thông
cầu Long
Biên
(Doumer)
vào
tháng
2-1902.
Đoạn
Yên
Viên
- Gia Lâm
được
đưa
vào
sử
dụng
cùng
với
đoạn
Hà Nội - Việt Trì
vào
ngày
10-3-1903.
- Tuyến
Hà Nội - Hải Phòng:
Được khởi
công
xây
dựng từ
năm
1901,
hoàn
thành
và
đưa
vào
khai
thác
toàn
tuyến
ngày 16-6-1902,
giúp
cho việc
đ
i
lại giữa
Hà
Nội
-
Hải
Phòng
bằng
đường
sông
mất từ
18
đến 48
giờ
nay đi
xe
lửa chứ còn 4 giờ.
-
Tuyến
Hà Nội -
Lào
Cai cũng
được
khởi
công
từ
năm 1901. Ngày
10-
3-1903
hoàn
thành
và
đưa
vào
khai
thác
đoạn
Hà Nội -
Việt Trì.
Ngày
1-7-
1904 khai
thác
đoạn
Việt
Trì
-
Yên Bái; đến
ngày
1-2-1906
hoàn
thành
và
khai
thác
đoạn
cuối
cùng
từ
Yên
Bái
đến
Lào
Cai,
sau đó
nối tiếp
sang
Vân
Nam,
Trung
Quốc.
-
Tuyến
Hà Nội
-
Sài Gòn: Được
khởi
công
từ
năm 1900 tại
Hà
Nội,
đến
17-3-1905
xây
dựng
và
đưa
vào
khai
t
h
á
c
đoạn
Hà Nội - Bến
Thủy (Vinh -
Nghệ
An). Cùng trong thời gian
đó tại
miền
Trung tiến
hành
xây
dựng
đoạn
Đông
Hà -
Đà
Nang
(1902 - 1908), tại
miền
Nam xây
dựng
đoạn
Nha
Trang
-
S
à
i
Gòn (1901 - 1913).
Sau
đại
chiến thế
giới lần
thứ
nhất
xây
dựng tiếp
đoạn
Vinh
-
Đông
Hà (1922 - 1927),
Đà
Năng
-
Nha
Trang (1931 - 1936).
Điểm
nối ray cuối
cùng
của toàn tuyến
xuyên
Việt từ
biên giới
Trung
Quốc
đến
S
à
i
Gòn
diễn
ra
tại
km 1221 khu gian
Hảo
Sơn
-
Đại
Lãnh
vào
ngày
2-10-1936.
- Bên
cạnh
đó
một
số
đường
nhánh
cũng
được
xây
dựng
và
đưa
vào
khai
t
h
á
c
:
+
Nhánh
Tháp
Chàm
-
Rrongpha
-
Đà Lạt
dài
84
km,
trong
đó
đoạn
Tháp
Chàm
-
Tân
Mỹ dài 21
km
đưa
vào khai
thác
năm 1913; đoạn
Tán
Mỹ -
Krongpha
dài
20
km đưa
vào
khai
thác
năm 1919. Đoạn
còn lại
Rrongpha
-
Đà Lạt
d
à
i
43
km đến tháng
12-1932
mới dược
xây
dựng
xong
và
dưa
vào
khai
thác,
cũng
l
à
lúc khai
trương
toàn tuyến
Tháp
Chàm
-
Krongpha -
Đà
Lạt.
Đặc điểm
của tuyến đường
này
l
à nhiều đoạn
có
độ
dốc
cao,
qua
nhiều hầm
6
nên phải đặt
thêm
đường ray
có
răng
cưa
và
dùng loại đầu
máy đặc
chủng
để
kéo tàu.
+ Nhánh
Tân
Áp
-
X ó m Cục
-
Bannaphào
dài
59
km trong đó
đoạn
Tân Áp
-
X ó m Cục dài
20
km làm xong và
đưa
vào khai
thác
tháng
9-1933.
Đoạn X ó m Cục - Bannaphào dài
39
km do địa
hình rừng núi
nên phải làm
đường
cáp
treo
và
đưa
vào
vận chuyển
hàng
hóa
vào
tháng 12-1933.
Kế hoạch
nối nhánh
này
đến
Thakhek
không
thực
hiện
dược.
+ Nhánh Sài
Gòn - Lộc
Ninh dài
140
km hoàn
thành
năm 1933
và
do một
số
công ty
khai
thác
từng đoạn,
nhưng từ
đầu
năm 1936
Hẫa xa
Đông
Dương
nắm độc
quyền khai
thác
toàn
tuyến.
Do vị
t
r
í
quan trọng
của
giao
thông
vận
tải
dường sắt
nén
chính quyền
thuộc địa
đã trực tiếp quản lý, khai
thác
toàn diện
từ Bắc đến
Nam. Riêng
tuyến đường sắt
Hải
Phòng - Vân Nam do công ty
Hẫa xa Vân Nam
(Compagnie Francaise des
Chemins de Fer
de r Indochine et
du Yunnan)
kinh doanh
nhưng
vẫn
chịu
sự
kiểm soát
của chính
quyền thuộc địa.
Sau 13
năm tuyến đường sắt
Sài
Gòn - Mỹ Tho
đi
vào khai
thác,
năm
1898 Toàn quyền Đông Dương Paul Douner với
nhiều cuộc
nghiên cứu, khảo
s
á
t
và
tranh luận
gay
gắt
đã
đệ
trình
Chính
quốc
một
dự
án tổng thể
xây dựng
đường sắt tại
Đông Dương,
được
gọi
là
"Chương trình 1898".
Nhờ thực hiện
chương
trình
này
nên
đến
tháng lo
-1936 trên
toàn
lãnh
thổ Việt
Nam đã
xây
dựng
được
một
mạng lưới
đường sắt
với
tổng chiều
dài
2.600
km.
Đây vừa
là
kết quả
của nền
khoa
học
kỹ
thuật
phương
Tây
m à người
Pháp
đã
đưa
vào Việt
Nam nhằm phục vụ
âm mưu xâm lược,
khai
thác thuộc địa; vừa
l
à
công
sức
mồ hôi, xương máu của
hàng
vạn
người Việt
Nam lao
động
khổ
sai
dưới
chế
độ
vô
cùng
dã
man,
tàn
bạo
của giới thống trị.
Nổi chung,
vận tải
đường sắt
thời
kỳ
này
mang
tính
thuộc địa rõ rệt:
vơ
vét
t
à
i
nguyên,
bóc lột,
đàn áp phong trào
Cách mạng của
nhân dân ta....
Mạng lưới
đường sắt
có
tính
chất
độc
tuyến
và
rẻ
quạt,
phân
bố
không đều,
kỹ
thuật lạc
hậu...
7
2. Giai đoạn
kháng chiến
chống
Thực dân
Pháp (1946
- 1954)
Sau Cách mạng tháng 8-1945 thành công,
ngày 15-1-1946 Chủ tịch
Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa
Hồ Chí Minh ra
sắc
lệnh:
Hủy bỏ
quyền khai thác
đường
hỏa
xa
Hải
Phòng - Vân Nam m à Chính phủ
Pháp
đã cho
Công ty
Hỏa xa
Vân Nam kinh doanh do hợp đồng ký ngày
15-6-
1901...
Đây l
à
một trong
các
sắc
lệnh quốc hữu
hóa
đầu
tiên
m à Chính
phủ
Cách
mạng
đã
ban
hành
để
giành
quyền
làm
chủ
về
tay
nhân
dân.
Hưởng ổng
l
ò
i
kêu gọi
toàn
quốc kháng chiến của
Hồ Chủ Tịch,
thực
hiện chủ
trương
"tiêu
thổ
kháng chiến",
ngăn chặn bước tiến của
địch, bước
vào
cuộc
kháng chiến
chống thực dân
Pháp,
cán bộ, công
nhân
ngành
đường
sắt đã
cùng toàn
dân
phá
hủy
nhiều cầu
đường,
nhà ga, chuyển hàng vạn tấn
máy móc lên chiến khu lập
công binh xưởng sản
xuất vũ khí. Hầu hết
các
tuyến đường sắt
bị
phá dỡ để thực hiện khẩu hiệu "phá vỡ
và cắt đổt mọi
đường giao
thông
ngăn
chặn
bước tiến của
địch".
Đoạn đường sắt
dài
311
km từ
Quảng Ngãi đến
Phú Yên được công
nhân
hỏa
xa
khu
V duy
t
r
ì
để
vận
chuyển bộ đội, vũ
khí, lượng
thực phục
vụ
chiến trường
cực
Nam Trung bộ. Trong khi
đó, tại
vùng địch
tạm
chiếm
chỉ
còn 118
km đường sắt
từ
Hà Nội
xuống Hải
Phòng và từ
Hà Nội
đến Văn
Điển
l
à
còn hoạt động
được,
nhưng
trước
sự
đánh
phá quyết liệt của
quân
và
dân ta
khiến
địch
không thể
sử
dụng
phương tiện này
như
chúng
mong muốn.
Các
đoàn
tàu
quân
sự
của địch
thường
xuyên
bị
bộ đội, dân
quân
du
kích
địa
phương
phục
kích,
gây
cho
chúng
nhiều thiệt hại.
3. Giai
đoạn
1954 -1975
Sau ngày miền
Bắc
được
hoàn
toàn giải
phóng,
yêu
cẩu
công
cuộc hàn
gắn vết
thương chiến tranh,
vực
dậy
nền
kinh
tế
cũng như đời
sống
nhân
dân
đòi
hỏi
phải
mau chóng
khôi
phục
các
tuyến giao
thông, nhất là
đường sắt
m à
thực tế
lúc
đó
chúng ta
chi tiếp quản
được
một
hệ
thống vận
tải
đường sắt
vô
cùng
nhỏ
bé
và lạc
hậu. Từ cuối
năm 1954, hàng
vạn
cán
bộ
công
nhân
viên
đường sắt, bộ đội, thanh niên
xung phong và
nhân
dân
các
địa
phương với
sự
8
giúp
đỡ
của các
chuyên
gia
Trung
Quốc
đã
hăng
hái
lao
động
t
r
ê
n
các
công
trường,
phấn
đấu đưa
nhanh
các tuyến
đường
sắt
vào
khai
thác.
-
Tuyến
Hà
Nội
-
Mục Tam Quan:
Khôi
phục
xong
và
tổ
chức
chạy
tàu
sang
Bằng
Tường
(Trung
Quốc),
khánh
thành
tuyến
l
i
ê
n vận
quốc
tế
Hà
Nội
-
Bắc Kinh
-
Matxcơva
-
Beclin
vào
năm
1955.
-
Tuyến
Hà Nội
-
Lào
Cai:
Khôi
phục
xong
và
tổ
chức
chạy
tàu
vào
năm
1956.
-
Tuyến
đường
sắt
Hà Nội
- Vinh:
Khôi
phục
đến
đâu
khai
thác
ngay
đến đó,
năm 1964 chạy
t
à
u đến Vinh
(Nghệ
An).
-
Trước
đó, ta tiếp
quản
toàn
tuyến
đường
sắt
Hà
Nội
-
Hải
Phòng
ngày
13-5-1955;
ngày
14-5-1955
ga
Hải
Phòng
bắt
đởu hoạt
động
và
từ
ngày 15-5-
1955 công
t
á
c chạy
t
à
u
t
r
ê
n tuyến
đường
này
(mỗi
ngày
2
đôi) hoạt
động trở
lại
bình
thường.
Ngoài ra,
để
đáp
ứng
yêu
cởu
xây
dựng kinh tế,
củng cố
quốc
phòng,
Ngành
đường
sắt
đã
xây
dựng,
mở rộng
thêm
một
số
tuyến
đường sắt
mới như:
-
Tuyến
đường
sắt
Đông
Anh -
Thái
Nguyên
dài
75
km nối
liền
Thủ
đô
Hà
Nội với
quê
hương
cách
mạng
Việt
Bắc.
Đây
l
à
tuyến
đường
sắt
do
cán
bộ,
công
nhân
đường
sắt
Việt
Nam tự
thiết
kế,
thi
công
với
khổ đưòng Im,
khánh
thành
vào
ngày 30-8-1960,
làm
đường
nhánh
Làng
Giàng
-
Pom Hán
dài
4
km,
Cởu
Giát
-
Nghĩa
Đàn 32,5 km,
xây
dựng
các
tuyến
đường
mới
theo
t
i
ê
u
chuẩn
khổ đường
quốc
tế
l,435m:
Kép
-
Lưu
Xá
dài 54,7 km;
Kép
-Uông
Bí
d
à
i
HOkm,
làm
đường
lồng 1,435 m từ
Yên
Viên
đến Đồng
Đăng
dài 156 km,
Yên
Viên
-
Lư
Xá
dài 78,5 km.
Trong
một thời
gian
ngắn,
chúng
ta
đã
khôi
phục
xong
mạng
lưới
đường
sắt
ở
miền Bắc. Đến
năm 1959 khối
lượng
hàng
hóa
chuyên
chở bằng
đường
sắt
ở
miền
Bắc
đã
vượt
khối
lượng
hàng
hóa
chuyên
chở của
toàn
Đông
Dương
vào năm 1939.
9
Ở miền
Nam Việt
Nam, sau năm 1954, đoạn
đường
từ
Đông
Hà
đến
Sài
Gòn
dài
1.040
km do
chính
quyền
Ngô
Đình
Diệm
quản
lý
nhưng
bị
cắt
thành
nhiều đoạn.
Trong hơn
20
năm tồn tại,
chính
quyền Sài
Gòn dã
ba
lần
lập
đề
án
khôi
phục dường sắt
vói
quy
m ô lớn
nhằm phục
vụ
cho
âm mưu mở rộng
chiến tranh.
Tuy nhiên,
do thòi
kợ đầu
Mỹ chủ
trương không viện trợ
cho
đường sắt,
mặt
khác
chính
quyền
Sài
Gòn lại
cắt
khoản t
à
i trợ cho đường
sắt
từ
ngân sách quốc phòng nên công việc
t
á
i
thiết đường sắt
còn nhiều hạn chế.
Nhìn chung,
cơ
sở
vật chất
kỹ thuật,
sức
kéo, sức
chỏ
v.v...bằng
đường sắt
ở
miền Nam cũ kỹ, lạc hậu, người lao
động gặp nhiều khó khăn.
Tuy
nhiên,
chính
quyền
Sài
Gòn cũng
đã
có
lúc
cố
gắng
dầu
tư
t
á
i thiết
đường
sắt
và
năm
1961 l
à
năm đạt được
độ
dài
khai
thác
cao
nhất: 1.360
km.
Nhưng do
Mỹ -
Ngụy sử
dụng đường sắt
làm phương tiện phục vụ chiến tranh
l
à
chính nén
quân
và
dân ta
đã
không ngừng tăng
cường
đánh
phá
buộc
chúng phải ngừng
hoạt
động,
đến
năm 1974
chỉ
còn
74
km gân
Sài
Gòn chạy
được
tàu.
Thời kợ 1965
- 1972, đường sắt Việt Nam lại
một lẫn nữa
bị chiến
tranh
phá
hoại của đế
quốc
Mỹ tàn
phá. Trong thời gian này, vận tải
đường
sắt
của nước
ta
hầu
như
không hoạt
động
được.
Từ
năm 1965, giặc
Mỹ dùng
không
quán, hải
quân tiến
hành
cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc
hòng
ngăn chặn sự
chi
viện
của
hậu
phương lớn đối
với tiền tuyến lớn.
Máy bay giặc Mỹ đã coi
các công trình
cầu
đường,
xí
nghiệp, nhà ga,
đoàn tàu...
l
à
những mục tiêu
huy diệt. Ngày 28-6-1965
chúng
đánh
phá
ga
Nam Định.
Từ ngày 20-6-1965
chúng
mở rộng đánh
phá
tuyến Hà Nội -
Lào Cai,
từ
ngày 20-9-1965
đánh phá tuyến Hà Nội - Lạng
Sơn, từ
5-11-1965
đánh phá tuyến Hà Nội - Hải Phòng,
từ 22-6-1966 đánh
vào khu đẩu mối Hà Nội
.
.
.
Đại sảnh
ga
Hà Nội bị
bom mỹ đánh sập,
ga
Yên
Viên bị
B 52
san bằng,
Nhà máy xe
lửa
Gia
Lâm bị
đánh
phá
hư
hỏng nặng nề,
cầu
Long Biên
2
lần
bị
đánh
sập
một
số
nhịp...
Chỉ
tính
riêng
năm 1966
máy bay
Mỹ đã
đánh
phá
vào cầu, đường,
nhà ga,
đoàn tàu, xí
nghiệp của
Ngành đường sắt
2.381 lần;
l ũ
năm 1967
chúng đánh vào
đường sắt
3.264 lần, trong
đó
riêng
tuyến đường
sắt phía
nam (Hà
Nội - Vinh)
- tuyến trực tiếp vận tải
chi
viện
cho
miền Nam
phải gánh chịu 2.167 lần
đánh phá với
hàng vạn
tấn bom đạn. Nhiều trọng
điểm giao thông
đường sắt
quan trọng
như
các
cầu
H à m Rồng,
Đ ò Lèn,
Phú
Lương,
Tam Bạc...
giặc Mố đã
sử
dụng mọi
phương tiện,
kố thuật hiện đại
nhất đánh phá
liên
tục
ngày đêm với
quy
mô,
cường
độ ngày càng khốc liệt
nhưng
cán
bộ,
cõng
nhân
các
đơn
vị
đảm bảo
giao
thòng
đường
sắt
đã
sáng
tạo
nhiều phương tiện vượt
sông, làm nhiều cầu tạm
và
đặc biệt đã
sử
dụng
thành
công
xe
ô
tô
Giải
phóng
kéo
các
toa
xe
nhỏ
loại 10
tấn
(do
nhà
máy toa
xe
Hải
Phòng chế tạo)
sử
dụng
cơ
động,
ban
đêm chạy,
ban
ngày dời
đường sắt
đi
sơ
tán. Bằng loại sức
kéo,
sức
chở
này Ngành đường sắt
đã vận
chuyển được
lượng hàng hoa
không nhỏ, chi viện miền Nam trong những năm giặc Mố
đánh
phá
ác liệt nhất.
Để phục
vụ
công
tác
vận tải
thời chiến,
các
nhà
máy,
xí
nghiệp sản xuất
công nghiệp, sửa
chữa
đầu
máy toa xe,
thông tin
t
í
n
hiệu,
hậu
cần
v.v...
của
Ngành
đường
sắt
đã
nghiên
cứu
sản xuất nhiều thiết bị,
sản
phẩm mới
phù
hợp
yêu
cẩu thời chiến.
Đáng
chú
ý
nhất l
à
Nhà
máy Xe lửa
Gia Lâm đã
tự
thiết kế,
chế tạo
được
đầu
máy hơi
nước
mang tên
"Tự lực", góp
phần khắc phục khó
khăn
về
sức
kéo.
Sau khi
miên Nam hoàn
toàn giải phóng,
ngày 14-11-1975 Chính
phủ
đã quyết định
khẩn trương
khôi phục tuyến đường sắt
Thống Nhất nối liền
Thủ đô Hà Nội
với
TP.
Hồ Chí Minh.
Sau
hơn một
năm hãng hái lao
động,
hơn
6 vạn
cán bộ, công nhân,
bộ đội,
nhân
dân
dọc tuyến đường sắt
đã
đào
đắp
trên
4 triệu
m3 đất đá, làm lại
475 chiếc cầu, đặt 660
km đường sắt, xây
dựng 150
nhà ga... Ngày 31-12-1976,
sau
36
năm gián đoạn,
hai đoàn
tàu
cùng xuất
phát
từ
Ga Hà Nội và
Ga Sài
Gòn
đã
chuyển
bánh, khai
thông tuyến
đường sắt
huyết mạch Bắc
-
Nam. Đây là
công
trình
chào
mừng Đ ại hội
Đảng
lần thứ V I trong niềm phấn khởi của
đồng bào cả
nước.
Vận tải
đường sắt
nước
ta
bước
vào giai
đoạn
mới.
l i
4.Giai
đoạn
1975- 1996:
Sau khi đất nước thống nhất,
để
phục vụ
công cuộc khôi
phục
và
xây
dựng đất
nước,
vận tải
đường sắt
đã
được khôi phục và
phát triển nhanh.
Tuyến
đường sắt
Thống
Nhất
Bắc
-
Nam
đã
được
khôi
phục
và
xây
dựng
mới
trong một thời gian ngắn kịp
thời phục vụ
nhu
cầu
vận
chuyển hành
khách,
hàng
hoa
giữa hai
miền
Bắc
-
Nam.
N ă m 1985, cùng với
việc
khánh
thành
cầu Thăng Long dài
5.503m (kể
cả cầu
dạn,
riêng
nhịp
cầu
chính bằng thép
dài
1.680m,
hai tầng, tầng dưới
dùng
cho
tàu
hoa), tuyến đường sắt
vành
đai
phía
tây
thủ
đô
dài
40
km phục
vụ lưu
thông
hàng hoa
và
đi lại
của
nhân
dân ngoại vi
thành
phố
được
hoàn
thành
và
đi
vào
khai
thác.
Ngày 14/2/1996,
sau
17
năm
gián
đoạn,
tuyến đường sắt
liên
vận
quốc
tế
được
nối lại,
thực hiện
nghiệp vụ
vận chuyển
hàng hoa,
hành
khách
liên
vận
quốc tế
giữa
nước
ta
và
các
nước
khác,
đặc
biệt
l
à
với
Trung Quốc.
+ Các ga
liên
vận
quốc tế
gồm
có:
Ga
Đồng
Đăng,
ga
Lào Cai,
ga
Hải
Phòng,
Ga
Yên
Viên,
ga
Giáp
Bát, ga
Đà
Nang,
ga
Sóng
Thần.
+ Các tuyến đường sắt
liên
vận
hành khách
và
hàng hoa: Tuyến Giáp
Bát
-
Sóng
Thần
dài
1.726
Km khổ
đường
l.OOOmm,
tuyến Giáp
Bát
-
Đồng
Đăng
dài
167
Km khổ đường
lồng,
tuyến
Yên
Viên
-
Lào Cai dài
286
Km
khổ
đường l.OOOmm, tuyến Yên
Viên - Hải phòng dài
96
Km khổ đường
l.OOOmm.
5.Giai
đoạn
từ
năm 1996 đến
nay:
Trước
yêu
cầu
của thời
kỳ
đổi
mới, nhất là
đứng
trước
thách
thức
của
cơ
chế thị
trường, Ngành đường sắt
đã tiến
hành
công
cuộc đổi
mới
toàn
diện
và
đã đạt
được những thành tựu quan trọng.
Trong điều kiện
mức
đầu
tư cho
đường sắt
chỉ
chiếm từ
5
-
7 % so
với
toàn
ngành Giao thông
vận tải
nhưng
nhờ biết khai
thác
tiềm
năng, phát
huy
tốt
những
phẩm chất
cao
quý:
cần cù,
thông minh, sáng tạo,
ứng dụng thành công các tiến
bộ
khoa học
kỹ
thuật
đã
đưa
đường sắt
nước ta
đạt bước
phát triển mới. Riêng tuyến đường
Bắc
-
12
Nam, qua
nhiều lần
chỉnh
tu
cầu đường,
nâng
cao
chất
lượng
đầu
máy,
toa
xe,
tiện nghi phục vụ, hợp
lý
hoa
tác nghiệp các ga
dọc
đường đã liên tiếp rút
ngắn
hành
trình
từ
58 giờ
(1988)
xuống còn
32
giờ (1999).
N ă m 2000
ngành
đường sắt
đã
tự
chế tạo loại
xe
khách
Thế
hệ
2 tiện nghi,
hiện đại
hơn
hẳn
để
tổ chớc
các
chuyến
tàu
khách
Bắc
-
Nam chất
lượng
cao
phục
vụ
nhân
dân
đi
lại,
được
dư
luận
đánh
giá
cao. Chất
lượng, hiệu
quả
sản xuất kinh
doanh cũng
có
bước
tăng
trưởng
đáng kể.
đặc biệt năm 2000,
tổng doanh thu vận
tải đạt
1.250
tỷ
đồng, trên
6 triệu tấn
xếp
hàng hoa, trên
5 tỷ
tấn
km quy đổi, là
năm
đạt kết
quả
cao
nhất.
Tỷ lệ
tàu
di,
đến
đúng giờ
đạt
trên
90%; tai
nạn, trở ngại
chạy
tàu
giảm.
Việc đổi mới
công nghệ,
đưa khoa học
kỹ thuật
vào sản
xuất đã
tăng
cường
một
bước
tiềm
năng,
đáp
ớng
yêu
câu
vận
tải, trong
đó
có
việc
thay thế
đầu máy hơi
nước
bằng
đầu
máy diezel;
sử
dụng
t
í
n
hiệu
chạy
tàu
bán
tự
động
toàn
tuyến Bắc
-
Nam, đưa
vào
khai
thác
hệ
thống đường
ngang và
cảnh
báo
đường ngang tự
động, hệ
thống bán
vé
đặt
chỗ
tự
động
qua
mạng vi
tính; chế
tạo và
đưa
vào khai
thác toa
xe
khách
khổ
đường I m hai tầng; tổ
chớc đoàn
tàu
du lịch
vành đai
Hà Nội
và chạy thành công trên
các tuyến khác;
khôi
phục,
nâng cấp
hàng chục cầu
trên tuyến đường sắt
Thống Nhất bằng
vốn
ODA...
đang mở rộng cho
con
tàu
Việt
Nam đang từng bước
văn
minh,
hiện
đại, tăng
tốc tiến lên
phía
trước.
Vận tải
đường sắt
có
vị t
r
í
quan trọng đối với
lưu
thông
hàng
hoa
cũng
như
vận
chuyển hành khách đường dài, liên
vùng,
liên
tỉnh,
xuyên quốc gia
cũng
như
liên
vận
quốc tế.
Trong
tương lai
gần, vận tải
đường sắt
đô thị
sẽ trở
thành
yêu
cẩu
bớc thiết.
Dự báo
đến
hết
năm 2005
nhu
cầu
vận
tải
đường
sắt
nội địa sẽ
tăng
1
,
5 lần, đến
năm 2010
tăng
từ
3
đến
4 lần...
Trước
mắt
tuy
còn
nhiều khó khăn nhưng viễn cảnh của
Đường sắt Việt Nam là
rất
tốt đẹp
và
nhiều triển vọng.
13
II.KHÁI Q U Á T V Ế C H U Y Ê N C H Ở H À N G H O A B ẰN G Đ Ư ỜN G
SẮT LIÊN V ẬN
Q U ỐC T Ế
Đường sắt liên
vận
quốc tế
là
một
bộ
phận không thể tách rời
trong
hệ
thống đường sắt
của
mỗi
quốc gia,
bởi phát triển liên
vận
đường sắt
quốc
tế
cĩmg
có
nghĩa
l
à
tạo ra
khoảng
không gian vận
tải
thống nhất
và
phối hợp
với
nhau
nhằm khai
thác tối
ưu
khả
năng
chuyên
chở
và
khả
năng cạnh tranh
của
phương tiện
vận tải
đường
sắt.
1.
Khái
niệm chuyên
chở
hàng
hoa
bằng đường
sát
liên
vận
quốc
tế
Chuyên
chở
hàng
hoa
bằng
đường
sắt
liên
vận
quốc tế
là việc
chuyên
chở
được tiến hành
trên
đường sắt
của
hai
hay
nhiều nước,
ga
gữi
và
ga
đến
nằm
trên
lãnh thổ
của
hai
nước
khác
nhau
và
dùng chung
một
giấy gữi
hàng thống
nhất trong
toàn
bộ
quá
trình
chuyên chở.
2.
Nguồn luật điều
chỉnh
về
chuyên chở
hàng hoa
bằng đường
sát
liên
vận
quốc
tế
Toàn bộ
các
quy
phạm điều chỉnh những mối
quan
hệ
liên
quan
đến
chuyên
chở
hàng
hoa
bằng
đường sắt
liên
vận
quốc tế gọi
là
luật chuyên
chở
hàng
hoa
bằng
đường
sắt
liên
vận quốc
tế.
Luật chuyên chở
hàng
hóa bằng đường sắt liên
vận
quốc tế
dược thể
hiện bằng Công ước
hoặc Hiệp định
được
ký
kết giữa các
nước
hoặc
các
Tổ
chức
đường sắt với nhau.
Hiện nay
trên
thế giới
có
2
hệ
thống pháp luật điều
chỉnh
chuyên chở hàng
hoa
bằng
đường
sắt
liên
vận
quốc
tế:
+ "Công ước
quốc tế
về
chuyên chở
hàng hoa
bằng đường sắt"
(Convention
International Concernant la
Transport de Marchandises
par
Chemins
de
Fer
-
CIM)
được
ký
kết giữa Chính
phủ
nhiều nước
Châu
 u
vào
ngày 14/10/1890 tại
Bec
nơ
và
có
hiệu lực từ
ngày 1/1/1893. Công
ước
này
gọi tắt
l
à
"Công
ước
CIM"
hay
"Công
ước
Bec
nơ".
Nội dung của
"Công
ước
CIM"
bao
gồm
những
quy
phạm pháp luật
về
hợp đổng
chuyên chở hàng
hoa
bằng
đường sắt,
trách
nhiệm của
các
bên
tham
14
gia hợp đồng,
việc khiếu nại đòi bồi thường
phát sinh từ
hợp
đồng chuyên
chở..."Công ước
CIM" diều chỉnh các
mối
quan hệ trong chuyên chở
hàng
hoa
bằng
đường
sắt
giữa
các
nước
ký kết
và
tham gia
Công
ước.
N ă m 1890,
các
nước Châu  u
đã
ký kết Công ước
bổ
sung, gọi
l
à
"Công ước
về
vận tụi bằng đường sắt" (Convention Relativ aux Transport
Internationaux Feroviares
-
COTIF).
"Công ước
COnF"
có hiệu lực từ
ngày
1/5/1985.
Công ước
này chủ
yếu
áp
dụng để
vận tụi đi
suốt giữa các
nước
tham gia
bằng
một
chứng từ
vận tụi
và
trên
một
hệ
thống luật lệ.
+"Hiệp định liên vận hàng hoa
đường sắt
quốc tế" (International
Convention
ôn
Cariage of
Goods
by
Rail-
MGS), gọi tắt
là
"Hiệp
định
MGS".
N ă m 1951 tại Budapest (Hungary) dại
diện Đường sắt
các
nước
Hungary,
Bungari,
Rumani,
Anbani,
Cộng
hoa
DC Đức,
Ba
Lan,
Liên
X ô
(cũ),
Tiệp Khắc
đã
thoa thuận
và
thông qua
Hiệp định
về
chuyên chở
hàng
hoa
bằng đường sắt liên
vận
quốc tế, gọi l
à
"Hiệp định
MGS"
và
có
hiệu lực
từ
ngày 1/11/1951.
N ă m 1953 "Hiệp định
MGS" được đổi thành "Hiệp định
SMGS".
Sau
đó
các nước Trung Quốc, Triều Tiên,
Mông cổ
và
Việt Nam
(1956) lần lượt
tham gia "Hiệp đinh
SMGS".
Hiệp định
này được
sửa
đổi
và
bổ sung lần thứ nhất vào
tháng 11/1997.
Thành viên
cua
"Hiệp định
SMGS"
gồm các
nước
thành
viên
sau:
Công hoa
Azerbaijan,
Công hoa
Anbani,
Cộng
hoa Belarus,
Cộng
hoa
Bungari,
CHXHCN Việt
Nam, Cộng
hoa
Hồi giáo Iran,
Cộng hoa Kazahstan,
CHND Trung Hoa,
CHDCND Triều Tiên,
Cộng hoa
Kyrgyzstan,
Cộng
hoa
Litva,
Cộng
hoa
Môndôva,
Mông cổ,
Cộng
hoa
Ba
Lan,
Liên Bang Nga, Cộng hoa Tadjikistan, Turkmenisstan, Ucraina, Cộng
hoa
Estonia,
Cộng
hoa
Uzbekistan.
"Hiệp định
SMGS"
quy
định
trách
nhiệm của
đường sắt đối với hàng
hoa
chuyên chở, liệt
kê
những vật
phẩm cấm chuyên chở,
quy
định
mẫu
giấy
tờ
chuyên
chở
cũng như
trách
nhiệm liên
đới
của các
đường sắt dối với hàng
hoa nhận chở. M ọi
đường sắt chở tiếp, khi tiếp nhận lô
hàng cùng giấy
tờ
1
5
chuyên chở
đương nhiên tham gia
vào hợp
đồng chuyên chở
và
chịu
trách
nhiệm
trước
người
nhận
hàng.
Đến nay "Hiệp định
SMGS"
đã
qua nhiều lần sửa
dổi,
bổ
sung.
Nội
dung của
nó
ngày một
hoàn chỉnh,
phù
hợp
với
sự
phát triển của
chuyên
chở
hàng
hoa
bảng
đường sắt
giữa
các
nước
tham gia
Hiệp định. Hiện nay, "Hiệp
định
SMGS"
gồm
8
phần với
40
điều
khoản.
Ngoài ra, còn
có 13
phụ
kiện
l
à
những
bộ
phận
không thể
tách rời của "Hiệp
định
SMGS".
Việt
Nam
có
thể
sử
dụng
đường sắt
liên
vận
quốc tế
để
chuyên
chở
hàng
hoa
xuất nhập
khẩu
đến
hoặc từ
các
nước
thành
viên
của
Hiệp định
hoặc chuyên chở
quá cảnh qua
dường sắt
các nước
thành
viên
để chuyển đến
các nước
khác như:
Hy
Lạp,
Apganistan,
Phẩn
Lan, Thổ
Nhĩ
Kỳ...
Vận chuyển
hàng
hóa
bảng
đường
sắt
đóng vai
trò
quan trọng
trong
nội
địa cũng
như
quốc tế.
Ngày nay,
vận tải
đường
sắt
đang
được
phát triển mạnh
trên
thế
giới, tạo
thành
mạng lưới
thông suốt
ở
trong
nước
cũng
như
các
quốc
gia với
nhau.
Vận tải
đường sắt
cùng với
các
phương thức vận
tải
khác
đã
và
đang
tham gia
phục
vụ
đắc
lực
cho thương
mại
quốc
tế.
3.
Cơ
sở
vật chất của đường
sát
liên
vận
quốc tế
ở
Việt
Nam
Với việc
phát minh ra
đầu
máy
hơi
nước
vào
năm
1803
và
xây dựng
tuyến
đường
sắt
đầu
tiên
Stokton- Darlington
vào
năm 1825
đã
mở
ra
một thời
kỳ phát triển rực rỡ của phương tiện vận
tải
đường sắt, chi
tính
đến
năm 1908
chiều dài
đường sắt
toàn
thế giới đã
vượt
quá
Ì
triệu km. Cùng với việc
xây
dựng
mạng lưới
đường
sắt
quốc gia, việc
phối
hợp
giữa
đường
sắt
các
nước
có
biên
giới chung
để
đáp
ứng
nhu
cầu chuyên chở hàng
hoa
là
một
nhu
cầu thiết
yếu vì
vậy
hai tuyến đường sắt
liên
vận
ở
nước ta
có
vai
trò
đặc biệt quan
trọng trong
quá
trình
hội
nhập
kinh
tế
của nước
ta
hiện
nay.
3.1
Tuyến
Hà
Nội-
Đồng Đăng
Tuyến
đường sắt
phía
Bắc
dài
tổng cộng
l
à
163.4 km,
qua
21
ga
và
02 trạm,
ga biên giới phía
Việt
Nam
l
à
Đồng
Đăng (km 163+400)
và
phía
Trung Quốc
l
à
Bảng Tường (km 180+100)
vói
những ga lốn
như ga
Hà
Nội,
Yên Viên,
16
Kép, Đồng
Mỏ
,
Lạng
Sơn,
Đồng
Đăng.
Đây
l
à
tuyến
đường
sắt
tham gia
l
i
ê
n
vận quốc tế
nằm trong
hành
lang
vận chuyển
2
d
của
Tổ
chức
hợp
tác
dường
sắt
(OSZD )
nối
liền Việt
Nam- Trung
Quốc-
Kazahstan
-
Nga, tuyến này
có
các
nhánh
từ
Kazahstan
đến các
nước
Trung
Á,
và
từ
Nga
đến
các
nước
Châu
Au
hoộc
Kavkaz.
Trong thời
kỳ
chống
Mỹ cứu
nước,
tuyến
Hà
Nội -
Đồng
Đăng
l
à đường
giao
thông
quan trọng
nối liền
các
nước
Xã
hội
Chủ nghĩa,
đóng
góp
phần
đáng
kể
vào
thắng lợi
của cuộc
kháng
chiến
chống
Mỹ cứu nước
của
dân tộc
ta.
Những
năm gần đây
cùng
với
sự
tăng
cường
giao
lưu thương
mại giữa Việt
Nam
và
Trung Quốc, khối
lượng
hàng
hoa
xuất nhập
khẩu
t
r
ê
n
tuyến
tăng
mạnh, trở
thành
tuyến giao
thông
quan
trọng
phát
triển giao
lưu
kinh
tế
giữa
Quảng
Tây (
Trung
Quốc)
và
các tỉnh
phía
Bắc
của Việt
Nam,
và
trong
tương
lai sẽ l
à
tuyến
đường
kết
nối
mạng
đường
sắt
OSZD với
mạng
đường
sắt
của
các
nước
ASEAN.
So
với
tuyến
Hà
Nội
-
Lào
Cai t
h
ì
tuyến
Hà
Nội-
Đồng
Đăng
có
lợi
thế trong
việc
khai
t
h
á
c
toa
xe
t
i
ê
u
chuẩn.
Tuy nhiên
sau nhiều
năm sử
dụng
í
t
được
đầu tư
nâng
cấp,
hiện
nay tuyến
đường sắt
Hà
Nội -
Đồng
Đăng
đã
bị
xuống cấp, trang thiết bị
vận
tải thiếu
hụt
chưa
tương
xứng với
tầm
quan
trọng
và
nhu
cầu chuyên
chở của luồng
hàng
nhập
khẩu
từ
Trung
Quốc
đang
có
xu
hướng
tăng
trong
những
năm
gần
đày trong khi
năng lực
chuyên
chở
từ
Trung Quốc qua
cửa
khẩu Lào Cai
đã
đạt giới hạn
của năng lực
hiện có. Việc cải
thiện
điều
kiện
vận
tải,
tăng
cường
năng lực, sức
kéo, năng lực
xếp
dỡ,
nâng oatrtốc-
độ-ehạy tàu,
t
i
ê
u
chuẩn
hoa
tuyến
đường
l
i
ê
n
vận quốc
tế
này
l
à
nhưng
vấn đề
trước
mắt
cần
được
quan
tâm
độc biệt.
;
IV 0 1 « í
3.1.1.
Đặc
điểm
của
đường
và
ghi trên
tuyến
ị
ữ~>
Độc điểm
lớn
nhất
l
à
tuyến
đường
đơn
sử
dụng
đường
“longĩ
3
ray
với
2
khổ
đường
lOOOmm
và
1435
mm.
Từ
ga Gia
Lâm đến
đầu
nam
ga
Kép l
à
đường
lồng
t
r
á
i
và
từ
đầu nam
ga
Kép
đến ga
Đồng
Đăng l
à
lồng phải.
Tại
dầu
nam
17
ga Kép
có
bộ ghi
chuyển lồng 99.
Từ
ga
Yên Trạch
đến
ga
Na Dương là
khổ
đường
lOOOmm, từ
ga
Kép đi
Hạ Long là
khổ đường
1435 mm.
Tuyến đường sắt
Hà Nội- Đồng Đăng nằm trên
địa
hình phức tạp, nhiều
khu đoạn
có
độ dốc
hạn
chế
lớn, thống kê
trên
khu
đoạn
Yên Viên –
Đồng
Đăng có
45
đường
cong có
bán
kính
nhỏ
từ 125
m đến 150
m, điều
này
hạn
chế rất lớn
đến
công
tác
tổ
chức
và
tốc
độ
chạy
tàu
trên
tuyến.
Nền
đường :
Bề
rộng
nền
dường
l
à
5mOO
so
với
quy
định
đối với
khổ đường
lồng là 5m50.
Kiến trúc
phần trên :
Toàn tuyến đỹt ray loại P43 dài 12m50 .
Ray chính
tuyến cũ
nhưng vẫn
đảm bảo
yêu
cầu
kỹ thuật,
ray đường
ga
xấu
hơn do
sử
dụng ray
chính
tuyến thay sang.
Tà vẹt
trên
tuyến là
tà
vẹt
bê
tông loại K3A ,
từ km số
51+000
dùng
xen
giữa
t
à
vẹt
bê
tông
và
tà
vẹt
gỗ đỹt trên
lóp
ba
l
á
t
dày
20-30
em, từ
km 45+000
đến
167+406
chỉ có
20
em nên
hạn
chế tốc
độ
chạy tàu. Ghi được
sử
dụng
trên
tuyến là ghi
1/10
P43.
3.1.2 Số
lượng
và
chất
lượng cầu, hầm
,
cống
trên
tuyến
Trên tuyến có
8
hầm với
tổng chiều
dài
l
à
1995,68
m, trong đó
có
hầm Pắc
Khánh (
km 131+442)
dài
nhất (
1069
m), có
522 chiếc cống với tổng chiều
dài
8.489,11 m .
Tất cả
l
à
hầm bê
tông
đã
được
xây dựng từ
lâu ,
hiện đang
xuống cấp nghiêm trọng.
Toàn
tuyến
có
58
cầu, tổng dài
là
4886,94
mét, phân
ra như sau:
Loai
cầu
Cầu
bê
tông
Cầu
dầm thép
Tổng
số
Loai
cầu
(chiếc)
(mét)
(chiếc)
(mét)
(chiếc)
(mét)
Cầu
đi
riêng
18
1259,97 34
1198,32 52
2458,29
Cầu
đi
chung
đường
bộ 0
0
6
2428,65 6
2428,65
Tổng
số
18
1259,97 40
3626,97 58
4886,94
(Nguồn :
Thống
kê
cơ
sở
vật
chất
Ngành
đường
sắt.)
18
Các cầu, cống trên tuyến Hà
Nội
–
Đồng Đăng do
xây
dựng từ
lâu, đã
bị
xuống cấp
dẫn
đến
việc hạn
chế tốc
độ
chạy tàu
và tải trọng của
phương tiện
vận tải
vận
hành
trên
tuyến như
cầu
Long Biên
bắc
qua
sông
Hồng,
cầu
Bắc
Thúy,
cầu
Bản Thí, cầu
Mai Pha. Chính diều này
đã
giảm đáng kở tốc
độ
lữ
hành
và
tốc
độ
kỹ thuật của các
đoàn
tàu
trên
tuyến, cũng
như
làm giảm đáng
kở khả năng
chuyên chở hàng
siêu
trọng nhập
khẩu từ
Trung
Quốc
.
3.1.3
Đầu
máy,
toa xe
phục
vụ
trên
tuyến
Đầu máy
sử
dụng phục vụ
tàu
hàng
trên
tuyến
gồm
có
3
đầu
phục vụ
trên
đoạn
Đổng
Đăng –
Đồng
M ỏ
–
Na
Dương,
5
đầu
khổ
1435
kéo
tàu
trên
khu
đoạn
Mạo
Khê-
Yên
Viên –
Đồng
Đăng,
và
một
số
đầu
máy
phục
vụ
công
tác
dồn, thoi ,
đẩy
trên tuyến. Thực tế
cho thấy khi khối lượng
hàng
hóa
nhập
khẩu từ Trung Quốc tăng,
với sức
kéo
của
đường 1435
mm hiện nay Trung
tâm điều
hành vận
tải
chỉ
tổ chức
kéo mỗi
ngày được
30
–
35
toa xe nặng
tương
đương 1800
tấn
đến
2200
tấn
hàng từ
Đồng
Đăng về
Yên Viên.
Số toa
xe hàng khổ
đường 1435
mm còn
lại
sẽ
được tổ
chức sang toa khổ
đường
lOOOmm tại
Đồng
Đăng
đở
đi tiếp sâu
vào
các
ga
nội địa.
Toa xe
hàng
sử
dụng
trên
tuyến là
các
chủng loại toa
xe
khổ đường
lOOOmm
và
1435 mm hiện có của đường sắt Việt
Nam, ngoài ra
trên
tuyến
sử
dụng từ
100-
150 toa xe, thời
kỳ
cao
điởm
lên
đến
200
toa
xe
khổ
đường
1435
mm của Trung
Quốc.
N ă m
2005
Đường sất Việt
Nam
đã
trả
số tiền thuê
toa
xe
Trung
Quốc
sử
dụng
trên
tuyến
đường
này tất
cả
l
à
724,720
Frank
Thụy
Sỹ (
khoảng
9,127 triệu
V N Đ )
tương
đương với việc
mua
được
19
toa
xe
của Trung
Quốc.
Do
đó
việc
sử
dụng hiệu quả
toa
xe
hàng
khổ đường
1435
mm và
trong
tương lai
đóng
mới
các
toa
xe
hàng
khổ
đường
1435
mm đở
tham gia
chuyên
chở
hàng
hoa
trong
nước
và
l
i
ê
n vận đường
sắt
quốc
tế
là
một
việc
đáng
được
quan
tâm.
3.1,4 Thiết bị
đóng
dường
và
thông tin
tín
hiệu
trên
tuyến
Đoạn Hà
Nội
–
Gia
Lâm
được trang bị
thiết bị
dóng đường tự động, Gia
Lâm
–
Bắc
Giang
dùng thiết bị đóng
đường
bán tự
động, từ
Bắc
Giang –
Đồng
Đăng dùng
máy
thẻ đường,
Đồng
Đăng
–
Bằng Tường
dược trang bị
thiết
bị
đóng
đường
bán tự
động.
19
Hệ
thống
thông
tin
t
í
n
hiệu
nhìn
chung
lạc
hậu,
đặc
biệt
l
à
hệ
thống
t
ú
i
hiệu,
các
thiết
bị
phần
lớn
sản
xuất
tại
Trung
Quốc
đã
xuống
cấp,
hệ
thống
thông tin
chắp
vá.
Tại
các
ga
Hà Nội, Gia
Lâm,
Yên
Viên,
Từ
Sơn
,
Thị
Cầu,
Bắc
Giang,
Đồng
Đăng
đang
sử
dụng thiết
bị
l
i
ê
n
khóa
khống
chế
giợa
ghi
và
cột
t
í
n
hiệu
bằng
hộp
khoa
điện
sử
dụng
t
í
n
hiệu
đèn
màu.
Các
ga
Lim,
Kép,
Đồng
Mỏ
sử
dụng
l
i
ê
n
khoa
khống
chế
bằng
hộp
khoa
t
í
n
hiệu
cánh. Các
ga
còn lại
trẽn
tuyến
dùng
cơ
khí
t
í
n
hiệu
cánh.
3.1.5
Các ga
trên
tuyến
Toàn
tuyến
t
í
n
h
từ
ga
Yên
Viên
có
19
ga
và
OI
trạm
được
phân
bố
như
sau:
TT
Tên
ga
Loại
ga
Số
bãi,kho
DT(
m2)*Sứcchứa(
tấn)
1
Yên
Viên
Lập tàu
7
39.360m2
2 Từ
Sơn
Trung
gian
02
825*120
3 Lim
Tránh
t
à
u
–
–
4 Bắc
Ninh
Trạm
–
–
5 Thị
Cầu
Trung
gian
4
9600m2
6 Sen
Hồ
Tránh
t
à
u
2
4000*1000
7 Bắc
Giang
Trung
gian
3
2600*3000
8
Phố
Tráng
Trung
gian
1
2000m2
9 Kép
4
2700*2900
10 Voi
Xô
Trung
gian
1
2000*15000
l i
Phố
Vị
Tránh
t
à
u
1
1000*5000
12 Bắc
Lệ
Tránh
t
à
u
–
–
13 Sông
Hoa
Trung
gian
1
2160m2
14 Chi
Lăng
Tránh
t
à
u
1
5000m2
15 Đồng Mỏ
Trung
gian
1
1120m2
16 Bắc
Thúy
Trung
gian
–
–
17 Bản
Thí
Trung
gian
–
–
18 Yên
Trạch
Trung
gian
–
–
19
Lạng
Sơn
Trung
gian
2
6000*6000
20
ĐổngĐăng
Ga
LVQT
2
3820*7800
(Nguồn
:
Báo
cáo
t
ì
n
h
h
ì
n
h
hoạt
động
của
Công
ty
vận
tải
hàng
hoa
Đường
sắt).
20
Thiết bị phục
vụ
công
tác
hàng
hoa
của cấc ga
trên
tuyến phần lớn lạc
hậu,
không
đáp
ứng
được
nhu
cầu hàng
hoa
tăng
nhanh trong
vài
năm
gán
đây, dẫn
đến thời gian
chờ
đợi
tác
nghiệp xếp dỡ
kéo
dài.
Kho
bãi
của
các
ga
bị xuống
cấp, chủ
yếu
dùng
để
cho
thuê,
chưa kinh doanh kho
bãi
theo hướng
hắ trợ
trực tiếp
cho
sản xuất vận tải,
3.1.6
Hệ
thống
dường
ngang
Toàn tuyến có
khoảng 80
vị
t
r
í
giao cắt với
đường bộ,
chủ
yếu
l
à các
đường
dân sinh
nên
không
có
t
í
n
hiệu cảnh
báo
đường
ngang.
Điều
này
đe
dọa trực tiếp đến
an
toàn
chạy tàu
và
an
toàn
của
nhân
dân k h i
đi
qua
các
đường ngang này.
Hiện
nay
tốc
độ
chạy
tàu
trên
tuyến chưa lớn
nhưng với
việc
phát triển
của
tuyến
này trong
tương lai
cần
xây dựng hệ
thống đường
ngang cảnh báo tự
động…Tuy
nhiên việc
này rất
cần
sự
quan
tâm của
chính
quyền địa
phương
nơi
đường sắt
đi
qua
và
các
cơ
quan
quản
l
ý
nhà
nước
khi
quy
hoạch thiết
kế
giao
thông
vận tải.
3.1.7
Công tác tổ
chức
chạy
tàu
hàng
Hiện nay
vào
lúc
cao
điểm
trên
tuyến khai
thác
04
đôi
tàu
hàng/
ngày
đêm,
cụ thể có:
–
04
đôi
tàu
hàng
liên
vận
quốc tế chạy giữa
Đồng
Đăng
–
Băng
Tường theo
quy định
của Nghị
Định
lần
thứ
X X V I I I giữa
Bộ
Giao
thông
vận tải
Việt
Nam
và
Bộ
Đường sắt
Trung
Quốc.
–
02
đôi
tàu
chạy suốt
khổ
đường
tiêu
chuẩn phục
vụ
kéo toa
xe
Trung Quốc
từ
ga
Đổng
Đăng
đến
ga
Yên
Viên
và
kéo
toa
xe
rắng
và
toa
xe
xếp hàng xuất
sang
Trung
Quốc từ
ga
Yên
Viên
đến
ga
Đổng
Đãng.
–
02
đôi
tàu
hàng
khổ
đường
tiêu
chuẩn ,
02
đôi
tàu
khổ
đường
lOOOmm thoi
giữa
Yên Trạch-
Đồng
M ỏ hoặc
Yên Trạch-
Đồng
Đăng,
ngoài
ra
còn
co
OI
đoàn
tàu
thoi
khổ
1000
mm giữa
Đồng
Đăng
–
Yên Trạch-
Đồng
Mỏ.
–
OI đoàn tàu thoi khổ
đường
tiêu
chuẩn chạy giữa
ga
Mạo
Khê
và
ga
Yên
Viên,
02
đoàn
tàu thoi dự
bị
khổ
đường
lOOOmm lập
từ
Đồng
M ỏ hoặc
Bắc
21