9994_Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI

luận văn tốt nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU BỘ LINH
KIỆN XE MÁY TẠI CÔNG TY QUAN HỆ
QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT – CIRI
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
1
Lời nói đầu.
Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại,
không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà có thể
đem lại sự phát triển cho đất nước mình. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đó là một nền kinh tế mở cửa theo
hướng hội nhập quốc tế .
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã xác định con đường
phát triển nền kinh tế đất nước nhanh nhất đó là việc thực hiện CNH-HĐH thông
qua xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế
nước ta đã có những bước chuyển đổi rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, xã hội… Trong quá trình phát triển đó có sự đóng góp đáng kể và quan trọng
của hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt
động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền
kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng
về vốn khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ nước ngoài.
Nói đến thương mại quốc tế ta có thể liên tưởng ngay tới hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu. Nhưng ở nước ta hiện nay còn nghèo, cơ sở vật chất nhất là
cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ còn kém phát triển.
Do đó năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh còn thấp. Vì vậy nhập khẩu là
để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại để phục vụ
cho sản xuất. Ngoài ra nhập khẩu còn tác động tích cực đến nền kinh tế quốc dân
về nhiều mặt như: sức lao động, vốn, tài nguyên, tiết kiệm được chi phí và thời
gian…
Tuy nhiên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện
một cách thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với mọi thương
nhân là việc xây dựng các hợp đồng. Như vậy, hợp đồng là cầu nối giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hoá và có ý nghĩa
đặc biệt cả trong lợi ích kinh tế lẫn trong quan hệ ngoại giao đối với những nhu
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
2
cầu đó. Thực tế cho thấy, việc thiếu những kiến thức pháp lý cần thiết trong việc
thực hiện hợp đồng nhập khẩu đã mang lại nhiều hậu quả khôn lường mà nhiều
nhà kinh doanh phải gánh chịu. Đó là những thua thiệt về tài sản là tiền bạc mà
còn cả những thiệt hại phi tài sản khác nữa như sự mất uy tín trong quan hệ làm
ăn… của các doanh nghiệp Việt Nam do rất nhiều các nguyên nhân khách quan
và chủ quan, nhưng trong đó vấn đề chủ yếu là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và
chưa chú trọng đúng mức đến quá trình thực hiện hợp đồng. Ngày nay thông tin
liên lạc, khoa học kỹ thuật đã phát triển một cách vượt bậc. Nó đã tạo ra nhiều cơ
hội thuận lợi cho quy trình thực hiện hợp đồng ngoại thương diễn ra nhanh
chóng và kịp thời hơn. Để hoàn thiện hơn nữa về thực hiện hợp đồng ngoại
thương trong từng doanh nghiệp là một đòi hỏi mang tính cấp bách, cần thiết đối
với doanh nghiệp ngoại thương Việt Nam hiện nay.
Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI là một công ty có hoạt
động xuất nhập khẩu với nhiều nước trên thế giới nhưng hoạt động nhập khẩu là
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn công ty. Chính vì vậy trong đợt thực tập tốt nghiệp
này cùng với những kiến thức được trang bị tại trường đại học và sự giúp đỡ của
thầy giáo BÙI ĐỨC DŨNG, các cán bộ nhân viên trong công ty nên em xin chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh
kiện xe máy tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất – CIRI”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy mà công ty đang áp
dụng. Từ đó đưa ra một số giải pháp để công ty có thể áp dụng. Đồng thời rút ra
kinh nghiệm cho bản thân trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu trên thực tế.
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu: Dựa trên những cơ sở lý luận
và thực tiễn liên quan đến công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu xe
máy cùng với những kiến thức đã học.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp những kiến thức đã học ở trường và sự
hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo cùng với những kinh nghiệm thực tế khi
tham gia thực tập tại công ty (CIRI). Đồng thời sử dụng nguồn số liệu của công
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
3
ty để phân tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty (CIRI).
Kết cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu và việc thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh
kiện xe máy tại công ty (CIRI).
Chương III: Giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty.

Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
4
Chương I
Lý luận về hoạt động nhập khẩu và việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu.
I.
Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu .
1.
Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hình thức kinh doanh quốc tế giữa các thương nhân có trụ sở
kinh doanh tại các quốc gia khác nhau. Trong đó người mua (Người nhập khẩu)
yêu cầu người bán (Người xuất khẩu) cung ứng cho mình một lượng hàng hoá
nhất định như đã thoả thuận và hợp pháp. Người nhập khẩu sẽ phải trả cho người
xuất khẩu một lượng giá trị tương ứng với lượng hàng hoá đó.
2.
Các hình thức nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng. Đó là do tác động của điều
kiện kinh doanh cùng với sự năng động sáng tạo của các doanh nhân mà xuất
hiện nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau được pháp luật cho phép. Dưới đây là
các hình thức nhập khẩu phổ biến đang được áp dụng cho các doanh nghiệp
nước ta hiện nay:

Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động mua bán trực tiếp giữa người mua và
người bán không qua trung gian.

Nhập khẩu gián tiếp: là nhập khẩu qua trung gian thương mại, điển hình
của nhập khẩu gián tiếp là nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức hoạt động giữa một doanh nghiệp có nhu cầu
nhập một số mặt hàng uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch
ngoại thương, tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ
tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu
theo yêu cầu của khách hàng và được hưởng thù lao uỷ thác.
Trên đây là những hình thức nhập khẩu khá phổ biến ở nước ta và được
các doanh nghiệp vận dụng. Tuy nhiên để vận dụng một cách có hiệu quả thì đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải dựa vào môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh,
điều kiện giao dịch cụ thể để đưa ra hình thức nhập khẩu phối hợp hoặc kết hợp
các hình thức nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn phải dựa vào tiềm lực của mình
để tiến hành nhập khẩu và lựa chọn hình thức nhập khẩu, tiến hành các cuộc đàm
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
5
phán để xem xét nên áp dụng hình thức nhập khẩu nào đem lại lợi nhuận cao
nhất.
3.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nên kinh tế quốc dân.
Việt Nam sau một thời gian dài thực hiện chính sách đóng cửa nền kinh tế
đã gây ra biết bao vấn đề tiêu cực như nền kinh tế trì trệ, lạc hậu và trình độ thấp
kém thua xa các nước trong khu vực và có lẽ là một trong những nước kém phát
triển nhất thế giới. Nhận thức được vấn đề này, Đảng ta đã xác định con đường
để đưa đất nước nhanh chóng tiến kịp thời đại là CNH-HĐH đất nước, đẩy mạnh
xuất khẩu, tăng cường nhập khẩu các loại máy móc công nghệ hiện đại phục vụ
sản xuất trong nước. Như vậy, ta thấy nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội
trong thời đại ngày nay. Vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể hiện ở mấy
mặt cơ bản sau:
a)
Đối với nền kinh tế quốc dân:
 Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những công nghệ hiện đại máy móc thiết
bị tiên tiến, hoàn thiện và có năng lực sản xuất hơn những thứ đã có trong
nước. Từ đó nó làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm xã hội,
thu nhập quốc dân.
 Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Xã hội ngày càng phát
triển và nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng thông qua
con đường nhập khẩu sẽ thoả mãn mọi nhu cầu đó của con người. Nhập khẩu
làm đa dạng hoá về mặt hàng, về chủng loại.
 Nhập khẩu góp phần đáng kể vào việc xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ
nền kinh tế đóng, tự cung tự cấp. Ngoài ra, nó còn đưa tới việc xoá bỏ nhanh
chóng các chủ thể kinh doanh các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận
được, góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
 Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện
đại cho sản xuất và các loại hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nước không sản
xuất hoặc trong nước có sản xuất nhưng không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu
còn để thay thế sản xuất nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
6
nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Như vậy sẽ làm tác động tích cực đến
sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc
dân về sức lao động, vốn cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật.
 Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Bởi vì, nhập khẩu tạo đầu
vào cho sản xuất hàng xuất khẩu…
b)
Đối với các doanh nghiệp:
 Nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được cả vốn và chi phí cho quá
trình nghên cứu cũng như thời gian và số lượng đội ngũ khoa học nghên cứu
mà vẫn thu được kết quả tương đối về phát triển khoa học kỹ thuật.
 Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt, đón đầu những
thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến. Mà nếu
không thực hiện nhập khẩu thì các doanh nghiệp sẽ ngày càng trở nên lạc hậu
so với khu vực và thế giới.
 Hàng hoá nhập khẩu không những mở rộng quá trình sản xuất của doanh
nghiệp mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần,
nâng cao tầng hiểu biết về sự phát triển trên toàn cầu cũng như góp phần cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động thông qua việc nhập khẩu máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới an toàn hiệu quả…
Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn như vậy nhưng nó cũng có những mặt hạn
chế. Tức là nếu nhập khẩu tràn lan thì sẽ dẫn đến nền sản xuất trong nước sẽ bị
suy yếu. Vì vậy cần có chính sách đúng đắn, có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời,
hợp lý để khai thác triệt để vai trò của nhập khẩu và hạn chế những hiện tượng
xấu phát triển như: trốn thuế, tha hoá cán bộ…
II.
Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu :
1.
Khái niệm:
Hợp đồng thương mại quốc tế hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương hay
hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh
doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu)
có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
7
khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và
trả tiền hàng.
Như vậy thông qua khái niệm trên ta có thể rút ra một vài đặc điểm chính
của hợp đồng xuất nhập khẩu như sau:
 Chủ thể của hợp đồng này là bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập
khẩu) họ có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Bên bán giao hàng hoá
cho bên mua, bên mua phải trả cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị
hàng hoá đã được giao.
 Đối tượng của hợp đồng này là tài sản: Do được đem ra mua bán, tài sản này
biến thành hàng hoá. Hàng hoá này có thể là hàng hoá vật chất hay hàng hoá
phi vật chất (dịch vụ).
 Bản chất của hợp đồng này là sự thoả thuận giữa các bên ký kết hợp đồng.
Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận không được
cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có sự nhầm lẫn không chấp nhận được.
 Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá (chuyển
chủ hàng hoá). Đây là sự khác biệt so với hợp đồng thuê mướn vì hợp đồng
thuê mướn không tạo ra sự chuyển chủ và so với hợp đồng tặng biếu không
có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi.

Hợp đồng nhập khẩu khác với hợp đồng mua bán trong nước ở những
điểm sau đây:
 Hàng hoá (đối tượng) của hợp đồng thường di chuyển ra khỏi biên giới quốc
gia.
Đặc điểm này có thể có cũng có thể không. Ví dụ, hợp đồng mua bán ký kết giữa
một xí nghiệp trong khu chế xuất với một xí nghiệp ngoài khu chế xuất được
pháp luật coi là hợp đồng mua bán quốc tế , nhưng hàng hoá thuộc hợp đồng này
không di chuyển khỏi biên giới quốc gia.
 Đồng tiền thanh toán ít nhất là ngoại tệ của một nước
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
8
Đặc điểm này cũng không phải là điểm tất yếu. Ví dụ: Các khối trong nước cộng
đồng chung Châu Âu khi buôn bán với nhau thì họ sử dụng đồng tiền thanh toán
là đồng EURO hay hai nước buôn bán với nhau bằng hình thức hàng đổi hàng.
 Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
Đây chính là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt yếu tố quốc tế hay nội địa
trong một hợp đồng.
2. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng xuất nhập khẩu:
Theo điều 81- Luật thương mại Việt Nam, hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu
lực khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)
Chủ thể của hợp đồng gồm: Bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý
 Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác
nhận căn cứ theo pháp luật của họ.
 Về phía Việt Nam: Chủ thể phải là thương nhân được phép hoạt động thương
mại trực tiếp với nước ngoài. Theo nghị định 57 thì thương nhân phải có giấy
đăng ký kinh doanh và mã doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
b)
Hàng hoá theo hợp đồng: là hàng hoá được phép mua bán theo quy định
pháp luật của nước bên mua và nước bên bán.
Doanh nghiệp không được phép xuất nhập khẩu những mặt hàng theo quyết
định số 46/2001/QĐ- TTg. Đối với những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có
điều kiện thì họ phải xin được hạn ngạch (trường hợp nhà nước quản lý bằng hạn
ngạch) hoặc xin được giấy phép (trường hợp hàng thuộc diện nhà nước quản lý
bằng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu).
Đối tượng của hợp đồng phải là hàng được phép xuất nhập khẩu theo các văn
bản pháp luật hiện hành của hai nước.
c)
Hợp đồng thương mại quốc tế phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng
mua bán hàng hoá.
Theo điều 50 – luật thương mại Việt Nam thì nội dung của hợp đồng buộc
phải có các điều khoản sau: Tên hàng, quy cách chất lượng, giá cả, phương thức
thanh toán, địa điểm và thời gian giao nhận hàng.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
9
Ngoài ra, các bên có thoả thuận thêm những nội dung, những điều khoản
khác cho hợp đồng.
d)
Hình thức của hợp đồng:
Theo luật Việt Nam, hợp đồng xuất nhập khẩu phải được lập thành văn bản
mới có hiệu lực: Thư từ điện tín cũng được coi là văn bản, mọi hình thức thoả
thuận bằng miệng đều không có giá trị, mọi sửa đổi bổ sung đều được làm bằng
văn bản.
3.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Nội dung của hợp đồng xuất nhập khẩu có thể rất khác nhau. Nó tuỳ thuộc
vào tính chất và đặc điểm của hàng hoá, hoặc tuỳ thuộc và tập quán buôn bán
giữa các bên. Có những hợp đồng đưa ra rất nhiều điều khoản, hết sức chặt chẽ
và chi tiết, nhưng có những hợp đồng chỉ đưa ra những điều khoản cơ bản và hết
sức đơn giản. Nhưng thông thường một hợp đồng xuất nhập khẩu gồm có hai
phần: Những điều trình bầy và các điều khoản.
 Những điều khoản trình bày thường ghi:
 Số hợp đồng (contract no).
 Địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng .
 Tên và địa chỉ của các đương sự.
 Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng (đây có thể là hiệp định chính phủ, nghị
định thư, chí ít người ta cũng đưa ra sự tự nguyện của hai bên khi tham gia ký
kết hợp đồng).
 Các điều khoản (term) của hợp đồng bao gồm:

Điều khoản về tên hàng.
Đâylà điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, của thư hỏi hàng, của
các hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nói lên chính xác đối tượng mua bán, trao
đổi do đó người ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Nếu không đúng
thì mua được cái không cần mua, không bán được cái cần bán. Để làm được điều
đó người ta thường dùng các biện pháp:
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
10

Ghi tên chính thức của hàng hoá kèm theo tên khoa học, thương mại (áp
dụng cho các loại hoá chất, giống cây). Ví dụ: Hàn the là Na3B4O7nH2O.

Ghi tên hàng kèm theo hãng sản xuất ra hàng đó. VD: xe máy HONDA, tủ
lạnh HITACHI…

Ghi tên hàng kèm thao tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó. VD: rượu
vang Bordeaux…

Ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của nó. VD: bột giặt OMO…

Ghi tên hàng kèm theo quy cách của hàng đó. VD: xe tải 10 tấn…

Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hoá đó. VD: mực để in…
Ngoài ra người ta còn kết hợp các phương pháp trên đây với nhau. VD: màn
hình siêu phẳng 29inches của hãng Panasonic…

Điều khoản chất lượng hàng hoá:
Điều khoản này nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán. Tức là nói lên tổng
thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của hàng hoá mua bán thể hiện được sự thoả
mãn nhu cầu trong những điều kịên tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng
của hàng hoá bao gồm: Các chỉ tiêu cơ lý hoá, công suất, độ chính xác và các chỉ
tiêu cảm quan như màu sắc, mùi vị của hàng hoá giao dịch mua bán.
Trong điều khoản này cần nêu rõ phương pháp xác định phẩm chất, chỉ tiêu
đại khái quen dùng, quy cách hàng hoá, hàm lượng của chất chủ yếu trong hàng
hoá, tài liệu kỹ thuật, số lượng thành phẩm thu được từ hàng hoá đó, hiện trạng
của hàng hoá đó, mô tả của hàng hoá và tên của nơi sản xuất.

Điều khoản về số lượng:
Điều khoản này nói lên lượng hàng hoá được giao dịch. Nó xác định rõ đối
tượng mua bán và liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ của bên mua và bên bán.
Do vậy việc lựa chọn đơn vị đo lường số lượng nào vừa phải căn cứ vào bản thân
sản phẩm, vừa căn cứ vào tập quán buôn bán quốc tế về đo lường.
Đơn vị tính số lượng: Do có nhiều đơn vị khác nhau như: cái, số, chiếc, kg,
m… nhiều đơn vị có nhiều tên gọi nhưng ở mỗi nước lại có một nội dung khác.
Ví dụ:
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
11
Một tấn hệ mét khác với một tấn hệ của Anh. Cho nên sử dụng điều khoản này
khá phức tạp tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm.
Phương pháp quy định số lượng: trong thực tiễn Thương mại quốc tế
người ta có thể quy định số lượng hàng hoá bằng hai cách:

Bên bán và bên mua quy định cụ thể số lượng hàng hoá giao dịch. Thường
được áp dụng đối với hàng hoá có giá trị lớn với đơn vị đo là chiếc, cái ví dụ: 10
chiếc xe ô tô… ở đây không được dùng “khoảng”.

Bên bán và bên mua quy định số lượng phỏng chừng. Trong hợp đồng
mua bán người ta thường dùng các thuật ngữ như: Khoảng, xấp xỉ, hơn kém,
cộng trừ… Phương pháp này thường áp dụng đối với hàng hoá có khối lượng lớn.
Ví dụ: Gạo quy định 5000 tấn gạo  5% (5% là sai số).
Sai số này có thể do người bán quyết định hoặc do người mua hay người vận tải
quyết định. Nếu trong hợp đồng không thoả thuận thì do người bán hoặc do
người vận tải quyết định.
Phương pháp xác định trọng lượng: Trong thương mại quốc tế, có rất
nhiều loại hàng hoá được tính số lượng theo trọng lượng. Căn cứ vào tập quán
buôn bán thông thường để xác định trọng lượng hàng hoá mua bán người ta
dùng những phương pháp sau:

Trọng lượng cả bì (Gross weight – GW): Bao gồm trọng lượng thực tế của
hàng hoá cộng với trọng lượng của bao bì.

Trọng lượng tịnh (Net weight – NW): Là trọng lượng cả bì trừ đi trọng
lượng của bao bì.

Trọng lượng thương mại: Thường áp dụng đối với hàng hoá có khả năng
hút ẩm.

Công thức:
Wtt
Wtc
Gtt
Gtm




100
100

Gtm: trọng lượng thương mại của hàng hoá.
Gtt: trọng lượng thực tế của hàng hoá.
Wtc: độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá.
Wtt: độ ẩm thực tế của hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
12

Trọng lượng lý thuyết: Thường áp dụng đối với hàng hoá có tính tiêu
chuẩn cao. Ví dụ: Thép, tôn và các thiết bị đồng bộ. Theo phương pháp này
người ta căn cứ vào thể tích, khối lượng riêng và số lượng hàng hoá để tính toán
trọng lượng hàng, hoặc căn cứ vào thiết kế của nó (đối với thiết bị toàn bộ) để
xác định hàng hoá cung cấp cho nhau.

Điều khoản về giá cả.
Trong hợp đồng thương mại quốc tế điều khoản giá cả bao gồm những nội
dung như: Mức giá, đồng tiền tính giá, phương pháp quy định giá, phương pháp
xác định giá, sử dụng các loại giảm giá (chiết giá), những quy định khác liên
quan đến giá cả.

Mức giá: Để xác định chính xác mức giá cần phải nắm chắc nguyên tắc
xác định giá, xu thế thay đổi của giá cả thị trường thế giới, xem xét đầy đủ các
yếu tố ảnh hưởng đến giá cả, hạch toán lỗ lãi đồng thời định rõ điều kiện cơ sở
giao hàng liên quan đến giá đó.

Đồng tiền tính giá: có thể là đồng tiền của nước người bán, của nước
người mua hay của một nước thứ ba mà hai bên đồng ý. Trên thực tế người ta
thường sử dụng đồng tiền có khả năng chuyển đổi mạnh như đô la Mỹ (USD).

Phương pháp quy định giá: trong thương mại quốc tế tuỳ theo từng trường
hợp người ta có thể áp dụng các phương pháp quy định giá như sau: giá cố định,
giá quy định sau, giá linh hoạt và giá di động.

Phương pháp xác định giá: Gồm xác định giá hướng vào sản xuất và xác
định giá hướng vào thị trường.

Các quy định khác liên quan đến giá cả: Thường là các điều kiện cơ sở
giao hàng. Mỗi một điều kiện sẽ cho một mức giá khác nhau
Bao gồm các điều kiện được quy định trong Incoterms như: Giao tại xưởng
(EXW), giao cho người vận tải (FCA), giao dọc mạn tàu (FAS), giao lên tàu
(FOB), tiền hàng cộng cước phí (CFR), tiền hàng cộng bảo hiểm cộng cước phí
(CIF), cước trả tới đích (CPT), cước và bảo hiểm trả tới đích (CIP), giao tại biên
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
13
giới (DAF), giao lên tàu (DES), giao trên cầu cảng (DEQ), giao tại đích chưa
nộp thuế (DDU), giao tại đích đã nộp thuế (DDP).

Điều khoản thanh toán.
Các điều kiện thanh toán quy định trong hợp đồng thương mại quốc tế bao
gồm: đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, phương thức thanh toán và điều
kiện đảm bảo hối đoái.

Địa diểm thanh toán: có thể ở nước người nhập khẩu, ở nước người xuất
khẩu hoặc ở nước thứ ba do hai bên quy định. Trong thực tế việc xác định địa
điểm thanh toán phụ thuộc quan trọng vào thế và lực của hai bên.

Đồng tiền thanh toán: có thể bằng đồng tiền nước xuất khẩu, đồng tiền
nước nhập khẩu hoặc đồng tiền của nước thứ ba do hai bên quy định. Đồng tiền
thanh toán có thể trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng
hợp. Nếu không trùng hợp với đồng tiền tính giá thì phải quy định mức tỷ giá
quy đổi.

Thời hạn thanh toán thường có ba cách quy định sau: trả tiền trước, trả tiền
ngay hoặc trả tiền sau.

Phương thức thanh toán gồm: phương thức trả tiền mặt (cash payment),
phương thức chuyển tiền (transfer), phương thức ghi sổ (open account), phương
thức nhờ thu (collection), phương thức tín dụng chứng từ (documentary credit).

Điều kiện đảm bảo hối đoái: đó có thể là điêu kiện đảm bảo vàng hoặc
điều kiện đảm bảo ngoại hối.

Điều khoản giao hàng.
Điều khoản giao hàng của hợp đồng quy định một cách cụ thể những nội
dung sau: thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng và việc
thông báo giao hàng để tránh xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.

Thời hạn giao hàng: là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng. Nếu các bên giao dịch không có thoả thuận gì khác thì lúc này cũng là
lúc di chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hoá từ người bán sang người mua. Trong
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
14
buôn bán quốc tế có ba quy định thời hạn giao hàng: thời hạn giao hàng có định
kỳ, không có định kỳ và giao hàng ngay.

Địa điểm giao hàng: Việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt
chẽ đến phương thức chuyên chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng.

Phương thức giao hàng gồm các bước sau: Giao hàng sơ bộ, giao nhận về
số lượng, giao nhận về chất lượng, giao nhận cuối cùng.

Thông báo giao hàng: Trước khi giao hàng thường có những thông báo
của người bán về việc hàng đã sẵn sàng để giao hoặc đem ra cảng (ga) để giao.
Người mua thông báo cho người bán những điều kiện cần thiết để gửi hàng hoặc
về chi tiết của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng người bán vẫn tiếp tục thông
báo về tình hình đã giao.

Điều kiện về bao bì ký mã hiệu.
Điều khoản về bao bì bao gồm các vấn đề như: chất lượng bao bì, phương
pháp cung ứng và giá cả bao bì hàng hoá nhằm đảm bảo cho lộ trình vận chuyển
và bảo quản hàng , đồng thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Quy định về ký mã hiệu: là điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc bốc dỡ,
giao nhận và bảo quản hàng hoá. Yêu cầu của mã hiệu là phải viết bằng sơn hoặc
mực không phai, không nhoè, phải dễ đọc, có kích thước lớn hơn hoặc bằng 2
cm, không làm ảnh hưởng tới phẩm chất hàng hoá, viết theo thứ tự nhất định,
màu sắc phù hợp với từng loại hàng hoá, phải được kẻ ít nhất trên hai mặt giáp
nhau.

Điều khoản về bảo hành:
Đây là điều khoản quy định trách nhiệm của người bán đối với chất lượng của
hàng hoá giao nhận trong một khoảng thời gian xác định. Thời gian này gọi là
thời gian bảo hành, nó được coi là thời gian dành cho người mua phát hiện
những khuyết tật của hàng hoá đó.
Trong điều kiện bảo hành người ta thường thoả thuận về phạm vi bảo đảm
của hàng hoá, thời hạn bảo hành, những khuyết tật được bảo hành, địa điểm bảo
hành, hình thức bảo hành và trách nhiệm của người bán trong thời hạn bảo hành.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
15

Điều khoản khiếu nại:
Là việc một bên yêu cầu bên kia giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà
bên kia đã gây ra hoặc về những sự vi phạm điều đã được cam kết giữa hai bên.
Mục đích của điều khoản này là: Làm nhụt ý chí của các bên khi các bên có ý
định không thực hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng. Đồng thời không cần đưa
ra trọng tài mà vẫn được hưởng đền bù do bên kia gây ra. Điều khoản quy định
thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, nghĩa vụ các bên khiếu nại.

Điều khoản về trường hợp miễn trách (bất khả kháng):
Đây là điều khoản xảy ra bất thường ngoài sự kiểm soát của đương sự và ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng. Để miễn trách nhiệm người gây ra
thiệt hại phải chứng minh được đó là bất khả kháng và mình đã làm hết trách
nhiệm nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.

Điều khoản về trọng tài.
Trong hoạt động thương mại quốc tế thường xuyên xảy ra các tranh chấp.
Nếu các bên không tự giải quyết được với nhau thì có thể đưa ra trọng tài quốc tế
hoặc toà án kinh tế của địa phương để giải quyết.
Quy định nội dung: Ai là người đứng ra phân xử, luật áp dụng vào việc xét
xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết và phân định chi
phí trọng tài. Quy định các trường hợp phạt và bồi thường, cách thức phạt và bồi
thường, trị giá phạt và bồi thường.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy nhiên
trong thực tế tuỳ từng trường hợp cụ thể mà có thể thêm một số điều khoản khác
như điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải…
4.
Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
Luật điều chỉnh hợp đồng ngoại thương là một vấn đề mà các bên đều
quan tâm bởi nó bảo vệ lợi ích của tất cả các bên trong hợp đồng và là cơ sở
pháp lý đầu tiên để giải quyết tranh chấp xảy ra. Do có yếu tố nước ngoài, vì vậy
hợp đồng nhập khẩu có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn nhiều so với hợp
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
16
đồng mua bán trong nước. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu có thể là điều
ước quốc tế, luật quốc gia, các tập quán thương mại quốc tế, án lệ.
a)
Điều ước quốc tế:
Khi phát sinh tranh chấp từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề
không quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng, các bên có thể dựa
vào điều ước quốc tế về ngoại thương. Ở Việt Nam điều ước đã ký kết hoặc thừa
nhận thì chúng có giá trị bắt buộc đối với hợp đồng nhập khẩu có liên quan.Tức
là, dù bên nào có dẫn chiếu hay không thì các điều ước quốc tế về ngoại thương
mà công ty ký kết hoặc thừa nhận vẫn đương nhiên được áp dụng. Còn những
điều ước quốc tế về ngoại thương mà Việt Nam không ký, chưa ký hoặc không
thừa nhận thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt Nam trong hợp đồng
nhập khẩu. Chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu nếu
các bên thoả thuận dẫn chiếu tới trong hợp đồng.

Nếu trong các điều ước quốc tế về ngoại thương có những quy định khác
với pháp luật Việt Nam thì có quyền bảo lưu, tức là chỉ áp dụng từng chương
mục của công ước nếu không trái với pháp luật Việt Nam.
b)
Luật quốc gia:
Luật quốc gia của một nước sẽ được lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng
nhập khẩu thì:

Các bên đã thoả thuận trong hợp đồng.

Các bên thỏa thuận, lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng
nhập khẩu đã được ký kết. Trường hợp này thường được sử dụng khi trong hợp
đồng ký kết trước đó vì lý do nào đó không có điều khoản luật áp dụng. Mặc dù
lúc này thường là tranh chấp đã xảy ra nhưng các bên vẫn còn có thể đàm phán
với nhau để chọn luật nào đó để giải quyết.

Khi luật đó đã được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước đó đã
tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy định về điều khoản luật áp dụng cho các
hợp đồng nhập khẩu thì các điều khoản đó đương nhiên được áp dụng.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
17

Trên thực tế lựa chọn nước nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, thế lực
của người đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên về luật pháp nước
mình và nước của bạn hàng.
c)
Tập quán thương mại quốc tế.

Đây là thói quen phổ biến được nhiều nước áp dụng và công nhận rộng
rãi. Thông thường các tập quán thương mại quốc tế được chia làm 3 nhóm:

Tập quán có tính chất nguyên tắc.

Tập quán thương mại quốc tế chung.

Tập quán thương mại khu vực.

Tập quán thương mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng
nhập khẩu khi:

Chính hợp đồng đó quy định.

Các điều ước quốc tế liên quan quy định.

Luật quốc gia do các bên thoả thuận lựa chọn không có hoặc có nhưng
không đầy đủ về vấn đề tranh chấp, vấn đề cần điều chỉnh.

Do tập quán thương mại quốc tế có nhiều loại nên khi sử dụng cần ghi rõ
tên nguồn để tránh nhầm lẫn. Khi lập hợp đồng nhập khẩu cần chú ý bốn nguyên
tắc về Incoterms:

Một là: Incoterms không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể của hợp đồng
xuất nhập khẩu vì nó chỉ là tập quán, không phải là luật. Tuy nhiên khi đã dẫn
chiếu vào hợp đồng thì nó bắt buộc như là luật.

Hai là: Khi lập hợp đồng phải ghi rõ nguồn gốc của Incoterm. Ví dụ: Giao
hàng theo điều kiện CIF Incoterms – 2000.

Ba là: Do Incoterms chỉ có giá trị tuỳ ý cho nên ngay cả khi hợp đồng đã
có sự dẫn chiếu tới Incoterms, các bên vẫn có thể thoả thuận với nhau để có thể
thay đổi một số nội dung cụ thể trong Incoterms sao cho phù hợp với hợp đồng
của mình.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
18

Bốn là: Incoterms giải quyết các vấn đề rủi ro vào thời điểm nào? Ai lo
liệu các chứng từ hải quan? Ai phải trả các cước phí bảo hiểm? Ai chịu trách
nhiệm về chi phí vận tải?
d)
Án lệ và các nghị định.
Án lệ thường được áp dụng đối với các trường hợp:

Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng án lệ và phải quy định
đối với từng trường hợp cụ thể.

Nếu trung tâm trọng tài được lựa chọn theo thoả thuận trong hợp đồng có
áp dụng án lệ vào xét xử tranh chấp thì các bên đương sự cũng phải áp dụng.
Khi các nghị định đã được ký kết giữa các quốc gia thì nó sẽ trở thành
nguồn luật đương nhiên đối với các bên quốc gia đó và có giá trị bắt buộc đối với
hợp đồng nhập khẩu có liên quan. Các bên có thể dựa vào đó mà không cần có
sự thoả thuận nào, tức là chỉ cần các bên có dẫn chiếu thì chúng đương nhiên
được áp dụng và nhờ đó mà hoạt động buôn bán thương mại quốc tế được thuận
lợi nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho các thương nhân.
III.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu với tư cách là một bên ký hợp đồng, phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Đây là một chuỗi các công việc phức tạp và mang tính chất tự nguyện cao, đòi
hỏi người làm công tác này phải đầy đủ kỹ năng, nghiệp vụ thương mại quốc tế.
Việc thực hiện này đòi hỏi phải tuân thủ luật pháp quốc gia, quốc tế và giữ chữ
tín cho đơn vị mình. Đồng thời đòi hỏi phải cố gắng tiết kiệm các chi phí lưu
thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả công việc. Việc thực hiện hợp đồng phải
tiến hành các công việc sau.
1.1) Xin giấy phép nhập khẩu:
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để
tiến hành các bước tiếp theo. Vì thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
19
nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu. Có hai loại giấy phép nhập khẩu đó là giấy
phép nhập khẩu năm và giấy phép nhập khẩu chuyến.

Nếu hàng hoá có trong nghị định thư thì không cần xin giấy phép.

Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến hàng mậu dịch

Tổng cục hải quan cấp giấy phép cho hàng phi mậu dịch.

Đối với hàng hoá thông thường thì doanh nghiệp không cần xin giấy phép
nhập khẩu mà chỉ phải làm tờ khai hải quan gửi Bộ Thương mại để theo dõi.

Khi đối tượng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp
phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép gồm:
 Đơn xin phép.
 Phiếu hạn ngạch (nếu có).
 Bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C.
 Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là nhập khẩu uỷ thác).
 Các giấy tờ có liên quan (nếu có).
1.2) Thuê phương tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế việc thuê phương
tiện vận tải phải dựa vào các căn cứ sau

Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng: Nếu điều kiện là CFR, CIF, CPT,
CIP, DES, DEQ, DDU, DDP thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương
tiện vận tải. Còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì
người nhập khẩu phải có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải.

Căn cứ vào khối lượng hàng và đặc điểm của hàng hoá: Căn cứ vào khối
lượng hàng để tối ưu hoá trọng tải của phương tiện từ đó tối ưu hoá chi phí.
Đồng thời căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá là để lựa chọn phương tiện đảm
bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển.

Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng hoá rời hay hàng hoá đóng trong
Container, hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến
đường bình thường hay đặc biệt, vận tải một chiều hay khứ hồi…
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
20

Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng thương
mại quốc tế: Quy định tải trọng tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt
bốc dỡ…
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá có ý
nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu. Nó trực tiếp ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng, đến sự an toàn của hàng hoá
và có liên quan nhiều đến nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi thuê phương
tiện vận tải cần phải hiểu và nắm chắc nghiệp vụ cũng như cần có kinh nghiệm
thực tế, nhất là trong trường hợp thuê tàu biển (một lĩnh vực rất phức tạp).
1.3) Mua bảo hiểm.

Trong thương mại quốc tế thường phải vận chuyển đi xa, trong những điều
kiện vận tải khá phức tạp, do đó hàng hoá dễ bị hư hỏng, mất mát tổn thất lớn
trong quá trình vận chuyển. Chuyên chở hàng hoá bằng đường biển cũng thường
gặp rủi ro và tổn thất, bởi vậy trong thương mại quốc tế bảo hiểm đường biển là
loại bảo hiểm phổ biến nhất. Theo điều kiện CIF, CIP thì nghĩa vụ của người bán
phải mua bảo hiểm vì lợi ích của người mua nhưng chỉ phải mua bảo hiểm ở một
mức tối thiểu. Còn trong các điều kiện khác, các bên tự quyết định việc mua bảo
hiểm nếu họ cảm thấy cần thiết tức là không bắt buộc phải mua bảo hiểm.Các
đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm phải xác lập nên một hợp đồng bảo hiểm.
Để ký một hợp đồng bảo hiểm thì cần nắm vững điều kiện bảo hiểm. Có 3 điều
kiện chính cần quan tâm khi ký kết hợp đồng bảo hiểm là:
 Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro.
 Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng.
 Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Ngoài ra còn có điều kiện bảo hiểm như: Vỡ, rò rỉ, mất trộm…, bảo hiểm
đặc biệt như bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động…
Cần dựa vào các đặc điểm sau để cân nhắc mua loại bảo hiểm nào:
 Tính chất hàng hoá.
 Tính trạng bao bì.
 Vị trí xếp hàng lên tàu.
 Loại tàu chuyên chở.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
21
 Tình hình chính trị, xã hội.
1.4) Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý các hoạt động buôn bán theo
pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Theo quyết định số
1494/2001/QĐ-TCHQ (Có hiệu lực ngày 1/10/2001, ban hành ngày 26/01/2001)
thì thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu gồm 3 bước:
Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan và quyết định hình thức kiểm
tra thực tế hàng hoá.
Ở bước này công chức hải quan sẽ kiểm tra các doanh nghiệp phải cưỡng
chế làm thủ tục hải quan; Kiểm tra sự đồng bộ và đầy đủ của hồ sơ hải quan theo
quy định ( Trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông
báo lý do cho người khai hải quan biết); Kiểm tra việc kê khai theo nội dung yêu
cầu trên tờ khai hải quan chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội
dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; Nếu có trường hợp vi
phạm thì lập biên bản vi phạm. Sau đó lãnh đạo chi cục: Quyết định hình thức, tỷ
lệ kiểm tra thực tế hàng hoá; Ký xác nhận đã làm thủ tục hải quan và thông quan
đối với trường hợp lô hàng thuộc đối tượng miễn thuế, hàng có thuế suất 0% và
được miễn kiểm tra thực tế, hoặc chuyển hồ sơ cho bước 2 đối với lô hàng phải
kiểm tra thực tế, hoặc chuyển hồ sơ hải quan cho bước 3 đối với lô hàng miễn
kiểm tra thực tế.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá.
Việc kiểm tra do ít nhất 2 công chức hải quan thực hiện và chịu trách
nhiệm các công việc sau:

Kiểm tra thực tế hàng hoá.

Xác nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá vào tờ khai hải quan.

Đối với lô hàng vi phạm thì lập biên bản vi phạm.
Bước 3: Kiểm tra tính thuế: Gồm các công đoạn sau:
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
22

Căn cứ vào các quy định hiện hành, kết quả tính thuế của người khai hải
quan và kết quả kiểm tra tính thuế hàng hoá (nếu có) để kiểm tra xác định số
thuế phải nộp của lô hàng.

Ra thông báo thuế hoặc viết biên lai thu thuế (nếu có), viết biên lai lệ phí
hải quan.

Nhập số liệu vào máy vi tính và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo đội trực tiếp
điều hành khâu kiểm tra tính thuế để xác nhận đã làm thủ tục hải quan và trả tờ
khai hải quan cho chủ hàng.
1.5) Nhận hàng nhập khẩu.
a)
Nhận hàng từ tàu biển bao gồm các bước sau:
 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng.
 Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng từ nước ngoài
về
 Xác nhận với cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng,
điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ hàng hoá và bảo quản hàng hoá.
 Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận chuyển
đơn, lệnh giao hàng.
 Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp với tên hàng,
chủng loại thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá so
với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng.
Người nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát việc giao nhận hàng, phát hiện
các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
 Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp bảo quản hàng hoá cho cảng.
b)
Nếu công ty nhận hàng chuyên chở bằng Container bao gồm các bước:
 Nhận vận đơn và các chứng từ khác.
 Trình vận đơn và các chứng từ khác như : Hoá đơn thương mại, phiếu đóng
gói cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
 Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi Container để nhận hàng. Nếu hàng nguyên
Container và công ty muốn nhận Container về để kiểm tra tại kho riêng thì
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
23
trước đó phải đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị hãng tàu để
mượn Container. Khi được chấp nhận chủ hàng kiểm tra, niêm phong, kẹp chì
của Container, vận chuyển Container về kho riêng sau đó công ty trả
Container rỗng cho hãng tàu.
c)
Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt:
 Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra, niêm phong
kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá, tổ chức vận chuyển
hàng hoá về kho riêng.
 Nếu hàng hoá không đủ toa xe, người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao
hàng và ngành đường sắt, rồi tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.
d)
Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không: Người nhập khẩu
nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không, tổ chức hàng vận chuyển về kho riêng
của mình.
e)
Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ:
 Nếu nhận tại cơ sở người nhập khẩu thì người nhập khẩu phải chịu trách
nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng.
 Nếu nhận hàng tại cơ sở của người vận tải thì người nhập khẩu phải kiểm tra
hàng và tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng.
1.6) Kiểm tra hàng.
Sau khi nhận hàng bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra quy cách, phẩm
chất và tình hình thực tại của hàng hoá. Thông thường bên mua sẽ mời một cơ
quan giám định để giám định hàng hoá. Cơ quan này lấy mẫu, phân tích số
lượng, chất lượng hàng xem có phù hợp với hợp đồng không.
 Đối với ga hoặc cảng: Kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi bốc hàng, xem
hàng có được xếp đúng theo sơ đồ không.
 Nếu khi bốc hàng thấy thiếu hụt mất mát về số lượng thì phải lập biên bản kế
toán nhận hàng trên tàu. Nếu hàng bị đổ vỡ hư hỏng thì lập biên bản hàng đổ
vỡ hư hỏng và phải có chữ ký của thuyền trưởng.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Hoàng Nam – K35E1 –
TMQT
24
(7)
(2)
(1)
(8)
(9)
(7)
(5)
(3)
(6)
(4)
 Đối với chủ hàng là đơn vị nhập khẩu: Khi kiểm tra hàng hoá nếu có thấy tổn
thất thì lập thư dự kháng và lập ngay một biên bản giám định và yêu cầu kho,
cảng, công ty bảo hiểm, công ty giám định do hai bên chọn ký nhận.
 Các cơ quan kiểm dịch động thực vật cũng phải kiểm dịch và cấp giấy chứng
nhận an toàn về hàng hoá (nếu hàng hoá là động thực vật).
1.7) Làm thủ tục thanh toán:
Trong thương mại quốc tế hiện nay có nhiều phương thức thanh toán khác
nhau nhưng chủ yếu dùng một trong các phương thức sau:
 Phương thức chuyển tiền.
 Phương thức nhờ thu.
 Phương thức giao chứng từ trả tiền.
 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
Tuy nhiên, trong các phương thức đó thì thanh toán bằng L/C là có độ an
toàn cao hơn cả, nó đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán. Ta có
thể biểu diễn qua sơ đồ sau:

Trong đó:
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi tới ngân hàng.
(2) Ngân hàng chấp nhận mở L/C. Trong đó ngân hàng cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu nếu họ trình một bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp với những
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng mở L/C
Người bán
Người mua

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *