ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
————
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CẢNG CHU LAI TRƯ ỜNG HẢI
PHẠM THỊ THỦY TIÊN
Niên khóa: 2015-2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
————
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CẢNG CHU LAI TRƯ ỜNG HẢI
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Quang Trực
Sinh viên thực hiện:
Phạm ThịThủy Tiên
Lớp: K49D-KDTM
Niên khóa: 2015 – 2019
Huế, 01/2019
i
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình thực tập nghề nghiệp và viết khóa luận, em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy/cô giáo
trường Đại học Kinh Tế- Đại học Huế và các anh/chị của công ty
TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải.
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô giáo đã giảng dạy,
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt 3 năm qua.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn ThS.Lê Quang Trực – Giảng viên
Khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Kinh Tế Huế đã hướng
dẫn rất tận tình trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa
luận với kết quả tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Công
ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải đã tạo điều kiện cho em
được thực tập tại Công ty, anh Nguyễn Ngọc Viên – Trưởng phòng
kinh doanh và các anh/chị trong phòng kinh doanh đã tận tình
giúp đỡ, chỉ dạy kiến thức lẫn kỹ năng trong quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động
viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng vì kiến thức có hạn và
kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên trong khóa luận không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sựgóp ý của quý
thầy/cô và bạn đọc để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 12 năm
2018
Sinh viên
ii
Phạm Thị Thủy
Tiên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệ
u viết tắt
Tên đầy đủ
THACO
Công ty CổPhần ô tô Trư ờng Hải
DN
Doanh nghiệp
1PL
Logistics bên thứnhất (First Party Logistics)
2PL
Logistics bên thứhai (Second-party logistic provider)
3PL
Logistics bên thứba (Third-party logistics provider)
4PL
Logistics bên thứtư (Fourth-party logistics provider)
5PL
Logistics bên thứnăm (Fifth party logistics)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
LPI
Chỉsố
năng lực quốc gia về
logistics (Logistics
Performance Index)
CY
Container yard – Bãi container
DR
Door – Kho hàng
VLA
Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụLogistics Việt Nam
CBCNV
Cán bộcông nhân viên
CKD
Hàng nội bộcủa hệthống Thaco
iii
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình nhân lực của công ty giai đoạn 2016-2018 …………………………….30
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Cảng giai đoạn 2015-2017 …………………………………..33
Bảng 2.3. Sản lư ợng, doanh thu khai thác dịch vụXếp/dỡ, Nâng/hạhàng hóa tại Cảng
Chu Lai giai đoạn 2015-2017…………………………………………………………………………….37
Bảng 2.4. Kết quảhoạt động kinh doanh của Cảng Chu Lai Trư ờng Hải (2015-2017) ……39
Biểu đồ2.1. Tình hình nguồn vốn của Cảng giai đoạn 2015-2017………………………….32
Biểu đồ2.2. Sản lư ợng, doanh thu khai thác dịch vụlai dắt tàu tại Cảng Chu Lai
Trư ờng Hải giai đoạn 2015-2017 ……………………………………………………………………….36
Biểu đồ2.3. Kết quảkinh doanh của Cảng Chu Lai Trư ờng Hải (2015-2017)…………40
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1. Quy trình của nghiệp vụkhai thác tại Cảng Chu Lai Trư ờng Hải……………19
Sơ đồ2.1. Sơ đồtổchức của Cảng Chu Lai Trư ờng Hải……………………………………….27
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM Ơ N…………………………………………………………………………………………………… i
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………………………………. iv
MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………………….. i
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………………….1
1. Tính cấp thiết của đềtài…………………………………………………………………………………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………………………………….2
2.1. Mục tiêu chung……………………………………………………………………………………………2
2.2. Mục tiêu cụthể……………………………………………………………………………………………2
3. Đối tư ợng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………….2
4. Phư ơ ng pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………………2
5. Bốcục của đềtài…………………………………………………………………………………………….4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU……………………………………….5
CHƯ Ơ NG 1: CƠ SỞKHOA HỌC VỀDỊCH VỤLOGICTICS ………………………..5
1.1. Tổng quan vềdịch vụlogistics………………………………………………………………………5
1.1.1. Khái niệm vềdịch vụlogistics ……………………………………………………………………5
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics…………………………………………..6
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụlogistics……………………………………………………………………7
1.1.4. Vai trò của dịch vụlogistics……………………………………………………………………….9
1.1.5. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu………………………………………………………11
1.1.6. Phân loại hệ thống logistics………………………………………………………………………11
1.1.7. Các nhân tốảnh hư ởng đến dịch vụlogistics………………………………………………14
1.2. Thực tiễn vềngành logistics………………………………………………………………………..17
1.2.1. Vài nét vềngành logistics ởViệt Nam……………………………………………………….17
1.2.2. . Khái quát vềthịtrư ờng logistics miền Trung ……………………………………………18
1.2.3. Các nghiệp vụcủa một nhân viên kinh doanh logistics ………………………………..19
CHƯ Ơ NG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẢNG CHU LAI TRƯ ỜNG HẢI….24
2.1. Tổng quan vềCông ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trư ờng Hải………………………24
ii
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển………………………………………………………………….24
2.1.2. Giới thiệu tổng quan………………………………………………………………………………..25
2.1.3. Các dịch vụchính của Cảng Chu Lai Trư ờng Hải ……………………………………….27
2.1.4. Cơ cấu tổchức của Cảng Chu Lai Trư ờng Hải……………………………………………27
2.1.5. Nguồn lực cơ bản…………………………………………………………………………………….30
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh các dịch vụlogistics hiện có tại Cảng Chu Lai
Trư ờng Hải ……………………………………………………………………………………………………..34
2.2.1. Dịch vụgiao nhận vận tải và đại lý tàu biển ……………………………………………….35
2.2.2. Dịch vụlai dắt, cứu hộ……………………………………………………………………………..36
2.2.3. Dịch vụxếp dỡ, nâng hạhàng hóa, kiểm đếm, lư u kho………………………………..36
2.2.4. Các dịch vụkhác …………………………………………………………………………………….37
2.2.5. Quy trình tác nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụlogistics tại Cảng Chu Lai
Trư ờng Hải ……………………………………………………………………………………………………..38
2.3. Kết quảhoạt động kinh doanh của Cảng Chu Lai Trư ờng Hải từnăm 2015 – 2017…..39
2.4. Ma trận SWOT của Cảng Chu Lai Trư ờng Hải ……………………………………………..40
CHƯ Ơ NG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CẢNG
CHU LAI TRƯ ỜNG HẢI……………………………………………………………………………….45
3.1. Định hư ớng phát triển trong tư ơ ng lai…………………………………………………………..45
3.2. Cơ sởhình thành giải pháp phát triển dịch vụlogistics tại Cảng Chu Lai Trư ờng Hải……..45
3.3. Các giải pháp phát triển dịch vụlogistics tại Cảng Chu Lai Trư ờng Hải ………….47
3.2.1. Mởrộng và phát triển thịtrư ờng ……………………………………………………………….47
3.2.2. Đầu tư phát triển cơ sởhạtầng………………………………………………………………….49
3.2.3. Nâng cao chất lư ợng dịch vụ…………………………………………………………………….49
3.2.4. Nâng cao chất lư ợng nguồn nhân lực…………………………………………………………50
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………………..51
1. Kết luận……………………………………………………………………………………………………….51
2. Kiến nghị…………………………………………………………………………………………………….51
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………….53
PHỤLỤC 1 …………………………………………………………………………………………………….54
PHỤLỤC 2 …………………………………………………………………………………………………….56
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Logistics là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm tổng thểnhững công việc
liên quan đến hàng hóa gồm đóng gói, vận chuyển, lư u kho, bảo quản cho tới khi
hàng đư ợc giao đến ngư ời tiêu thụcuối cùng. Bất kỳmột doanh nghiệp sản xuất nào
cũng phải quan tâm và có chiến lư ợc logistics phù hợp. Một chiến lư ợc logistics tốt
sẽgiúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc hiệu quả. Ngày nay,
logistics cũng là một trong những điểm mạnh, giúp phát huy lợi thếcạnh tranh của
doanh nghiệp.
Thaco là doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và phân phối ô
tô tại Việt Nam. Hiện nay, khu phức hợp Chu Lai – Trư ờng Hải gồm 30 công ty, nhà
máy trực thuộc. Việc giao nhận, vận chuyển nguyên vật liệu, xe thành phẩm trong hệ
thống diễn ra hằng ngày với sốlư ợng lớn. Vì vậy, rất cần có một hệthống cung cấp
dịch vụlogistics đểphục vụnhu cầu này, đểgiúp Thaco tiết kiệm đư ợc chi phí, cũng
như thời gian. Từđó, khối logistics của Thaco thành lập, Công ty TNHH MTV Cảng
Chu Lai Trư ờng Hải ( gọi tắt là Cảng Chu Lai Trư ờng Hải) ra đời.
Cảng là đầu mối giao thông vô cùng quan trọng, trung chuyển hàng hóa từloại
hình vận tải đư ờng thủy sang các loại vận tải khác như đư ờng bộ, đư ờng sắt, đư ờng
hàng không. Đây chính là bộphận không thểthiếu trong hoạt động của các khu công
nghiệp. Vì thế, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, công ty đang kinh doanh dịch vụ
logistics dựa vào cảng biển và Cảng Chu Lai Trư ờng Hải cũng không ngoại lệ. Tuy
nhiên, cũng như các cảng và các công ty kinh doanh dịch vụlogistics khác trên cả
nư ớc, quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụlogistics của Cảng vẫn còn khá nhỏ, cơ sở
hạtầng và nguồn lực của Cảng còn hạn chế,… Câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp,
vậy làm thếnào đểkhắc phục tình trạng này và giúp doanh nghiệp ngày một phát triển
hơ n đểđứng vững trên thịtrư ờng.
Xuất phát từthực tiễn trên đây, tôi xin chọn đềtài: “Thực trạng và giải pháp phát
triể
n dị
ch vụlogistics tại Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai Trường Hải” để
nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sởphân tích thực trạng kinh doanh dịch vụlogistics tại Cảng Chu Lai
Trư ờng Hải, nghiên cứu đềxuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụnày tốt hơ n
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đểđạt đư ợc mục tiêu trên, nghiên cứu này hư ớng đến các mục tiêu cụthểsau:
– Nghiên cứu cơ sởlý thuyết, cơ sởthực tiễn vềdịch vụlogistics;
– Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụlogistics của Cảng Chu Lai
Trư ờng Hải;
– Đềxuất các giải pháp đểhoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụlogistics của
Cảng Chu Lai Trư ờng Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đềtài hư ớng đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh dịch
vụlogistics và từđó đềxuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụlogistics tại Cảng Chu
Lai Trư ờng Hải.
Các sốliệu thứcấp đư ợc thu thập trong khoảng thời gian từnăm 2015-2017 và số
liệu sơ cấp đư ợc thu thập từ27/09/2018-10/12/2018 đểphục vụcho việc nghiên cứu.
Đềtài đư ợc nghiên cứu và thực hiện tại Công ty TNHH MTV Cảng Chu Lai
Trư ờng Hải.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đểđạt đư ợc các mục tiêu trên, đềtài sử
dụng phư ơ ng pháp nghiên cứu định tính,
cụthểnhư sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệ
u
Đểlàm rõ cơ sởlý thuyết cũng như thực tiễn vềcác vấn đềliên quan đến dịch vụ
logistics, cần phải thu thập thông tin từnhiều nguồn khác nhau. Nguồn tài liệu bên
ngoài như : các thông tin vềkinh tế, hoạt động logistics,… từcác tạp chí, báo cáo tài
chính, các giáo trình vềngành logistics và các giáo trình có liên quan của các trư ờng
đại học,…Và nguồn dữliệu không thểthiếu đó là từcác thông tin, mô tảcông việc của
các nghiệp vụtrong quá trình thực hiện các dịch vụlogistics của Cảng Chu Lai Trư ờng
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
3
Hải. Sửdụng phư ơ ng pháp nghiên cứu tài liệu tại bàn đểphân tích, chọn lọc và tổng
hợp những dữliệu cần thiết cho bài nghiên cứu.
Đểphục vụcho việc phân tích hoạt động kinh doanh của Cảng Chu Lai Trư ờng
Hải, cần phải thu thập các sốliệu tổng hợp và chi tiết vềsản lư ợng, doanh thu, lợi
nhuận, liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của cảng.
Để hiểu rõ về tình hình hiện tại cũng như các vấn đề mà cảng đang gặp phải,
cũng như các điểm mạnh, điểm yếu của cảng, nghiên cứu này sử
dụng kỹ thuật phỏng
vấn sâu cá nhân trực tiếp bằng bảng hỏi chuẩn bị sẵn với những câu hỏi mở. Mục đích
của phỏng vấn sâu cá nhân trực tiếp nhằm tìm hiểu rõ hơ n vềthực trạng hoạt động
kinh doanh của cảng.
Đối tư ợng phỏng vấn sâu trực tiếp là cán bộ nhân viên trực thuộc phòng kinh
doanh, gồm 5 nhân viên. Thiết lập một bảng hỏi gồm các câu hỏi liên quan đến tình
hình kinh doanh hiện tại của cảng. Nội dung cụ thể của bảng hỏi định tính gồm 2 phần:
Phần I: Thông tin về thực trạng hoạt động kinh doanh tại cảng. Trong phần này,
tôi đã thiết kế 11 câu hỏi mở, hỏi về những vấn đềnhư khu vực thị trư ờng khách hàng
chính, lĩnh vực hoạt động chính, các điểm mạnh và hạn chế trong quá trình cung ứng
dịch vụ cho khách hàng và một số góp ý của đội ngũ cán bộ nhân viên để giải quyết
những phàn nàn của khách hàng, nâng cao chất lư ợng dịch vụ.
Phần II: Thông tin cá nhân của đối tư ợng phỏng vấn. Thông tin cá nhân gồm 5
câu hỏi giúp cho bảng hỏi mang tính xác thực hơ n. Phần này bao gồm họ tên, chức
danh, phòng ban, giới tính và thời gian mà cán bộ nhân viên đó đã gắn bó với lĩnh vực
logistics.
4.2. Kỹthuật xửlý và phân tích sốliệu
Các sốliệu đã thu thập đư ợc xửlý thông qua phư ơ ng pháp xửlý sốliệu bằng
excel. Các sốliệu thu thập đư ợc sẽđư ợc chuyển vềdạng biểu đồhoặc bảng.
Từdữliệu thu đư ợc, tiến hành phân tích, đánh giá một cách tổng quát, nhìn nhận
vấn đềmột cách toàn diện. Sửdụng phư ơ ng pháp thống kê mô tảđểmô tảcác điểm
mạnh, điểm yếu của cảng. Xác định các vấn đềcòn tồn tại trong phân tích kết quảkinh
doanh của cảng. Sử
dụng phư ơ ng pháp so sánh đư ợc áp dụng đểso sánh doanh thu, lợi
nhuận của công ty, bao gồm các nội dung sau:
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
4
Phân tích sựbiến động của doanh thu qua các năm 2015, 2016 và 2017 so sánh
giữa sốthực hiện của năm này với sốthực hiện cùng kỳcủa các năm trư ớc đểthấy
đư ợc sựbiến động tăng giảm của chỉtiêu doanh thu qua những thời kỳkhác nhau và
thấy đư ợc xu thếphát triển của doanh thu trong các năm tới.
Phân tích biến động chi phí: so sánh chỉtiêu chi phí của công ty qua các nguồn
hình thành khác nhau và biến động của chúng trong giai đoạn 2015 – 2017. Phân tích
chung biến động lợi nhuận kinh doanh của cảng, đư a ra những so sánh, từđó rút ra
nhận xét vềbiến động chỉtiêu lợi nhuận trong giai đoạn 2015 – 2017. Phân tích các
nhân tốảnh hư ởng đến lợi nhuận: so sánh 3 năm gần nhất xem nhân tốnào ảnh hư ởng
đến lợi nhuận nhiều nhất đểcó thểtác động làm tăng lợi nhuận trong tư ơ ng lai.
5. Bốcục của đềtài
Ngoài phần đặt vấn đềvà kết luận, đềtài đư ợc trình bày theo ba chư ơ ng:
Chư ơ ng 1: Cơ sởkhoa học vềdịch vụlogistics;
Chư ơ ng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại Cảng Chu
Lai Trư ờng Hải;
Chư ơ ng 3: Giải pháp phát triển dịch vụlogistics tại Cảng Chu Lai Trư ờng Hải.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
5
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
CHƯ Ơ NG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DỊCH VỤ LOGICTICS
1.1. Tổng quan về dịch vụ logistics
1.1.1. Khái niệ
m về
dị
ch vụ logistics
Logistics là một thuật ngữ rất rộng và thực tế đã có rất nhiều định nghĩa khác
nhau vềlogistics và khó có thể khẳng định, định nghĩa nào là đúng nhất. Trong cuốn
Logistics – những vấn đềcơ bản (2010), GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân đã trích lại một số
khái niệm và đư a ra khái nệm theo quan điểm của mình như sau:
Theo Liên Hợp Quốc (2002): “Logistics là hoạt động quản lý quá trình lư u
chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lư u kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay ngư ời
tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”.
Theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ- CLM (1988): “Logistics là quá trình
lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lư u kho những nguyên vật liệu
thô của hàng hóa trong quy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin có
liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu cho đến khi đư ợc tiêu dùng, với mục đích
thỏa mãn yêu cầu của ngư ời tiêu dùng”.
Theo Luật Thư ơ ng mại Việt Nam 2005 (điều 233) quy định: “Dịch vụ logistics là
hoạt động thư ơ ng mại, theo đó thư ơ ng nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lư u kho, lư u bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận của khách hàng để hư ởng
thù lao”.
Theo Hội đồng các chuyên gia Quản trị Chuỗi cung ứng Hoa Kỳ (2011):
“Logistics là một bộ phận của chu trình chuỗi cung ứng, bao gồm các quá trình hoạch
định kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả việc dựtrữ và lư u chuyển
hàng hóa, dịch vụ,thông tin hai chiều giữa điểm khởi đầu và điểm tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng”. Đây là định nghĩa đư ợc coi là đầy đủ nhất và đư ợc sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
6
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2010, trang 31) : “Logistics là quá trình tối ư u hoá
các hoạt động vận chuyển và dự trữ hàng hoá từ nơ i sản xuất đến nơ i tiêu thụ cuối
cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. Logistics đư ợc mô tả là các hoạt
động (dịch vụ) liên quan đến hậu cần và vận chuyển, bao gồm các công việc liên quan
đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan…
Logistics là tập hợp các hoạt động của nhiều ngành nghề, công đoạn trong một quy
trình hoàn chỉnh.
Qua các khái niệm trên, ta có thể thấy cho dù có sự khác nhau về ngôn từ diễn
đạt, cách trình bày như ng trong nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng logistics chính
là hoạt động quản lý dòng lư u chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá
trình lư u kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay ngư ời tiêu dùng. Mục đích
nhằm giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong
quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hóa
một cách kịp thời.
1.1.2. Sựhình thành và phát triển của dị
ch vụ logistics
Logistics đã phát triển rất nhanh chóng, giờ đây logistics đư ợc ghi nhận như một
chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công cho cả các
doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trư ớc, ngư ời ta đã
dự báo sẽ xuất hiện logistics toàn cầu, và điều đó đang thành hiện thực. Theo Ủy ban
Kinh tế Xã hội châu Á – Thái Bình Dư ơ ng Liên Hiệp Quốc (Economic and Social
Commission for Asia and Pacific – ESCAP) logistics đư ợc phát triển qua ba giai đoạn
(Đoàn Thị Hồng Vân, 2010):
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất, vào những năm 60 – 70 của thế kỷ XX, các
doanh nghiệp bắt đầu quan tâm đến vấn đề quản lý một cách có hệ thống những hoạt
động có liên quan đến nhau để đảm bảo quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng một cách có hiệu quả. Những hoạt động đó bao gồm: vận tải, phân phối,
bảo quản hàng hóa, quản lý tồn kho, đóng gói bao bì, phân loại, dán nhãn… Những
hoạt động này đư ợc gọi là phân phối/cung ứng sản phẩm vật chất hay còn có tên gọi là
logistics đầu ra.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
7
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics, đến những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các công
ty tiến hành kết hợp quản lý hai mặt: đầu vào (cung ứng nguyên liệu) và đầu ra (phân
phối sản phẩm) để giảm tối đa chi phí cũng như tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả của
quá trình này. Sự kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân
phối sản phẩm đến tay ngư ời tiêu dùng đảm bảo tính liên tục và ổn định của các luồng
vận chuyển. Sự kết hợp này đư ợc mô tả là hệ thống logistics.
Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng, giai đoạn này diễn ra từ những năm
90 thế kỷ XX cho đến nay. Quản trị dây chuyền cung ứng là khái niệm có tính chiến
lư ợc về quản trịchuỗi nối tiếp các hoạt động từ ngư ời cung ứng – ngư ời sản xuất –
khách hàng tiêu dùng sản phẩm, cùng với dịch vụ làm tăng thêm giá trị sản phẩm như
lập chứng từ liên quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra… Khái niệm này coi trọng việc
phát triển các quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa ngư ời sản xuất với ngư ời cung
cấp, ngư ời tiêu dùng cũng như các bên liên quan đến hệ thống quản lý như : các công
ty vận tải, kho bãi, giao nhận, ngư ời cung cấp thông tin…
Như vậy, logistics đư ợc phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng “tiếp vận”, “hậu cần”
trong quân đội để giải quyết những vấn đềphát sinh của thực tế sản xuất – kinh doanh và
đến nay đư ợc hoàn thiện trở thành hệ thống quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3. Đặc điể
m của dị
ch vụlogistics
Trên các website của các doanh nghiệp làm dịch vụlogistics đều có nói vềcác
đặc điểm của ngành này (điển hình như Phạm Lê Logistics). Các chuyên gia nghiên
cứu vềngành dịch vụnày đã rút ra một sốđặc điểm cơ bản như sau:
Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó
là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệthống.
Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics
sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từbản năng sinh tồn của con ngư ời, đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu của con ngư ời: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở
đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung.
Logistics hoạt động là bư ớc phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với toàn
bộquá trình và hệthống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động
liên quan tới quá trình vận động và lư u kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
8
và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trư ớc khi đi đến tay
ngư ời tiêu dùng cuối cùng.
Logistics hệthống giúp ích cho việc duy trì hệthống hoạt động. Các yếu tốcủa
logistics hệthống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sởhạ
tầng nhà xư ởng, …
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệthống có mối liên hệchặt chẽ, tạo cơ sởhình
thành hệthống logistics hoàn chỉnh.
Logistics hỗtrợhoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗtrợtoàn bộquá
trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cảkhi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản
xuất của doanh nghiệp và đến tay ngư ời tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thểkết hợp
bất cứyếu tốnào của logistics với nhau hay tất cảcác yếu tốlogistics tùy theo yêu cầu
của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗtrợhoạt động của doanh nghiệp thông qua
quản lý di chuyển và lư u trữnguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm
di chuyển trong doanh nghiệp.
Logistics là sựphát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụvận tải giao nhận, vận tải
giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình,
logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từchỗchỉ
thay mặt khách hàng đểthực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lư u cư ớc, chuẩn bị
hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủtục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụtrọn
gói từkho đến kho (Door to Door). Từchỗđóng vai trò đại lý, ngư ời đư ợc ủy thác trở
thành một chủthểchính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu
trách nhiệm trư ớc các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, đểcó thểthực hiện nghiệp vụ
của mình, ngư ời giao nhận phải quản lý một hệthống đồng bộtừgiao nhận tới vận tải,
cung ứng nguyên vật liệu phục vụsản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho,
phân phối hàng hóa đúng nơ i, đúng lúc, sửdụng thông tin điện tửđểtheo dõi, kiểm
tra,… Như vậy, ngư ời giao nhận vận tải trởthành ngư ời cung cấp dịch vụlogistics.
Logistics là sựphát triển hoàn thiện dịch vụvận tải đa phư ơ ng thức.
Hiện nay, đểđánh giá tính hiệu quảcủa dịch vụlogistics, ngư ời ta thư ờng dùng
chỉsốLPI, LPI là viết tắt của từtiếng Anh “ Logistics performance index”, có nghĩa là
chỉsốnăng lực quốc gia vềlogistics, do Ngân hàng thếgiới tiến hành nghiên cứu và
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
9
công bốtrong báo cáo mang tên: “ Kết nối đểcạnh tranh – ngành logistics trong nền
kinh tếtoàn cầu” đư ợc khảo sát ý kiến của những ngư ời trực tiếp tham gia vào hoạt
động logistics tại hơ n 150 quốc gia trên toàn thếgiới theo chu kỳhai năm một lần. Chỉ
sốLPI đư ợc đo lư ờng dựa trên các tiêu chí sau: Độhiệu quảcủa quy trình thông quan;
Chất lư ợng cơ sởhạtầng; Khảnăng chuyển hàng đi với giá cạnh tranh; Chất lư ợng
dịch vụlogistics; Khảnăng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gử
i; Thời gian thông
quan và dịch vụ.
1.1.4. Vai trò của dị
ch vụlogistics
– Đối với nền kinh tế:
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy logistics là mối liên kết
kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lư u thông và phân phối hàng
hóa. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có một vị trí và chiếm một khoản chi phí nhất
định. Một nghiên cứu của trư ờng Đại học Quốc gia Michigan (Hoa Kỳ) cho thấy, chỉ
riêng hoạt động logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu hết các nư ớc lớn ở
châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dư ơ ng (theo Rushton
Oxley & Croucher, 2000). Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt động logistics thì sẽ góp
phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội.
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể
phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi chuỗi logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng.
Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của nền kinh
tế. Theo nhà kinh tế học ngư ời Anh Ullman: “Khối lư ợng hàng hóa lư u chuyển giữa hai
nư ớc tỷ lệ thuận với tỷ sốtiềm năng kinh tế của hai nư ớc và tỷ lệ nghịch với khoảng cách
của hai nư ớc đó”. Khoảng cách ở đây đư ợc hiểu là khoảng cách kinh tế. Khoảng cách
kinh tế càng đư ợc rút ngắn thì lư ợng hàng tiêu thụ trên thị trư ờng càng lớn.
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên
trư ờng quốc tế. Theo nghiên cứu của Limao và Venables (2001) cho thấy sự khác biệt
trong kết cấu cơ sở hạ tầng (đặc biệt là lĩnh vực giao thông vận tải) chiếm 40% trong
sự chênh lệch chi phí đối với các nư ớc tiếp giáp với biển. Hơ n nữa, trình độ phát triển
và chi phí logistics của một quốc gia còn đư ợc xem là một căn cứ quan trọng trong
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
10
chiến lư ợc đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Quốc gia nào có hệ thống cơ sở hạ
tầng bảo đảm, hệ thống cảng biển tốt,… sẽthu hút đư ợc đầu tư từ các công ty hay tập
đoàn lớn trên thế giới. Sự phát triển vư ợt bậc của Singapore, Hồng Kông, Trung
Quốc,… là một minh chứng cho việc thu hút đầu tư nư ớc ngoài nhằm tăng trư ởng xuất
khẩu, tăng GDP thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics.
– Đối với các doanh nghiệp: Logistics có vai trò rất to lớn
Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu
quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ư u hóa quá trình chu
chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh cho DN. Có nhiều DN thành công lớn nhờ có đư ợc chiến lư ợc và hoạt động
logistics đúng đắn, ngư ợc lại có không ít DN gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản
do có những quyết định sai lầm trong hoạt động logistics, ví dụ: chọn sai vị trí, chọn
nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu
quả,… Ngày nay để tìm đư ợc vị trí tốt hơ n, kinh doanh hiệu quả hơ n, các tập đoàn đa
quốc gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm
đư ợc nguồn nguyên liệu, nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trư ờng tiêu thụ, môi
trư ờng kinh doanh,… tốt nhất và thế là logistics toàn cầu hình thành và phát triển.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc chọn nguồn
cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm thị trư ờng tiêu
thụ thông qua niều kênh phân phối khác nhau,…Chủ động trong việc lên kế hoạch sản
xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng theo đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.
Logistics còn góp phần giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ.
Theo các chuyên gia ngoại thư ơ ng, giấy tờ rư ờm rà chiếm một khoản chi phí không
nhỏ trong mậu dịch quốc tế và vận chuyển. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty
logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký một hợp đồng duy nhất sử
dụng chung cho mọi
loại hình vận tải để đư a hàng từ nơ i gử
i hàng đến nơ i nhận hàng cuối cùng. Sự phát
triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá trị cung cấp cho khách
hàng của dịch vụ logistics. Đứng ở góc độ này, logistics đư ợc xem là công cụ hiệu quả
để đạt đư ợc lợi thế cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hóa và tập trung.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
11
Ngoài ra, logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là
marketing hỗn hợp. Chính logistics đóng vai trò then chốt trong việc đư a sản phẩm
đến đúng nơ i cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp. Sản phẩm/dịch vụ chỉ có thể thỏa
mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến đư ợc với khách hàng, đúng thời
hạn và địa điểm quy định. (Đoàn Thị Hồng Vân, 2010)
1.1.5. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu
Theo Luật Thư ơ ng Mại (2005), dịch vụ logistics đư ợc chia làm 3 nhóm như sau:
Các dịch vụ logistics chủ yếu: Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động
bốc xếp container; Dịch vụ kho bãi và lư u giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh
doanh kho bãi container và kho xử
lý nguyên liệu, thiết bị; Dịch vụ đại lý vận tải, bao
gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa và các
dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lư u kho và quản lý thông tin liên
quan đến vận chuyển và lư u kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử
lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và
tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê container.
Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải: Dịch vụ vận tải hàng hải; Dịch vụ vận
tải thủy nội địa; Dịch vụ vận tải hàng không; Dịch vụ vận tải đư ờng sắt; Dịch vụ vận
tải đư ờng bộvà dịch vụ vận tải đư ờng ống.
Các dịch vụ logistics liên quan khác: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
Dịch vụ bư u chính; Dịch vụ thư ơ ng mại bán buôn; Dịch vụ thư ơ ng mại bán lẻ, bao
gồm cả hoạt động quản lý hàng lư u kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân
phối lại và giao hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
1.1.6. Phân loại hệ thống logistics
Trong thời gian qua, có rất nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam tham gia nghiên cứu
lĩnh vực logistics, điển hình như Đoàn Thị Hồng Vân (2010), hệ thống logistics đư ợc
phân loại thành 3 nhóm như sau:
a. Phân loại theo các hình thức logistics
Logistics bên thứ nhất – 1PL (First Party Logistics):
Ngư ời chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổchức và thực hiện các hoạt động logistics
để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư vào
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
12
phư ơ ng tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận
hành hoạt động logistics. 1PL làm phình to quy mô của doanh nghiệp và thư ờng làm
giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp không có đủ quy mô cần thiết, kinh
nghiệm và kỹnăng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt động logistics.
Logistics bên thứ hai – 2PL (Second-party logistic):
Ngư ời cung cấp dịch vụlogistics bên thứ hai là ngư ời cung cấp dịch vụ cho một
hoạt động đơ n lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan,
thanh toán,…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chư a tích hợp hoạt động logistics.
Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đư ờng biển, đư ờng bộ, đư ờng hàng không,
các công ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan, trung gian thanh toán,….
Logistics bên thứ ba- 3PL (Third-party logistics provider):
Là ngư ời thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho
từng bộ phận chức năng, ví dụ như thay mặt cho ngư ời gử
i hàng thực hiện thủ tục xuất
khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho ngư ời nhập khẩu làm thủ tục thông
quan và vận chuyển hàng tới địa điểm quy định… Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ
khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử
lý thông tin,… và
có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.
Logistics 3PL chính là xu hư ớng đẩy mạnh thuê ngoài dịch vụlogistics theo
hư ớng chuyên môn hóa. Theo hư ớng này, doanh nghiệp sản xuất, thư ơ ng mại có điều
kiện tập trung nguồn lực; con ngư ời để làm tốt các khâu sản xuất, tìm bạn hàng, phát
triển thị trư ờng. Trong khi các khâu đư a hàng hóa đến đối tác sẽ sử
dụng dịch vụ của
doanh nghiệp logistics.
Logistics bên thứ tư – 4PL (Fourth-party logistics provider):
Là ngư ời tích hợp – ngư ời hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở
vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận
hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lư u chuyển
logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản
trị vận tải,… 4PL hư ớng đến quản trị cả quá trình logistics, như nhận hàng từ nơ i sản
xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đư a hàng đến nơ i tiêu thụ cuối cùng.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
13
Logistics 3PL chỉ nhằm vào một chức năng hay công đoạn cụ thể, trong khi
logistics 4PL hư ớng tới giải pháp cho cả quá trình. Do vậy, nhà cung cấp dịch vụ
logistics 4PL có thể sử
dụng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ logistics 3PL khác
nhau để thực hiện hợp đồng dịch vụ với khách hàng của mình.
Logistics bên thứ năm – 5PL (Fifth party logistics):
Đây là loại hình dịch vụ logistics không cần có cơ sở vật chất như xe cộ, kho bãi,
xe nâng, tàu biển, không có lái xe hay thủ kho. Chức năng chính của 5PL là cung cấp
dịch vụ thông qua việc liên kết các nhà cung cấp dịch vụ khác và mạng lư ới khách
hàng; tìm kiếm, so sánh và lựa chọn các báo giá; kiểm tra, giám sát đư ờng đi của hàng
hóa; tư vấn, đào tạo để khách hàng tối ư u hóa chuỗi cung ứng.
b. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics
Từ xư a, hệ thống logistics đã đư ợc ứng dụng vào hoạt động sản xuất và đời sống,
đặc biệt là trong các lĩnh vực phức tạp bao gồm nhiều quá trình, nhiều công đoạn khác
nhau mà cần phải thực hiện bởi nhiều tổ chức, nhiều chủ thể liên quan.
Ngày nay, hệ thống logistics càng có vị trí và vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất và đời sống, đư ợc ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau và
phát triển thành 3 nhóm riêng biệt:
Hệ thống logistics trong quân sự;
Hệ thống logistics trong sản xuất, kinh doanh, thư ơ ng mại;
Hệ thống logistics trong quản lý xã hội.
c. Phân loại theo quá trình
Logistics đầu vào (inbound Logistics): Là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài
nguyên đầu vào ( nguyên liệu, thông tin, vốn,…) một cách tối ư u cả về vị trí, thời gian
và chi phí cho quá trình sản xuất.
Logistics đầu ra (outbound Logistics): Là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành
phẩm đến tay ngư ời tiêu dùng một cách tối ư u cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Logistics ngư ợc (reverse Logistics): Là các dịch vụ đư ợc cung ứng đảm bảo quá
trình thu hồi phế phẩm, phế liệu,…các yếu tố ảnh hư ởng đến môi trư ờng phát sinh từ
quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử
lý. Logistics bao
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
14
gồm bốn dòng chảy chính, dòng chảy hàng hoá, nguyên liệu, dòng chảy thông tin,
dòng chảy tài chính, và dòng chảy chứng từ, tài liệu. Logistics hiện nay đã tiến lên một
giai đoạn phát triển mới đó là chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, tại Việt Nam các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ này chủ yếu mới chỉ dừng lại ở cấp độ 2PL, 3PL tại các
doanh nghiệp lớn, và thư ờng làm nhiệm vụ của ngư ời giao nhận (Forwarder, Freight
Forwarder).
1.1.7. Các nhân tốảnh hưởng đến dịch vụlogistics
Qua các nghiên cứu khoa học về logistics có thể rút ra những nhân tố sau đây ảnh
hư ởng đến dịch vụ logistics (Nguyễn Thái Mỹ Trinh, 2013):
a. Kinh tế
Các yếu tố kinh tếnhư : GDP, tỷ lệ lạm phát, tỉ suất ngân hàng, chính sách tiền
tệ,…có ảnh hư ởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nền kinh tế phát
triển thì sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển theo.
b. Điều kiện tự nhiên
Thời tiết là một yếu tố vô cùng quan trọng. Chỉ trong điều kiện thời tiết thuận lợi
tàu mới có thể rời cảng, công tác xếp dỡ hàng hóa mới đư ợc thực hiện đúng với lịch
trình. Nếu gặp thời tiết xấu như : mư a lớn, bão, lũ lụt,… lịch tàu sẽ bị thay đổi, ảnh
hư ởng đến kế hoạch công việc.
c. Cơ sở hạ tầng – Nguồn nhân lực
Cơ sở hạ tầng là một trong những bộ phận cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ
logistics, nó bao gồm: hệ thống cảng biển, hệ thống kho bãi, phư ơ ng tiện vận chuyển,
xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc… Hoạt động logistics gồm ba mảng chính là kho
bãi, giao nhận và vận chuyển. Chính vì thế vai trò của cơ sở hạ tầng trong hoạt động
logistics là rất quan trọng và có ảnh hư ởng rất lớn. Nó là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp logistics hoạt động kinh doanh tốt trong lĩnh vực của mình. Muốn đẩy
mạnh phát triển và hoàn thiện hoạt động logistics nhằm đạt hiệu quả cao không thể
không đầu tư vấn đề cơ sở vật chất và kỹ thuật ngành.
Bên cạnh đó cần phải có nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp để đảm bảo
thực hiện tốt mọi công việc.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
15
d. Chính trị- pháp luật
Điều kiện địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực đảm bảo là những nhân
tố tạo khả năng áp dụng và phát triển dịch vụlogistics ở quốc gia hay khu vực. Song
hoạt động logistics có mang lại hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào môi trư ờng
pháp lý. Nền kinh tế thị trư ờng có sự điều tiết của Nhà nư ớc hiện nay là nền kinh tế
phổ biến trên thế giới vì thế yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hư ởng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp đòi hỏi phải
có một hệ thống pháp luật đầy đủ và chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho họ trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Các quy định về thư ơ ng mại, giao nhận, vận tải, hải
quan… đều phải đư ợc hệ thống hóa bằng pháp luật. Nếu không có hoặc không rõ ràng
trong hệ thống pháp luật, các hoạt động của doanh nghiệp khó đạt hiệu quả như mong
muốn. Và để thành công trên thư ơ ng trư ờng thì các doanh nghiệp không những nắm
vững pháp luật trong nư ớc mà còn phải hiểu và nắm vững pháp luật quốc tế tại thị
trư ờng mà mình kinh doanh. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi
trư ờng chính trị. Chính trị ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơ n trong
mọi hoạt động kinh doanh của chính mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trư ờng chính
trị, pháp luật bao gồm:
– Sự ổn định về chính trị và đư ờng lối ngoại giao;
– Sự cân bằng của các chính sách của Nhà nư ớc;
– Quan điểm, mục tiêu, định hư ớng phát triển kinh tế xã hội;
– Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện hệ thống pháp luật…
e. Khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ đang có những bư ớc tiến vư ợt bậc và ngày càng có nhiều
ứng dụng công nghệ thông tin đư ợc ứng dụng trong các doanh nghiệp để phục vụ cho
công tác quản lý và tiếp thị, giúp công ty tiết kiệm đư ợc chi phí. Ngoài ra, việc thu hút
đầu tư từ các doanh nghiệp nư ớc ngoài trong thời gian qua đã mang lại cho Việt Nam
nhiều trang thiết bị, dây chuyền máy móc hiện đại, mang lại hiệu quả cao trong sản
xuất của các doanh nghiệp. Phải tiếp thu kịp thời những tiến bộ của khoa học công
nghệ để không bị tụt hậu.
Khóa luận tốt nghiệ
p
GVHD: ThS. Lê Quang Trực
SVTH: Phạm Thị
Thủy Tiên
16
f. Các đối thủ cạnh tranh
Ở bất kỳlĩnh vực kinh doanh nào, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau là điều không thểtránh khỏi. Sự
cạnh tranh giống như một đòn bẩy giúp xã hội ngày càng phát triển, tiến bộ hơ n. Nó là
động lực thôi thúc các doanh nghiệp hư ớng tới những cái mới, những sản phẩm vư ợt
trội, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics càng gay gắt thì loại hình dịch vụ
logistics càng phong phú, chất lư ợng dịch vụ logistics càng đư ợc nâng cao. Khi đề cập
đến vấn đề cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụlogistics phải xem xét xem
đối thủ cạnh tranh của mình là ai, số lư ợng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh thế nào.
Trong thời gian qua cùng với sự tăng trư ởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nư ớc là
định hư ớng mở cử
a kinh doanh dịch vụlogistics đư ợc mở ngày càng nhiều dẫn đến
cạnh tranh trong ngành ngày một gay gắt hơ n không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ logistics trong nư ớc mà còn có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp logistics
nư ớc ngoài.
Là 1 ngành kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, vì thế logistics đư ợc xem là
“miếng bánh ngon” đối với các doanh nghiệp, là 1 ngành dịch vụ mới cho các nhà đầu
tư có tầm nhìn xa. Hơ n thế nữa hệ thống pháp luật Việt Nam về dịch vụ này còn lỏng
lẽo chư a tạo đư ợc rào cản, kiểm soát tốt các doanh nghiệp đang muốn tham gia kinh
doanh dịch vụ này. Điều này sẽ tạo nên một cuộc chiến đề dành thị trư ờng giữa các
doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp có thể có thể đứng vững trên thị trư ờng.
Đối với ngành dịch vụ logistics này không có khái niệm tuyệt đối vềđối thủ tiềm
ẩn hay nhà cung ứng bởi vì nếu xét trên một góc độ nào đó nhà cung ứng là các đối tác
cùng hợp tác, kết hợp với cảng cùng thực hiện hợp đồng hay là khách hàng trực tiếp
của cảng nhờ cảng thực hiện một số hoạt động nhỏtrong chuỗi logistics, có thể là đối
thủ cạnh tranh của cảng.
g. Khách hàng
Khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, để hoạt động có hiệu quả thì
các doanh nghiệp phải bán đư ợc hàng tức là phải có khách hàng thuê dịch vụ logistics.