9781_Cải cách quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư theo hướng hiện đại hóa

luận văn tốt nghiệp

1

Luận văn
Cải cách quy trình thủ tục hải
quan nhập khẩu máy móc,
thiết bị tạo tài sản cố định của
dự án đầu tư theo hướng hiện
đại hóa phù hợp với các quy
định của WTO

2
LỜI GIỚI THIỆU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Tại bất kỳ quốc gia nào, ngành hải quan luôn chiếm một vị trí vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế. Tại Việt Nam, hải quan là cơ quan được Nhà
nước giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hải quan, quản lý đối với hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với
phương tiện vận tải và xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách. Nhiệm vụ của
ngành Hải quan rất là nặng nề do phạm vi quản lý của ngành rất rộng lớn lại
phức tạp.

Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay đã mang lại nhiều
cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên bên cạnh đó lại mang lại
nhiều nguy cơ đòi hỏi ngành Hải quan phải có sự quản lý ngày càng có hiệu
quả và phải có biện pháp quản lý phù hợp khi mà lưu lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu ngày càng tăng, ngày càng xuất hiện nhiều thủ đoạn buôn lậu tinh
vi với số lượng lớn, mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng. Hải quan nước
ta đã có nhiều biện pháp để quản lý đối với đối tượng này, trong đó quản lý
thông qua biện pháp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại là một cách rất hữu hiệu. Việc thiết kế quy trình thủ tục hải quan
với các bước chặt chẽ, hợp lý thể hiện được vai trò quản lý của hải quan đối
với hàng hoá qua lãnh thổ hải quan. Do vậy, vai trò của việc làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là rất quan trọng.

Ngày 7/11/2006, Việt Nam được kết nạp trở thành thành viên chính
thức của tố chức thương mại thế giới WTO. Gia nhập WTO, Việt Nam phải
chấp nhận cả gói hiệp định của WTO, trong đó có hiệp định liên quan đến
lĩnh vực hải quan. Do đó, ngành hải quan sẽ phải tiến hành tiếp tục cải cách,

3
hiện đại hoá quy trình thủ tục hải quan theo hướng vừa quản lý chặt chẽ, vừa
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tự do hoá thương mại.

Trong thời ký mở cửa nền kinh tế hiện nay, Nhà nước luôn có những
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, các dự án đầu tư đổ vào Việt Nam
ngày càng nhiều, kéo theo sự gia tăng của nhu cầu nhập khẩu máy móc,thiết
bị tạo tài sản cố định. Mặt hàng này được hưởng rất nhiều ưu đãi, đặc biệt là
ưu đãi về thuế, nên quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng này có một
số điểm khác biệt cần lưu ý so với quy trình chung và thường bị các doanh
nghiệp lợi dụng để trốn thuế, gian lận thương mại xảy ra ở mặt hàng này là rất
lớn.

Chính vì những lý do đó, quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy
móc, thiết bị tạo tài sản cố định củ dự án đầu tư đứng trước yêu cầu cần được
cải cách, hiện đại hoá cho phù hợp với tình hình mới.
2. Tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trước những yêu cầu cấp thiết đặt ra trong quy trình thủ tục hải quan
nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư như đã đề
cập ở trên, Tổng Cục hải quan và các đơn vị có liên quan đã từng bước khắc
phục kịp thời, đưa ra những quy định mới bổ sung, đồng thời tiếp tục nghiên
cứu cải cách quy trình thủ tục hải quan nhằm tạo ra một môi trường thông
thoáng khuyến khích đầu tư, mặt khác, vẫn đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của
cơ quan hải quan.
Thực tế đó đã tạo cho tôi một sự quan tâm đặc biệt muốn được đi sâu
tìm hiểu thực tế quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài
sản cố định của dự án đầu tư.
Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài:“Cải cách quy trình thủ tục
hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu

4
tư theo hướng hiện đại hóa phù hợp với các quy định của WTO” để làm
luận văn tốt nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
– Làm rõ cơ sở khoa học và những quy định chung về quy trình thủ tục
hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.
– Đánh giá quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo
tài sản cố định của dự án đầu tư.
– Đề xuất các giải pháp nhằm hiện đại hóa, đơn giản hóa quy trình thủ
tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
– Do khuôn khổ có hạn, nên bài viết chỉ đề cập tới những vấn đề cơ bản nhất
liên quan tới quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố
định của dự án đầu tư.
– Bài viết chỉ nghiên cứu trong phạm vi Tổng Cục hải quan
5. Phương pháp nghiên cứu
– Phỏng vấn, đặt câu hỏi: tiến hành phỏng vấn trực tiếp, đặt ra các câu
hỏi trực tiếp tới các vị lãnh đạo Vụ giám sát quản lý – Tổng Cục hải quan
nhằm có được cái nhìn rõ nét hơn về công tác thực hiện quy trình thủ tục hải
quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại
Tổng Cục (danh sách tại phụ lục 1).
– Phương pháp thu thập dữ liệu: xin số liệu trực tiếp về máy móc, thiết
bị nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại phòng Công nghệ thông
tin, Tổng Cục hải quan; tìm kiếm, thu thập các văn bản hướng dẫn có liên
quan đến quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố
định của các dự án đầu tư tại Vụ giám sát quản lý – Tổng Cục hải quan và
thông tin về số vụ vi phạm quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc,
thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Vụ pháp chế – Tổng Cục hải

5
quan. Đồng thời tiến hành truy cập vào các Website như Website của Tổng
Cục hải quan; của các Cục, Chi cục hải quan; của các tờ báo điện tử,….
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài của tôi gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan
nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án
đầu tư.
Chương 2: Thực trạng công tác thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại
Tổng Cục hải quan.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.

6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ TẠO TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Lý luận chung về thủ tục hải quan và quy trình thủ tục hải quan
1.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan
Theo Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài hòa thủ tục Hải quan (còn
gọi là Công ước Kyoto) có hiệu lực từ năm 1974, bản sửa đổi, bổ sung được
Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới WCO phê chuẩn vào tháng 6 năm 1999
và có hiệu lực vào ngày 3 tháng 2 năm 2006, thủ tục hải quan là tất cả các
hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và bên hải quan phải thực hiện nhằm
đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan.
Còn theo Luật Hải quan Việt Nam thì thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
Như vậy, thủ tục hải quan có thể hiểu là trình tự các bước công việc mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
pháp luật khi thực hiện hoạt động XK, NK.
Việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá XK, NK thương mại thể hiện vai
trò quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động XNK. Mục tiêu quản lý của
Nhà nước đối với hoạt động này là tạo điều kiện thuận lợi cho các quy trình thủ
tục hải quan, đồng thời phải đảm bảo kiểm tra giám sát có hiệu quả. Khi làm
thủ tục hải quan, cả người khai hải quan và công chức hải quan đều phải tuân
theo các quy định cụ thể và phải hiểu rõ các bước công việc mình cần phải làm,
để thực hiện nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

7
1.1.2. Khái niệm quy trình thủ tục hải quan
Quy trình thủ tục hải quan là trình tự các bước công việc mà công chức
hải quan phải thực hiện để thông quan hàng hoá XK, NK theo quy định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quy trình thủ tục hải quan thường được ban hành kèm theo bởi một Quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (có thể là Quyết định của Bộ Tài chính
hoặc có thể là Quyết định của Tổng cục Hải quan).
Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế,
hội nhập kinh tế quốc tế trong từng thời kỳ mà các quy trình thủ tục hải quan
cũng được xây dựng khác nhau. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng, các quy
trình thủ tục này sẽ được thay đổi dần sao cho phù hợp với tình hình thực tế
của các hoạt động XNK, đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan.
1.1.3. Khái quát chung về Vụ giám sát quản lý – Tổng Cục Hải Quan.
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Vụ giám sát quản lý

Vụ giám sát quản lý có 1 cấp trưởng (Vụ trưởng), 4 cấp phó (Phó vụ
trưởng) và 40 chuyên viên.

Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt
động của đơn vị.

Phó vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được
phân công.

Các chuyên viên chịu sự lãnh đạo, phân công công công việc trực tiếp
từ Vụ trưởng và các Phó vụ trưởng.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của Vụ giám sát quản lý

– Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy chế, quy trình nghiệp vụ về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; về thực hiện bảo vệ

8
quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về tổ chức thực
hiện các điều ước quốc tế về hải quan mà Việt Nam tham gia hoặc ký kể trình
cấp có thẩm quyền ban hành.

– Đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách
quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Vụ.

– Xây dựng các đề án, giải pháp thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám
sát hải quan.

– Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hiện đại hoá về nghiệp vụ
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; đề xuất việc trang bị các phương
tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan.

– Trình Tổng cục trưởng quyết định cấp giấy phép thành lập kho ngoại
quan, kho bảo thuế, quyết định thành lập địa điểm kiểm tra, thực tế hàng hoá,
xuất khẩu, nhập khẩu ngoài cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

– Quản lý hoạt động của các Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá
xuất nhập khẩu thuộc Tổng Cục Hải Quan theo phân công của Tổng cục
trưởng; hướng dẫn, quản lý việc sử dụng kết quả phân tích, phân loại hàng
hoá xuất nhập khẩu.

– Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong nghành thực hiện nghiệp vụ về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; hướng dẫn việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, phân
loại hàng hoá, thanh khoản hồ sơ hải quan đối với hàng đầu tư, gia công, hàng
sản xuất xuất khẩu, hàng tạm nhập tái xuất và hàng tạm xuất tái nhập và các
loại hình xuất nhập khẩu khác theo quy định của Luật Hải quan và các quy
định khác của pháp luật có liên quan,…và một số nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng giao.

9
1.1.3.3. Cơ sở vật chất của Vụ giám sát quản lý

Vụ giám sát quản lý nằm trong khuôn viên của Tổng cục hải quan –
162 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm – Hà Nội, được xây dựng theo thiết kế hiện
đại khang trang, thể hiện một cơ quan công quyền, đáp ứng yêu cầu phát triển
, mở rộng của quản lý hải quan hiện đại.

Các phòng làm việc của Vụ đều được trang bị máy điều hoà, mỗi nhân
viên có một bàn làm việc, một máy tính hiện đại kết nối mạng internet và
mạng cục bộ riêng biệt, và nhiều thiết bị văn phòng phẩm thiết yếu phục vụ
công việc khác.
Tuy nhiên, hiện nay, phòng làm việc của nhân viên còn khá chật hẹp
gây ra một số bất tiện trong quá trình làm việc, đòi hỏi phải được mở rộng
không gian làm việc hơn.
1.2. Những lý luận chung về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy
móc, thiết bị để tạo tài sản cố định cho các dự án đầu tư.
1.2.1. Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo
tài sản cố định cho dự án đầu tư không thuộc đối tượng miễn thuế nhập
khẩu
(Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng này tại phụ lục 2)
1.2.1.1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra

Đây là bước đầu tiên trong quy trình thủ tục hải quan, cán bộ làm thủ
tục phải thực hiện những công việc như sau:
– Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều
kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế
không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;

10
+ Nếu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng
phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do
không được phép đăng ký Tờ khai;
+ Nếu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ
hồ sơ hải quan (thực hiện theo quy định tại điểm III, mục I phần B Thông tư
112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống
máy tính:
* Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thủ công (hồ sơ giấy) thì nhập máy các
thông tin trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá và các thông tin liên quan khác
(nếu có). Trường hợp hồ sơ luồng xanh có thuế thì in “chứng từ ghi số thuế
phải thu” theo quy định.
* Trường hợp tiếp nhận khai hải quan bằng phương tiện điện tử (đĩa
mềm, truyền qua mạng…) thì cập nhật dữ liệu vào hệ thống máy tính và các
thông tin liên quan khác (nếu có);
– Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý
(theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra.
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu,
có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).
+ Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng xanh);
+ Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng
vàng);
+ Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng
đỏ).

11
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ
kiểm tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC)
như sau:
+ Mức (3).a : Kiểm tra toàn bộ lô hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm
thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi
kết luận được mức độ vi phạm.
+ Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi
phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho
tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
– Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
+ Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc
phân luồng tự động thì công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân
loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh
nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt hàng, thông
tin khác… đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô tương ứng trên
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (được in sẵn) và chuyển bộ hồ sơ hải quan
cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét
quyết định.
+ Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức
độ kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định của
máy tính là chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ
thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thông tin về chính sách
mặt hàng và hàng hoá thuộc diện ưu tiên thủ tục hải quan…), xử lý kịp thời
thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra khác bằng cách ghi vào ô tương ứng
trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, ghi lý do điều chỉnh vào Lệnh và

12
chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh
đạo Chi cục để xem xét quyết định.
– Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tờ khai
công chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và
đóng dấu số hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ô “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải
quan.
– Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh
đạo Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và
ghi ý kiến chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có);
– Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau
khi Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ
được luân chuyển như sau:
* Đối với hồ sơ luồng xanh:
+ Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận,
đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ
khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô
38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK);
+ Sau khi ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải
quan” trên tờ khai hải quan, công chức bước 1 chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận
thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho
người khai hải quan.
* Đối với hồ sơ luồng vàng, luồng đỏ:
+ Lãnh đạo Chi cục chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi
tiết hồ sơ, giá, thuế.
1.2.1.2. Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế

Công việc của cán bộ công chức hải quan thực hiện bước này gồm:

13
– Kiểm tra chi tiết hồ sơ .
– Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế và
tham vấn giá (nếu có) theo quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành;
– Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận
vào máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài
chính.
– Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi
tiết hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức
bước 2) và ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô
“phần kiểm tra thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều
công chức hải quan cùng kiểm tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các công chức đã
kiểm tra phải ký xác nhận vào phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ khai hải quan
và trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan theo hướng dẫn của Lãnh
đạo Chi cục. Cụ thể như sau:
* Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù
hợp với khai báo của người khai hải quan thì:
+ Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ
tục hải quan” trên Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu
HQ2002NK). Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì
công chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi
cục phân công, chỉ định ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải
quan” trên Tờ khải hải quan;
+ Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm
thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.

14
* Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai
báo của người khai hải quan và/ hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực
hiện.
* Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa
phù hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý
và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
+ Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc
+ Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc
+ Tham vấn giá;và/ hoặc
+ Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc
+ Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.
1.2.1.3. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực
hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị
như máy soi, cân điện tử … hoặc kiểm tra thủ công. Việc ghi kết quả kiểm tra
thực tế hàng hoá phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về hàng hoá để
đảm bảo xác định chính xác mã số hàng hoá, giá, thuế hàng hoá.
Công việc bước này bao gồm:
– Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai
báo của người khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình
lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định (nếu có).
– Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá:
+ Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
+ Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra

15
– Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả
cụ thể cách thức kiểm tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần
thiết để xác định mã số phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên quan.
Ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “phần ghi kết quả kiểm tra của Hải
quan” trên Tờ khai hải quan (tất cả các công chức cùng tiến hành kiểm tra
thực tế phải ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô này).
– Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.
– Xử lý kết quả kiểm tra:
+ Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của
người khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác
nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan. Trường hợp, có nhiều
công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá thì việc ký xác nhận vào
ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan chỉ cần một công
chức đại diện ký theo phân công, chỉ định của Lãnh đạo Chi cục.
+ Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu
“đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của
người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh
đạo Chi cục để xem xét quyết định:
+ Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải
thu;và/ hoặc
+ Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm;và/ hoặc
+ Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng.
1.2.1.4. Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả
tờ khai cho người khai hải quan
Cán bộ hải quan thực hiện bước này cần thực hiện những công việc như
sau:

16
– Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về
số thuế phải nộp đối với hàng phải nộp thuế ngay;
– Thu lệ phí hải quan;
– Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” (mẫu số 3 ban hành kèm theo
Quyết định 120/2001/QĐ-TCHQ ngày 23.11.2001) vào góc bên phải, phía
trên mặt trước của Tờ khai hải quan (đóng đè lên ký hiệu tờ khai HQ/2002-
NK hoặc HQ/2002-XK);
– Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
– Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn
giao hồ sơ hải quan ban hành kèm theo quy trình này (mẫu 02: PTN-
BGHS/2006).
1.2.1.5. Phúc tập hồ sơ
– Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan;
– Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban
hành.
1.2.2. Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị tạo
tài sản cố định cho dự án đầu tư thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu

Theo quy định tại thông tư 59/2007/TT-BTC, thiết bị, máy móc tạo tài
sản cố định của các dự án khuyến khích đầu tư (được quy định tại Danh mục
A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ – xem phụ lục), thì thuộc đối
tượng được miễn thuế nhập khẩu.

Với đối tượng thiết bị, máy móc này, trước khi làm thủ tục hải quan
nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế cho cả dự án đầu tư hoặc từng giai đoạn thực hiện dự án từng hạng
mục công trình của dự án với Cục hải quan địa phương (trường hợp Cục hải
quan địa phương ủy quyền cho Chi cục hải quan đăng ký danh mục hàng hóa

17
nhập khẩu miễn thuế thì phải ký thừa ủy quyền và phải đóng dấu Cục hải
quan như quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày
8/4/2004 cảu Chính phủ về công tác văn thư).

Hồ sơ đăng ký bao gồm:

– Công văn kèm danh mục hàng miễn thuế của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký danh mục hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định miễn thuế nhập khẩu
của dự án đầu tư.

– Bản cam kết sử dụng đúng mục đích được miễn thuế của người nộp
thuế.

– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư (bản sao); xuất trình bản chính để đối chiếu.

– Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư (bản sao); xuất trình bản
chính để đối chiếu.

Sau khi đã đăng ký danh mục hàng miễn thuế, quy trình thủ tục hải
quan được cơ quan hải quan tiến hành theo 5 bước như đối với thiết bị, máy
móc tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư không thuộc đối tượng miễn thuế
(như đã nêu ở mục 2.3.1), tuy nhiên cần lưu ý một số điểm như sau:
– Khi thực hiện bước thứ 2, tức là bước kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá,
thuế, cán bộ công chức hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế theo quy
định, cụ thể như sau:

+ Kiểm tra khai báo của người nộp thuế và đối chiếu với các quy
định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời hạn 3 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cơ quan hải quan phải thông báo cho người
nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ hoặc trả lời lý do không thuộc đối tượng được
miễn thuế.
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng miễn thuế, cơ quan

18
hải quan nơi làm thủ tục hải quan tính thuế, thông báo lý do và số tiền thuế
phải nộp cho người nộp thuế và xử phạt theo qui định hiện hành.
+ Trường hợp đúng đối tượng, hồ sơ đầy đủ, chính xác, thì thực
hiện miễn thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ và ghi rõ trên Tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và Tờ khai hải quan gốc
do người nộp thuế lưu: “Hàng hoá được miễn thuế theo điểm… Mục… Phần…
Thông tư số… ngày… tháng… năm… của Bộ Tài chính”.

– Khi doanh nghiệp đã nhập khẩu hết lượng hàng hóa ghi trên danh mục
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã đăng ký, Chi cục hải quan làm thủ tục nhập
khẩu cho lô hàng cuối cùng xác nhận “đã nhập khẩu hết hàng hóa” lên Phiếu
theo dõi trừ lùi (bản doanh nghiệp xuất trình); doanh nghiệp gửi 1 bản sao
phiếu này cho Cục hải quan nơi đăng ký danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ
lùi để theo dõi.

19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ ĐỂ TẠO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

2.1. Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến hoạt động triển khai quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc,
thiết bị tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư.
2.1.1. Các nhân tố bên trong

* Hệ thống tổ chức, con người

Thời gian qua, Tổng Cục hải quan đã tổ chức thường xuyên các khoá
đào tạo tại cơ quan Tổng cục và các Cục Hải quan địa phương… cho nhiều
loại đối tượng cán bộ công chức để cập nhật nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ và kiến thức chuyên sâu, cũng như các kiến thức phụ trợ khác, nên
đa số cán bộ công chức hải quan thực hiện quy trình thủ tục đã được đào tạo
chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp có tinh thần phục vụ
văn minh lịch sự, có kỷ luật, phẩm chất đạo đức tốt.

Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ hải quan đang rất cần được trẻ hóa,
bởi đa số cán bộ đã lớn tuổi, và điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng
tiếp cận công nghệ thông tin, xử lý các thông tin trên máy tính.

Thêm vào đó, trình độ ngoại ngữ, tin học của đa số cán bộ còn yếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đổi mới, hiện đại hóa thủ tục hải quan.

* Các công cụ hỗ trợ

Mỗi cán bộ công chức thực hiện quy trình thủ tục hải quan đều được
trang bị máy tính, máy in và các phần mềm hỗ trợ công tác. Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại tình trạng máy móc thiết bị không đồng bộ, nhiều máy chủ còn qua
tải do cấu hình thấp.

20

Phần mềm hệ thống khai báo từ xa chưa ổn định, thiếu tính đồng bộ,
chưa được phổ biến đến doanh nghiệp gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
thực hiện khai báo từ xa.

Hệ thống truyền, nhận thông tin có tốc độ quá chậm do phải tải nhiều
phần mềm cùng một lúc hoặc do cấu hình quá cũ dẫn đến tình trạng thất lạc
dữ liệu trong quá trình truyền, nhận hoặc xảy ra sự cố quá tải.
2.1.2. Nhân tố bên ngoài

Do hiện nay quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu đối với thiết bị, máy
móc tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư đã áp dụng hình thức khai báo từ xa,
nên đòi hỏi các doanh nghiệp nhập khẩu phải đầu tư trang thiết bị, phần mềm
để kết nối với cơ quan hải quan. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp
vẫn chưa đầu tư được trang thiết bị đảm bảo yêu cầu kết nối với cơ quan hải
quan, gây khó khăn trở ngại, chậm tiến độ thực hiện thông quan hàng hóa.

Bên cạnh đó, nhân viên làm về thủ tục hải quan của doanh nghiệp còn
thiếu kinh nghiệm, việc cập nhật thông tin hệ thống văn bản còn hạn chế, dẫn
tới tình trạng khai báo thủ tục hải quan còn sai, thiếu.

Nhiều doanh nghiệp thường ủy quyền cho một đơn vị làm công tác khai
báo hải quan, tuy nhiên đơn vị dịch vụ này không nắm được về thực tế hàng
hóa, dẫn tới việc truyền đạt thông tin của cơ quan hải quan với người khai hải
quan chưa thực sự đảm bảo khách quan.

Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị theo hệ thống
dây chuyền, có thể nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian dài (do việc lắp
đặt máy móc mất nhiều thời gian) nên không nắm rõ một cách hệ thống quy
trình thực tế lắp đặt hàng hóa, việc lắp đặt lại do chuyên gia nước ngoài đảm
nhiệm . Do đó, khi phát hiện ra sai sót trong khai báo, thì lại yêu cầu được bổ
sung trong khi đã khai với cán bộ hải quan và cán bộ hải quan đã tiến hành
làm thủ tục.

21
2.2. Thực trạng quá trình triển khai quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại Tổng Cục
hải quan
2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra

Hồ sơ hải quan mà doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài
sản cố định của dự án đầu tư phải nộp cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục
cũng giống như tất cả các loại mặt hàng khác, tức là bao gồm:
– Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
– Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng: 01 bản sao;
– Hóa đơn thương mại: 01 bản chính, và 01 bản sao;
– Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản
vận tải đơn có ghi chữ copy.
Tuy nhiên, theo các ý kiến tham gia phỏng vấn và các thông tin thu
thập được, trên thực tế, do mặt hàng thiết bị, máy móc tạo tài sản cố định của
dự án đầu tư thường thuộc đối tượng được miễn thuế và nhiều ưu đãi khác (do
hầu hết các dự án đầu tư đều được các địa phương có chính sách ưu tiên,
khuyến khích), nên bộ hồ sơ chứng từ cần chuẩn bị, nộp cho cơ quan hải quan
của các doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng này thường phức tạp hơn so với
các mặt hàng khác. Cụ thể, ngoài các chứng từ đã nêu ở trên, doanh nghiệp
nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư thuộc đối
tượng miễn thuế cần phải nộp thêm các giấy tờ sau:
– Công văn kèm danh mục hàng miễn thuế của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký danh mục hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định miễn thuế nhập khẩu
của dự án đầu tư, cam kết sử dụng đúng mục đích.

22

– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư (bản sao); xuất trình bản chính để đối chiếu.

– Phiếu theo dõi, trừ lùi hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo
Mẫu.
Điều đó dẫn đến việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ của cán bộ hải quan khó
khăn hơn, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và ý thức làm việc của cán bộ hải
quan phải cao hơn.

Các ý kiến cho biết, hiện nay đối với mặt hàng thiết bị, máy móc tạo tài
sản cố định của dự án đầu tư, việc tiếp nhận hồ sơ, khai báo hải quan hầu hết
được thực hiện thông qua khai báo từ xa. Điều này cũng được minh chứng
qua các số liệu thực tế:
Bảng 1. Tỷ lệ phần trăm số tờ khai từ xa của doanh nghiệp nhập khẩu
máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư
Năm
Tổng số tờ khai đã đăng ký
Tổng số tờ khai thực
hiện khai hải quan từ xa
Tỷ lệ %
2007
40.350
20.540
50.9%
2008
44.650
24.559
55%

Nguồn: Vụ giám sát quản lý – Tổng Cục Hải Quan

Đối với việc áp dụng khai báo từ xa, doanh nghiệp có thể khai báo từ
nhà bộ hồ sơ nhập khẩu bằng dữ liệu điện tử rồi truyền đến cơ quan hải quan.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn 3 hình thức (3 phần mềm) như khai qua phần
mềm của hải quan được cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp hay qua trang
web của cục hoặc phần mềm của chính doanh nghiệp viết theo những tiêu chí
của hải quan, sau đó dùng đường truyền Internet chuyển đến cơ quan hải
quan. Do đó, doanh nghiệp có thể rút ngắn được thời gian tiếp nhận hồ sơ,

23
tiết kiệm được thời gian đi lại và chi phí, đồng thời tránh được sự gây phiền
hà, sách nhiễu từ phía cán bộ hải quan.

Tuy nhiên, các ý kiến cũng cho biết, tỷ lệ khai báo từ xa đối với mặt
hàng này tuy cao nhưng lại phân bổ không đồng đều giữa các địa phương, có
địa phương tỷ lệ này là rất cao nhưng có địa phương tỷ lệ lại rất thấp, thậm
chí có nơi chưa áp dụng phương pháp này. Cụ thể, ta có bảng số liệu năm
2008 tại các địa phương như sau:
Bảng 2. Tỷ lệ số tờ khai từ xa của các địa phương năm 2008
STT
Tên hải quan
Tỷ lệ phần trăm số tờ khai
từ xa/tổng số tờ khai (%)
1
Thành phố Hà Nội
97,7
2
Thành phố Hồ Chí Minh
29,2
3
Thành phố Hải Phòng
97,6
4
Cục hải quan Hà Giang
1,0
5
Cục hải quan Cao Bằng
12,4
6
Cục hải quan Điện Biên
0,0
7
Cục hải quan Lào Cai
88,4
8
Cục hải quan Lạng Sơn
60,0
9
Cục hải quan Quảng Ninh
15,0
10
Cục hải quan Thanh Hóa
30,0
11
Cục hải quan Nghệ An
34,2
12
Cục hải quan Hà Tĩnh
0,0
13
Cục hải quan Quảng Bình
23,5
14
Cục hải quan Quảng Trị
80,0
15
Cục hải quan Thừa Thiên Huế
79,8
16
Thành phố Đà Nẵng
82,0

24
17
Cục hải quan Quảng Ngãi
89,3
18
Cục hải quan Bình Định
30,0
19
Cục hải quan Gia Lai
71,0
20
Cục hải quan Đắc Lắc
51,5
21
Cục hải quan Khánh Hòa
0,3
22
Cục hải quan Bình Dương
99,0
23
Cục hải quan Tây Ninh
98,3
24
Cục hải quan Đồng Nai
100,0
25
Cục hải quan Long An
28,8
26
Cục hải quan Đồng Tháp
50,0
27
Cục hải quan An Giang
43,0
28
Cục hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu
98,8
29
Cục hải quan Tiền Giang
2,6
30
Thành phố Cần Thơ
83,7
31
Cục hải quan Cà Mau
72,8
32
Cục hải quan Quảng Nam
30,0
33
Cục hải quan Bình Phước
100,0

Nguồn: Cục CNTT-TKHQ Tổng Cục hải quan

Theo các ý kiến cho biết, nguyên nhân của tình trạng trên có thể là:

– Thứ nhất, những doanh nghiệp cần nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo
tài sản cố định của dự án đầu tư tại địa phương đó thường tập trung ở địa
điểm gần với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục.

– Thứ hai, tại một số địa phương, trang thiết bị máy móc không đủ để
triển khai khai báo từ xa, hoặc trang thiết bị, phần mềm yếu kém, quá tải, hay
xảy ra lỗi hệ thống, đường truyền kết nối chậm, gây phiền hà, mất thời gian

25
cho công tác làm thủ tục nên doanh nghiệp không thực hiện khai báo từ xa mà
đến tận nơi để khai báo hải quan.

– Thứ ba, có thể do cơ quan hải quan tại địa phương chưa chú trọng phổ
biến những lợi ích của khai báo từ xa đến doanh nghiệp.

Theo như các ý kiến phỏng vấn cùng các số liệu thu thập được, thiết
bị, máy móc tạo tài sản cố định của dự án đầu tư thường được phân vào hàng
hóa luồng xanh khi thông quan ( chiếm 85%), chỉ có 10% thuộc luồng vàng
và 5% thuộc luồng đỏ.

Lý giải về điều này, các ý kiến cho biết, đó là do mặt hàng máy móc,
thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư thường là hàng hóa được Nhà
nước nói chung và chính quyền các địa phương nói riêng rất khuyến khích,
được hưởng nhiều ưu đãi ví dụ như ưu đãi về thuế.

Việc phân luồng hiện nay được thực hiện bằng hệ thống máy tính dựa
trên hệ thống quản lý rủi ro, nên chủ yếu là khách quan, chính xác. Tuy nhiên,
vẫn xuất hiện những sai sót từ phần mềm hệ thống, khiến trong một số trường
hợp doanh nghiệp thắc mắc tại sao cùng một loại hàng hóa, lúc bị phân vào lô
xanh, lúc lại bị phân vào lô vàng. Cơ quan hải quan đã không thể trả lời thấu
đáo cho doanh nghiệp mà chỉ có thể nói “do máy xác định như vậy”.

Theo ý kiến các vị lãnh đạo tham gia phỏng vấn, bước 1 trong quy trình
thủ tục hải quan hiện tại vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như công tác thủ công
còn chiếm đa số, hệ thống công nghệ thông tin chưa hoàn chỉnh dẫn tới việc
một số công tác mặc dù phải tiến hành bằng máy nhưng cán bộ công chức hải
quan vẫn phải thực hiện thủ công, gây ra nhiều sai sót; một vấn đề cơ bản vẫn
chưa được sửa đổi, đó là quy định tỉ lệ kiểm tra 5%, 10%, 100%, khiến khó
khăn cho cả doanh nghiệp và hải quan. Nếu tỉ lệ kiểm tra 5% nhưng phải lôi
hết hàng trong container ra rồi chọn 5% để kiểm thì có khác nào kiểm tra
100%.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *