CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH
XNK CƯỜNG THỊNH
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………………………………………………… 5
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK CƯỜNG THỊNH…..
8
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU CƯỜNG THỊNH …………………………………………….. 8
1. Giai đoạn 1997-2000.
……………………………………………………………………….. 8
2. Giai đoạn 2001 – đến nay ………………………………………………………………….. 9
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty ……………………………… 9
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. …………………………………………………. 9
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy…………………………………………………………………. 10
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
……………………………………….. 11
3.3.1. Ban giám đốc
…………………………………………………………………… 11
3.3.2. Các bộ phận kinh doanh: …………………………………………………. 13
3.3.3. Phòng tổ chức hành chính
…………………………………………………. 14
3.3.4 Phòng tài chính kế toán
……………………………………………………… 15
4. Đặc điểm về lao động
……………………………………………………………………… 17
5. Đặc điểm về tài chính:
…………………………………………………………………….. 18
6. Đặc điểm về maketing:……………………………………………………………………. 23
6.1 Sản phẩm:
…………………………………………………………………………… 23
6.2 Xúc tiến quảng cáo: …………………………………………………………….. 23
6.3 Định giá: ……………………………………………………………………………. 24
6.4 Định vị tìm kiếm thị trường:
………………………………………………….. 24
III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY ………………………… 26
PHẦN 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
(TCMN) TẠI CÔNG TY TNHH XNK CƯỜNG THỊNH ……………………… 27
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
2
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM QUA ……………………………………………………………………… 27
1. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
…………………………………. 25
2. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường
……………………………………………….. 31
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY ………………………………………………………. 33
1. Công tác thị trường
…………………………………………………………………………. 33
1.1 Thị trường xuất khẩu
…………………………………………………………… 33
1.2 Thị trường nguồn hàng. ……………………………………………………….. 34
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY …………………………………………………. 35
1. Những thành tựu Công ty đã đạt được ……………………………………………… 35
2. Những hạn chế của Công ty
…………………………………………………………….. 36
3. Nguyên nhân
………………………………………………………………………………….. 37
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY TNHH XNK
CƯỜNG THỊNH
………………………………………………………………………………. 38
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XNK CƯỜNG
THỊNH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010.
……………………………………….. 38
1. Định hướng phát triển …………………………………………………………………….. 38
1.1 Về kinh doanh :……………………………………………………………………. 38
1.2 Về công tác quản lý:
…………………………………………………………….. 38
1.3 Về công tác thị trường:
…………………………………………………………. 38
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CƯỜNG THỊNH
……………………………………….. 39
1. Tăng cường công tác nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử
lý thông tin ………………………………………………………………………………………… 39
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
3
1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị
trường toàn diện.
………………………………………………………………………. 39
1.2 Tăng cường hoạt động giao tiếp, khuếch trương và quảng bá sản
phẩm. ………………………………………………………………………………………. 41
1.3 Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin.
…………………….. 42
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh
…………………………………………………………. 43
2.1 Lựa chọn mặt hàng chiến lược ………………………………………………. 43
2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm ……………………………………………… 43
2.3. Đa dạng hoá sản phẩm ………………………………………………………… 44
2.4 Thực hiện tiết kiệm vật tư ……………………………………………………. 44
3. Huy động tối đa nguồn vốn kinh doanh
……………………………………………. 44
4 . Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kinh doanh
………………………………………… 45
5. Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự và nâng cao chất lượng
tay nghề công nhân .
…………………………………………………………………………… 45
5.1 Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự……………………. 45
5.2 Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân ……………………………… 46
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC ……………………………. 47
1. Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại ………………………………………… 47
2. Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất, xuất
khẩu TCMN để thúc đẩy nâng cao tính linh hoạt và khả năng thích ứng
nhanh . ………………………………………………………………………………………………. 48
3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và có chính sách phù hợp để thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng TCMN theo hướng tích cực. 49
4. Năng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hoá thúc đẩy hợp tác giữa các doanh
nghiệp sản xuất hàng TCMN ………………………………………………………………. 49
5. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển môi trường thể chế để thúc đẩy xuất
khẩu ………………………………………………………………………………………………….. 50
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
4
6. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu
….. 50
7. Tiếp tục đẩy mạnh và cải cách hành chính, cắt giảm chi phí cho xuất
khẩu và kiện toàn công tác xúc tiến
……………………………………………………… 51
8. Tăng cường ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng TCMN ……………. 51
9. Đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu
……………………………………………………….. 52
10. Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp ………………………….. 52
11. Thành lập các trung tâm, các cơ sở xúc tiến
……………………………………. 53
12. Kiện toàn bộ máy cán bộ hải quan và đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu
. 54
13. Chính sách phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. . 55
14. Chính sách tín dụng nâng cao khả năng quản lí hệ thống ngân hàng … 56
15. Thu hút khách du lịch quốc tế ……………………………………………………….. 57
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………… 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 60
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
5
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta sau khi xoá bỏ bao cấp, gia nhập vào cơ chế thị trường nền
kinh tế đã thay đổi rất nhiều. Đã thu được những thành công nhất định, đời
sống nhân dân ngày càng nâng cao rõ rệt và xu hướng phát triển ngày càng
tăng với xu thế hội nhập toàn cầu, chính sách đổi mới mở của Đảng và Nhà
nước để phù hợp với hội nhập thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở
nước ta đặc biệt được coi trọng trở thành công cụ để đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng và phát triển của đất nước. Mở rộng hội nhập vào thị trường thương
mại thế giới.Chúng ta đã trở thành thành viên của ASIAN và đang nỗ lực để
được ra nhập WTO. Trong năm 2002 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định
thương mại song phương, tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng vào Mỹ. Vì đây là một thị
trường lớn, vì vậy muốn thành công thì các doanh nghiệp buộc phải tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và
cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể mang lại hiệu quả.
Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế,
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắt kịp thời những diễn biến
thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh doanh
trong xu thế quốc tế hoá, các Doanh nghiệp, các quốc gia cần phải dựa trên
tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương
mại quốc tế. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ
công mỹ nghệ. Đây là những sản phẩm đã có quá trình phát triển khá lâu dài,
mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống Dân tộc, được thế giới
đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu những
mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán
cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của Đất nước. Nắm bất
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
6
được xu thế thời đại công ty TNHH XNK Cường Thịnh đã ra đời vào năm
1997. Trong những năm qua, công ty TNHH XNK Cường Thịnh đã có cố
gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được
một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Sau một thời gian thực tập tại công ty.thấy rằng hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là vấn đề cần thiết đối với công ty
TNHH xuất nhập khẩu Cường Thịnh. Vì vậy tôi xin chọn đề tài ”Một số giải
pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty TNHH XNK Cường Thịnh” Làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Chuyên đề gồm có 3 phần:
Lời nói đầu
– Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK
Cường Thịnh.
– Phần II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty
TNHH XNK Cường Thịnh.
– Phần III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ tại Công ty TNHH XNK Cường Thịnh
Kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh
doanh đặc biệt là thầy Thạc sĩ. Nguyễn Thành Hiếu đã hướng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình thực tập.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2005
Người thực hiện
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
7
Sinh viên: Dương Mạnh Tùng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
8
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK
CƯỜNG THỊNH
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU CƯỜNG THỊNH
Tên gọi chính: Công ty TNHH xuất nhập khẩu CUONG THINH.
Tên giao dịch: CUONG THINH IMPORT- EXPORT CO.,LTD
Trụ sở chính: 10 Thể Giao- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
E-mail: cuongthinhco@hn.vnn.vn
Tài khoản tiền gửi USD: 001.370.380 99.5 – Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội
Tài khoản tiền gửi VNĐ: 011.1.000.380 985 – Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, 198 Trần Quang Khải , Hà Nội.
Công ty TNHH XNK Cường Thịnh đã hoạt động được gần 09 năm.
Nếu xét về qui mô thì công ty thuộc loại qui mô nhỏ, ra đời với chức năng
kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu đồ thủ công mỹ nghệ.
Quá trình phát triển công ty có thể chia thành 2 giai đoạn chính:
1. Giai đoạn 1997-2000.
Đây là giai đoạn hình thành của công ty.Giai đoạn này công ty cũng gặp
phảI một số khó khăn vì bước đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi ra nhập
vào thị trường dã có khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. NgoàI ra qui
mô của công ty là một DN nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn,kinh nghiệm
hoat động chưa có,chưa có thương hiệu của mình. Luồng thông tin hai chiều
của công ty còn nhiều hạn chế.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
9
2. Giai đoạn 2001 – đến nay
Đây là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng xuất khẩu
truyền thống của Công ty ngày càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu
là mặt mây tre đan, sơn màI và thêu ren trong ba năm gần đây luôn đạt trên 1
triệu USD/năm. Những mặt hàng như gốm sứ, gỗ mỹ nghệ, thảm cói đay,
thổ cẩm, dần chiếm lĩnh được thị trường.
Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, đặc biệt là
thị trường mới như Mỹ, Canada,…đã tiếp nhận chất lượng hàng hoá của
Công ty trong 3 năm gần đây mà không có một khoản khiếu nại và từ chối
thanh toán nào.
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty TNHH XNK Cường Thịnh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
tài sản và con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên
Công ty phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không
trái với pháp luật, thực hiện mọi chế độ kinh doanh theo luật Thương mại
Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi kinh doanh .
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế
giới. Các cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là
sự sống còn của nhiều doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được
nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu được nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều
ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính doanh nghiệp để đầu tư phát triển.
Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kĩ
thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất
lượng, uy thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
10
qua xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản
phẩm của mình củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, mục
đích để tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường thế giới.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
* Sơ đồ bộ máy công ty.
Bộ máy của công ty TNHH XNK Cường Thịnh được tổ chức theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty
* Phân tích:
Tại Công ty Cường Thịnh, mỗi phòng chức năng được coi như một
đơn vị kinh doanh độc lập với chế độ hạch toán riêng. Mỗi phòng bổ nhiệm
một quản lý để điều hành công việc kinh doanh của phòng.
Giám đốc
Phó giám đốc
Các bộ phận
kinh doanh
Các bộ phận
quản lý
Phòng
Tổ chức
hành
chính
phòng
Nghiệp
vụ 1
Phòng
thị
trường
Phòng
Kế
toán tài
chính
phòng
Nghiệp
vụ 2
phòng
Nghiệp
vụ 3
phòng
Nghiệp
vụ 4
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
11
Chính nhờ cơ cấu hoạt động độc lập nhưng có sự quản lý chung của
ban giám đốc với quy chế xác định do bộ phận quản lý đề ra mà hoạt động
của các phòng kinh doanh cũng như các bộ phận khác rất có hiệu quả. Tuy
nhiên với việc bố trí như thế cũng rất dễ gây ra sự cạnh tranh lẫn nhau khi
tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Điều này có thể gây mất đoàn kết trong
nội bộ Công ty và làm cho không phát huy được hết sức mạnh tập thể của
Công ty.
Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, Công ty Cường Thịnh có
sự năng động trong quản lý và điều hành. Các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp
trên xuống các cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ chính xác.
Đồng thời ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và
kịp thời những thông tin ở các bộ phận cấp dưới từ đó có những chính sách,
chiến lược điều chỉnh phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời
kỳ. Đồng thời cũng có thể tạo ra sự hoạt động ăn khớp giữa các phòng ban
có liên quan với nhau, giảm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doah của Công ty và tránh được việc quản lý chồng chéo chức
năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tin được phản hồi nhanh chóng giúp
ban lãnh đạo Công ty có thể kịp thời giải quyết các vấn đề bất trắc xảy ra.
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy của Công ty bao gồm những phòng ban và bộ phận như sau:
3.3.1. Ban giám đốc
Đứng đầu là giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người
lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp điều
hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn đứng đầu trong
việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
12
Bên cạnh đó, giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi một phó giám đốc.
Phó giám đốc là người đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong các công
tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
13
3.3.2. Các bộ phận kinh doanh:
Gồm các phòng nghiệp vụ chức năng.
+ Phòng nghiệp vụ 1: Kinh doanh hàng thêu ren.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Phòng nghiệp vụ 3: Kinh doanh hàng nhập khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ 4: Kinh doanh tổng hợp.
* Chức năng của bộ phận kinh doanh
– Tổ chức tốt khâu KD-XNK, phương tiện vận tải kho bãi theo giấy
phép kinh doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước.
– Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
– Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước.
– Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai
mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng.
* Nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh
– Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của
công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu
uỷ thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản
xuất và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả
công việc.
– Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình
Giám đốc duyệt.
– Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước, xây dựng Catologue cho
hàng hoá, xây dựng chương trình quảng ba thương hiệu của công ty.
– Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng
xuất khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
14
– Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng KHSX thực
hiện, giám sát, kiểm tra phòng KHSX thực hiện từng hợp đồng, đơn hàng
(đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian).
– Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (được biểu hiện bằng
các bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng).
– Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu
hồi công nợ
– Được phép khai thác kinh doanh hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá bán
trong nước (nhưng phải lập phương án trình Giám đốc duyệt trước khi thực
hiện).
– Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về
công tác xuất nhập khẩu.
3.3.3. Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng
– Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
– Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và
thường trực hội đồng thi đua
– Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
* Nhiệm vụ
* Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
– Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và
theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
– Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao
động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng
lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi
phạm các quy chế, quy định của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
15
– Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
– Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức
bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
– Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn
đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công
tác thực hành tiết kiệm.
* Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
– Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết
bị văn phòng, xe cộ, điện nước…)
– Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
– Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
– Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
– Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của
Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước,
các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tổ chức của công ty.
– Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền
địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
– Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá
xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty.
– Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán
số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
3.3.4 Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
16
– Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá,
tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công
ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty.
– Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài
hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
– Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử
dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
* Nhiệm vụ
– Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
– Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng
sản xuất kinh doanh .
– Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị
thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước
khi trình Giám đốc duyệt.
– Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế
nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà
nước, của công ty.
– Được phép đề nghị duyệt các phương án kinh doanh, đề nghị cấp vốn,
cho vay vốn đối với các phương án của từng đơn vị lên công ty đúng thời
hạn và theo chỉ số quy định.
– Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập
bảng biểu, ghi chép sổ sách chứng từ…theo đúng quy định của nhà nước, của
công ty.
– Được phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi
không làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hướng
dẫn của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
17
– Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan
nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
– Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và
đúng kỳ hạn.
+ Phòng tài chính kế hoạch: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các
nghiệp vụ hạch toán quản lý vốn, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin
về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho các
bộ phận quản lý cấp trên và các bộ phận có liên quan.
+ Phòng thị trường: Tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, thực
hiện các hoạt động đón tiếp khách trong và ngoài nước, bố trí tham gia các
hội trợ thương mại.
4. Đặc điểm về lao động
Trình độ
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Cao học
03
12
08
13,0
52,2
34,8
03
17
04
12,5
70,8
16,7
04
23
03
13,3
76,7
10,0
06
25
03
17,6
73,5
8,9
Đại học
Trung học
Bảng 1. Trình độ cán bộ nhân viên công ty
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty)
Tổng số nhân sự của Công ty là 34 nhân viên, phần lớn là đạt trình độ
đại học và trên đạI học (90%). Đặc biệt là 100% cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu
đều có trình độ đại học, đây là một ưu thế của Công ty về mặt nhân lực.
Nói chung tình hình về trình độ con người của công ty ngoài bằng cấp
họ đều là những người có năng lực và kinh nghiệm. Nếu nhìn vào biểu đồ ta
thấy công ty đã chú trọng đến việc phát triển đội ngũ nhân viên của mình cả
về chất lượng và số lượng. Ngoài việc tuyển dung thêm các vị trí, công ty
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
18
còn tự đào tạo nhân viên của mình bằng cách cho họ đi học để nâng trình độ
cao hơn. Và cho họ tham gia vào các lớp ngắn hạn về chuyên môn để cập
nhật thường xuyên các kỹ năng, các văn bản pháp qui mới.
Giới tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nam
13
10
56
44
13
11
54
46
16
14
53
47
19
15
55
45
Nữ
Công ty cũng không chú trọng về mặt giới tính mà đạt hiệu quả công
việc lên hàng đầu.Có nhiều vị trí trọng trách được giao cho các bạn trẻ là nữ.
Độ tuổi trung bình là 27,số lượng nữ chiếm gần 50% .
5. Đặc điểm về tài chính:
( đơn vị: tr. đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng doanh thu
Doanh thu XNK
DT từ tiêu thụ trong nước
3230
2325,5
904,5
5250
4620
630
18475
16627,5
1847,5
25320
29184
5046
DT thuần
3227,5
5247,5
18470,95 25219,37
Giá vốn hàng bán
2220
3775
15179
21505
Lợi nhuận gộp
1007,5
1472
3291,85
3714,37
Chi phí bán hàng
300
400,5
984
1040
Chi phí quản lý
205,5
900,4
1469
1820
LN thuần từ HĐKDXK
502
171,6
838,95
854,37
LN thuần từ HĐTC
-60
-75,27
-286,62
-33
LN bất thường
62,5
53
10
-22
Tổng LN trước thuế
504,5
149,33
562,33
799,37
Thuế TNDN
161,44
47,79
179,95
255,8
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
19
LN sau thuế
343,06
101,54
382,58
543,57
Bảng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty)
*Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
Doanh thu bán hàng liên tục tăng trong 4 năm qua, từ 3230 tr.đ năm
2001 lên 25230 tr.đ năm 2004. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong
phú hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu là 502 tr.đ năm 2001 sau đó
giảm xuống còn 171,6 tr.đ năm 2002 và tăng dần lên vào các năm 2003 và
2004 là 838,95 và 854,37 tr.đ. Có được kết quả trên chúng ta có thể có nhận
xét như sau: doanh thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 lại giảm so với năm 2001. Như
vậy có thể là do năm 2002 doanh nghiệp phải chi phí lớn cho chi phí bán
hàng hoặc chi phí quản lý, hoặc do tăng các khoản giảm trừ. Chi phí bán
hàng năm 2001 là 205,5 tr.đ nhưng đã tăng lên là 900,4 tr.đ, một con số quả
là không nhỏ đối với một doanh nghiệp có tổng doanh thu là 5250tr.đ.
Như vậy, năm 2002 so với năm 2001:
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu giảm mặc dù tổng DT tăng là
do chi phí quản lý tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm từ –60 xuống –75tr.đ
Lợi nhuận từ HĐBT giảm từ 62,5 xuống 53tr.đ
Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm
từ 343,06tr.đ xuống còn 101,54 tr.đ . Như vậy năm 2001 so với năm 2002
công ty sản xuất kinh doanh có chiều hướng giảm sút, ngược với xu thế
phát triển, có thể là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chúng ta sẽ
được tìm hiểu sau như thị trường thế giới biến động theo chiều hướng xấu,
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
20
hay sản phẩm của công ty không đáp ứng được với nhu cầu của người tiêu
dùng…
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
21
Năm 2003 so với năm 2002:
Doanh thu bán hàng năm 2003 là 18475tr.đ tăng so với 5250tr.đ năm
2002.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2003 đều tăng so với năm
2002 nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu năm 2003 là 838,95tr.đ so với
năm 2002 là 171,6tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC vẫn giảm từ –75,27tr.đ xuống –
286,62 tr.đ , chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh không
hiệu quả. Lợi nhuận từ hoạt động BT cũng giảm từ 53 tr.đ xuống 10 tr.đ nên
về mặt này doanh nghiệp cũng không đạt hiệu quả kinh doanh. Như vậy,
năm 2003 doanh nghiệp đã đạt hiệu quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, điều chỉnh lại mức lợi nhuận so với năm 2002. Kết quả là lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng từ 101,54 tr.đ lên tới 382,58 tr.đ, một
kết quả đáng khen của công ty trong tình hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ
lực của toàn công ty cũng như kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc
giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm,
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2004 so với năm 2003:
Tổng doanh thu tăng từ 18475tr.đ lên 25230tr.đ . Đó là một kết quả
đáng mừng đối với toàn công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng là
điều tất nhiên vì tỷ lệ thuận với doanh thu, làm cho lợi nhuận từ HĐ kinh
doanh xuất khẩu tăng từ 838,95 lên 854,37 tr.đ.
Lợi nhuận từ HĐTC từ mức thâm hụt là -286,62 lên mức thâm hụt nhỏ
hơn là -33tr.đ, kết quả này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên.Trong khi
HĐTC có dấu hiệu khả quan thì lợi nhuận HĐBT vẫn giảm từ lãi 10 triệu
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
22
xuống thâm hụt –22 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế giảm xuống,
nhưng mức giảm này nhỏ hơn so với mức tăng của lợi nhuận từ HĐ kinh
doanh xuất khẩu và mức giảm thâm hụt từ HĐTC nên LN sau thuế của
doanh nghiệp năm 2004 tăng lên so với năm 2003, tăng từ 382,58 tr.đ lên
543,57 tr.đ
Chúng ta vừa phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4
năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu
từ thị trường xuất khẩu liên tục tăng và ở mức cao hơn nhiều so với DT từ
thị trường trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng, thị trường tiêu thụ chính của
doanh nghiệp đã và đang dần thay đổi. Từ thị trường trong nước sang thị
trường xuất khẩu và hướng mạnh về thị trường này. Nên doanh thu tăng
trong những năm qua cũng có một phần là do chiến lược kinh doanh của
công ty đã thay đổi. Đó cũng chính là lý do mà chi phí bán hàng của công
ty tăng chậm trong khi chi phí quản lý tăng nhanh để tìm kiếm và thâm nhập
thị trường nước ngoài. Đó là chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty
trong tình hình hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hoá đang và sẽ tác động
đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, hơn nữa trong thời gian tới
Việt Nam sẽ chính thức gia nhập AFTA, là một sự kiện kinh tế to lớn, ảnh
hưởng đến tất cả các doanh nghiệp đang tồn tại. Vì vậy, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước
mà phải có chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế – một thị trường đầy cơ
hội nhưng cũng đầy thách thức với sự cạnh tranh cao, rủi ro cao luôn luôn đi
cùng với siêu lợi nhuận.
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi
nhuận cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
23
vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa
để nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
6. Đặc điểm về maketing:
6.1 Sản phẩm:
Mỗi công ty luôn có nhu cầu phát triển, bành trướng qui mô và danh
tiếng trên thị trường thế giới. Để đạt được điều này ngoài các chính sách
hoạt động khác, công ty cũng phải quan tâm và đẩy mạnh chính sách giao
tiếp và khuyếch trương của mình. Công ty có thể quảng bá sản phẩm,
khuyếch trương danh tiếng thông qua lời giới thiệu, quảng cáo trong các thư
giao dịch, catalog, báo, tạp chí… như ngày này người ta vẫn thường làm.
Sản xuất các mặt hàng dùng để tặng hoặc bán một cách hợp lý đến tay khách
du lịch. Công ty có thể tạo trang Web quốc tế để khách hàng có thể có thêm
hiểu biết về công ty và các sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Trang
Web này cần được thiết kế sinh động, hấp dẫn và tiện lợi cho người xem có
thể truy nhập và tìm kiếm thông tin.
– Chính sách giao tiếp, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm cần
được Công ty đầu tư thích đáng để có thể đạt hiệu quả cao nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
– Thường xuyên thay đổi mẫu mã, bao bì xuất khẩu…
– Thu mua những sản phẩm mỹ nghệ có chất lượng cao.
– Có chế độ thưởng và khuyến khích những người có sáng kiến.
– Thường xuyên cùng chủ hàng nội địa sát sao với người gia công, tìm
cách tăng năng suất để hạ giá thành,
6.2 Xúc tiến quảng cáo:
– Công ty cần làm ăn uy tín với các bạn hàng để từ đó xây dựng cho
mình một thương hiệu uy tín.
– Công ty phảI tham gia các hội chợ trong và ngoàI nước.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Dương Mạnh Tùng – Lớp: QTKDTH – K33
24
– Cùng với các đối tác sản xuất cho in các bao bì có tên của công
ty,hay in lên các sản phẩm.
– Xây dựng các phòng mẫu cho khách hàng xem để biết được sự đa
dạng về mẫu mã hàng.
– Ngoài ra công ty phải xây dựng hệ thống thông tin cung cấp về
chính bản thân mình để khách hàng có thể tự tìm đến với mình.
Cụ thể là có thể xây dựng trang web giới thiệu về công ty, các hình
thức hoạt động, các sản phẩm của mình.
6.3 Định giá:
Công ty cần xây dưng, thiết lập sao cho hàng hoá của mình có một
mức giá hợp lý cụ thể.Muốn làm được thế công ty cần đI sâu vào các làng
nghề, cùng họ xây dựng các cơ sở sản xuất ở các vùng nghuyên liệu,bố trí
các công đoạn san xuất hợp lý.Tạo đIều kiện đưa công nghệ vào các khâu
sản xuất.
– Liên hệ để có được giá thành vận chuyển thấp nhất(cả giá vận tảI nội
địa và giá cước vận tải biển)
– Tính toán để các hợp đồng gối đầu liên tục,để tránh hàng bị lưu kho
lâu gây mất thêm tiền kho bãi.
– Cần có sự thưởng phạt ngiêm minh nhằm đông viên kịp thời.
– Bố trí bộ máy quản lý gọn nhẹ hiệu quả.
Tất cả các động thái trên nhằm giảm chi phí tối đa cho sản phẩm,khi
giá hạ cơ hội cạnh tranh sẽ tăng cao.
6.4 Định vị tìm kiếm thị trường:
Thị trường là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu với mỗi
công ty xuất khẩu hiện nay. Nếu không có thị trường thì sản phẩm không
tiêu thụ được, nghĩa là sẽ không đem lại lợi nhuận, công ty sẽ không thể tồn
tại và phát triển được. Vì thế một câu hỏi đặt ra cho mỗi công ty xuất khẩu