9907_Giải pháp nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng Balo-túi xác của Công ty TNHH Kanaan Sài Gòn giai đoạn 2016-2020

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
XUẤT KHẨU HÀNG BALO-TÚI XÁCH CỦA CÔNG TY
TNHH KANAAN SÀI GÒN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRI NGOẠI THƢƠNG

Giảng viên hƣớng dẫn : Bùi Nhật Lê Uyên
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hoàng Thiên Thanh
MSSV: 1211140957
Lớp: 12DQN01

TP. Hồ Chí Minh, 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.
TPHCM, ngày 03 tháng 08 năm 2016
Học viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Thiên Thanh

iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình
hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở
Trƣờng Đại học Công nghệ TPHCM.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hƣớng dẫn Ths. Bùi Nhật Lê Uyên đã tận tình,
chu đáo hƣớng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song với khả
năng còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong Thầy, Cô giáo góp ý để khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : ………………………………………………………………………………………………………….

MSSV : ……………………………………………………………………………………………………………………………..

Khoá : ……………………………………………………………………………………………………………………………….

1. Thời gian thực tập
……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

2. Bộ phận thực tập
……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
……………………………………………………………………………………………………………………………..

4. Kết quả thực tập theo đề tài
……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

5. Nhận xét chung
……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Đơn vị thực tập

v
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………………. viii
DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………………………………………
ix
DANH MỤC HÌNH ………………………………………………………………………………………..
x
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………….
1
1. Lý do chọn đề tài
………………………………………………………………………………………
1
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………
1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………….
1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………..
2
5. Kết cấu của đề tài
……………………………………………………………………………………..
2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
….
3
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của gia công xuất khẩu ………………………………
3
1.1.1 Khái niệm hoạt động gia công xuất khẩu …………………………………………….
3
1.1.2. Đặc điểm gia công xuất khẩu …………………………………………………………….
3
1.1.3 Vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu…………………………………………….
4
1.2 Các hình thức gia công xuất khẩu …………………………………………………………….
6
1.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
………………………………………………………..
6
1.2.2 Xét về giá cả gia công ……………………………………………………………………….
7
1.2.3 Xét về các bên tham gia quan hệ gia công
……………………………………………
7
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động gia công xuất khẩu ……………………………
7
1.4.1 Các yếu tố bên trong
………………………………………………………………………….
7
1.4.2 Các yếu tố bên ngoài …………………………………………………………………………
8
1.4 Tổ chức hoạt động gia công xuất khẩu
………………………………………………………
9
1.4.1. Nghiên cứu thị trƣờng và lập phƣơng án kinh doanh
……………………………
9
1.4.2 Hợp đồng gia công xuất khẩu …………………………………………………………..
10
1.4.3 Chuẩn bị hàng hóa …………………………………………………………………………..
11
1.4.4 Thuê phƣơng tiện vận chuyển …………………………………………………………..
12
1.4.5 Thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa ……………………………………………………….
13
1.4.6 Thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa…………………………………………….
13
1.4.7 Thanh toán hợp đồng xuất khẩu
………………………………………………………..
14
1.4.8 Giải quyết tranh chấp giữa bên mua và bên bán
………………………………….
15
vi
1.5. Kinh nghiệm thực hiện gia công xuất khẩu tại một số quốc gia trên thế giới 15
1.5.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ
…………………………………………………………………..
15
1.5.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
…………………………………………………………..
16
Tóm tắt chƣơng 1 ………………………………………………………………………………………….
18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG
BA LÔ – TÚI XÁCH CỦA CÔNG TY TNHH KANAAN SÀI GÒN ………………..
19
2.1. Tổng quan hoạt động gia công xuất khẩu mặt hàng ba lô, túi xách tại Việt
Nam ………………………………………………………………………………………………………….
19
2.1.1. Tổng quan gia công xuất khẩu tại Việt Nam ……………………………………..
19
2.1.2. Thực trạng gia công xuất khẩu mặt hàng ba lô, túi xách tại Việt Nam
….
21
2.2 Giới thiệu chung về công ty TNHH Kanaan Sài Gòn
………………………………..
22
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
………………………………………………………..
22
2.2.2 Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………………………………..
23
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 ………….
24
2.3 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng ba lô – túi xách của công ty
giai đoạn 2013 – 2015
…………………………………………………………………………………
25
2.3.1 Thị trƣờng và khách hàng gia công của công ty
………………………………….
25
2.3.2. Hình thức gia công …………………………………………………………………………
27
2.3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng ba lô – túi
xách của công ty ……………………………………………………………………………………..
29
2.3.4 Tổ chức hoạt động gia công xuất khẩu của công ty …………………………….
35
2.4 Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu hàng ba lô – túi xách của công ty giai
đoạn 2013 – 2015
……………………………………………………………………………………….
46
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc …………………………………………………………………..
46
2.4.2 Hạn chế ………………………………………………………………………………………….
46
Tóm tắt chƣơng 2 ………………………………………………………………………………………….
47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
HÀNG BA LÔ – TÚI XÁCH CỦA CÔNG TY TNHH KANAAN SÀI GÒN GIAI
ĐOẠN 2016-2020 …………………………………………………………………………………………
48
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty giai đoạn 2016-2020
……………………………
48
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của công ty
TNHH Kanaan Sài Gòn ………………………………………………………………………………
48
vii
3.2.1. Mục tiêu, cơ sở đề xuất giải pháp …………………………………………………….
48
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của
công ty TNHH Kanaan Sài Gòn
………………………………………………………………..
49
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu của
công ty TNHH Kanaan Sài Gòn …………………………………………………………………..
54
3.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh xuất khẩu ………………………….
54
3.3.2 Nhà nƣớc cần có các chính sách ƣu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia
công.
………………………………………………………………………………………………………
55
Tóm tắt chƣơng 3 ………………………………………………………………………………………….
57
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………………………
60
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………
1

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM
Hội nghị Á – Âu
EU
Liên minh Châu Âu
MFN
Tối huệ quốc
NT
Đối xử quốc gia
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
USD
Đô la Mỹ
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu

ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng gia công của Việt Nam giai đoạn 2013 –
2015 ……………………………………………………………………………………………………………….. 19
Bảng 2. 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng ba lô, túi xách của Việt Nam giai
đoạn 2013 – 2015 ……………………………………………………………………………………………… 21
Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015 …………. 25
Bảng 2. 4: Thị trƣờng may gia công của công ty giai đoạn 2013 – 2015
…………………. 26
Bảng 2. 5: Các khách hàng chính của công ty tính đến năm 2015
………………………….. 27
Bảng 2. 6: Hình thức gia công ba lô, túi xách của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ……. 27
Bảng 2. 7: Lợi nhuận từ hoạt động gia công đơn thuần của công ty giai đoạn 2013 –
2015 ……………………………………………………………………………………………………………….. 28
Bảng 2. 8: Tiền công lao động trong ngành dệt may ở một số nƣớc trên thế giới tính
đến năm 2015…………………………………………………………………………………………………… 29
Bảng 2. 9: Cơ cấu nhân sự công ty giai đoạn 2013 – 2015 ……………………………………. 30
Bảng 2. 10: Một số chỉ tiêu cho hoạt động đào tạo tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 31

x
DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức công ty……………………………………………………………………
23
Hình 2. 2: Sơ đồ tổ chức công tác sản xuất của doanh nghiệp
……………………………
38
Hình 2. 3: Các bƣớc ở phòng kỹ thuật ……………………………………………………………..
40
Hình 2. 4: Sơ đồ cắt
……………………………………………………………………………………….
41
Hình 2. 5: Các bƣớc thuê vận chuyển công ty đang áp dụng ………………………………
43

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
diễn ra mạnh mẽ, mối quan hệ kinh tế giữa các nƣớc trên thế giới càng trở nên chặt
chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực chủ động tham gia hội
nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả các thế
mạnh của nền kinh tế trong nƣớc.
Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao nhƣ xuất
nhập khẩu hang hóa thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phƣơng pháp
hữu hiệu, nó vừa phù hợp với đƣờng lối chính sách của Đảng về phát triển công
nghiệp hóa.
Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò khá
quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nƣớc ta. Những năm gần đây tuy có
trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình lạm phát
tăng cao, sự suy thoái của kinh tế và những thay đổi trong tình hình chính trị thế
giới, nhƣng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt Nam đã nhanh chóng tìm đƣợc bạn
hàng ổn định và ngày càng khẳng định đƣợc chính mình trên thị trƣờng thế giới.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng
may mặc nói riêng em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động gia công xuất khẩu hàng ba lô – túi xách của công ty TNHH Kanaan Sài Gòn”
đề làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện với các mục tiêu sau:
– Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động gia công xuất
khẩu.
– Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng ba lô –
túi xách của công ty TNHH Kanaan Sài Gòn trong giai đoạn 2013 – 2015.
– Đƣa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng ba lô
– túi xách của công ty TNHH Kanaan Sài Gòn thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
– Đối tƣợng nghiên cứu: Lý thuyết về hoạt động gia công xuất khẩu
2

– Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty
TNHH Kanaan Sài Gòn.
+ Về mặt thời gian: các số liệu tình hình đƣợc phân tích trong khoảng thời
gian 2013 – 2015. Giải pháp đề xuất định hƣớng đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp: thống kê, phân tích, so sánh… để
làm rõ nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm có 3 chƣơng:

– Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu

– Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng Ba lô – túi xách
của công ty TNHH Kanaan Sài Gòn

– Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng ba lô –
túi xách của công ty TNHH Kanaan Sài Gòn giai đoạn 2016 – 2020

3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của gia công xuất khẩu

1.1.1 Khái niệm hoạt động gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế là một phƣơng thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thƣơng của nhiều nƣớc trên thế giới. Gia công quốc tế có thể đƣợc quan niệm theo
nhiều cách khác nhau nhƣng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt
động kinh doanh thƣơng mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế
biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí
gia công). Nhƣ vậy, trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất (Tô Xuân Dân, 2012).

Khi hoạt động gia công vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công
quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đƣa ra không phải để tiêu dùng trong nƣớc mà
để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác
đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhƣng là lao
động dƣới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu công
nhân ra nƣớc ngoài.
1.1.2. Đặc điểm gia công xuất khẩu
Hoạt động gia công là phƣơng thức sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng.
Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản xuất sản phẩm nhằm phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Văn bản để chứng tỏ tính pháp lý của đơn
đặt hàng đó là hợp đồng gia công.
Nội dung gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sữa chữa, tái chế,
lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên phụ liệu cuả bên
đặt gia công. Khi bên đặt gia công đặt hàng, doanh nghiệp nhận gia công sẽ phải
thực hiện toàn bộ các công đoạn để sản xuất ra hàng hóa bằng nguyên phụ liệu mà
bên đặt gia công đã cung cấp hoặc yêu cầu. Các khâu trong quá trình sản xuất từ khi
đƣa nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm để đóng gói giao cho bên
đặt đều phải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm (Đỗ Đức Bình, 2013).
Để thực hiện việc gia công, các doanh nghiệp nƣớc ngoài có thể tiến hành
chuyển giao công nghệ. Do trình độ khoa học công nghệ kém phát triển của nƣớc
nhận gia công mà các doanh nghiệp nƣớc ngoài có thể chuyển giao công nghệ cũng
4

nhƣ những kinh nghiệm quản lý để bên nhận gia công có thể hoàn thành đƣợc hợp
đồng. Tuy nhiên việc gia công hàng hóa cũng nhƣ việc chuyển giao công nghệ phải
đƣợc thực hiện đúng theo hợp đồng gia công và theo quy định của pháp luật của
nƣớc nhận gia công và nƣớc đặt gia công.
Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu
công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Khi đặt gia công, các mẫu mã mà bên đặt
gia công giao cho bên nhận gia công để sản xuất hàng hóa phải là những mẫu mã
thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. Các mẫu mã này phải đƣợc bên đặt gia
công đăng kí bản quyền tác giả và bên đặt gia công phải chịu mọi trách nhiệm nếu
phát hiện những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác giả.
Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát việc gia công
tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên nhằm tránh tình trạng sai sót
trong khi sản xuất hàng gia công.
Bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đề ra và nhận
tiền công.

1.1.3 Vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu
– Đối với nƣớc nhận gia công: Khi đất nƣớc chuyển sang nền kinh tế mở cửa
thì ngoại thƣơng đang ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động
ngoại thƣơng một mặt giúp cho đất nƣớc có đƣợc nguồn ngoại tệ để nhập khẩu, qua
đó góp phần công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, mặt khác giúp cho nền kinh
tế và các doanh nghiệp học tập đƣợc các kinh nghiệm tiên tiến về quản lý và các
tiến bộ khoa học công nghệ nhằm hiện đại hóa sản xuất. Bên cạnh các hoạt động
xuất nhập khẩu thì hoạt động gia công hàng hóa có một vai trò quan trọng, nhất là
đối với nền kinh tế còn đang phát triển nhƣ nƣớc ta.
Hoạt động gia công thu hút một lƣợng lớn lao động phổ thông, do đó nó có vai
trò tích cực trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời laođộng, góp phần giảm tỉ lệ
thất nghiệp cho xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời dân. Thông qua hoạt động gia công,
nƣớc nhận gia công tận dụng đƣợc nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ để
nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm đƣợc giá thành. Đây cũng là một thế mạnh của gia
công tại Việt Nam.
Thu hút vốn, kĩ thuật, công nghệ nƣớc ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc
gia đồng thời có điều kiện học tập kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nƣớc ngoài, tiếp
5

cận với thị trƣờng thế giới. Gia công chủ yếu là trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ,
khu vực công nghiệp cần nhiều lao động và là khu vực kinh tế cần hiện đại hóa
trƣớc tiên nếu muốn hiện đại hóa nền kinh tế.
Nâng cao trình độ sản xuất trong nƣớc, kích thích hoạt động xuất khẩu phát
triển. Tiếp xúc với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, với các trang thiết bị hiện đại và
sự quản lí khoa học của họ, ngành công nghiệp của nƣớc nhận gia công sẽ nâng cao
trình độ quản lí và hiện đại đƣợc các trang thiết bị, từ đó sẽ góp phần nâng cao trình
độ sản xuất trong nƣớc. Mặt khác, khi tiến hành gia công cho nƣớc ngoài, nƣớc
nhận gia công sẽ tận dụng đƣợc cơ sở nhà xƣởng, máy móc, sử dụng nguyên phụ
liệu, vật tƣ sẵn có trong nƣớc hoặc nhập khẩu từ các nƣớc khác nhau, sử dụng
“Trademark” (thƣơng hiệu), kênh phân phối hàng hoá của bên đặt gia công ở nƣớc
ngoài. Từ các lợi thế trên, sau này nƣớc nhận gia công sẽ rút kinh nghiệm để nâng
dần tỷ trọng hàng hoá tự sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
– Đối với nƣớc đặt gia công:
Lợi ích lớn nhất của bên thuê gia công là giảm đƣợc chi phí sản xuất do tận
dụng đƣợc nguồn nhân lực và một phần nguồn nguyên liệu ở nƣớc nhận gia công.
Bên đặt gia công tận dụng đƣợc chênh lệch về chi phí gia công và một phần nguyên
phụ liệu, hạ chi phí đầu vào cho sản xuất, nhờ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng cƣờng
sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trƣờng. Có thể khẳng định nguồn gốc lợi nhuận
chủ yếu của các nhà kinh doanh gia công quốc tế chính là phần lao động thặng dƣ
không đƣợc trả công của ngƣời lao động nƣớc ngoài. Phần lao động thặng dƣ này
đem lại lợi nhuận cao hơn so với cùng một lƣợng tƣ bản đầu tƣ trong nƣớc.
Thứ hai, bên đặt gia công có thể chủ động đƣợc nguồn hàng trong hoạt động
kinh doanh của mình. Khi có nhu cầu lớn về một mặt hàng, thông thƣờng doanh
nghiệp sẽ phải đầu tƣ để mở rộng sản xuất. Tuy nhiên doanh nghiệp có thể thực
hiện đƣợc điều này bằng cách thuê nƣớc ngoài gia công nhằm tiết kiệm vốn đầu tƣ
và tăng lợi nhuận. Hơn nữa doanh nghiệp có thể đảm bảo vững chắc lƣợng đầu ra
sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ
Thứ ba, bên đặt gia công có nhiều cơ hội để mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng
hóa của mình tại nƣớc nhận gia công. Khi có quan hệ với nƣớc nhận gia công trong
hoạt động gia công có nghĩa là doanh nghiệp đặt gia công có điều kiện hiểu thêm về
thị trƣờng này. Nếu nhƣ nhu cầu tiêu dùng ngay tại nƣớc này đƣợc đáp ứng bởi
6

chính hàng hóa gia công thì doanh nghiệp sẽ tăng đƣợc thị phần tiêu thụ. Đây là một
cơ hội tốt để tăng doanh thu và phát triển thƣơng hiệu sản phẩm.
Thứ tƣ, tranh thủ tận dụng đƣợc những thị trƣờng có mối quan hệ ƣu đãi với
Việt Nam: quá trình toàn cầu hóa đã hình thành và phát triển nhiều tổ chức liên kết
kinh tế Nhà nƣớc. Một trong những vai trò của liên kết kinh tế Nhà nƣớc là giúp các
nƣớc tham gia loại bỏ bớt trở ngại ngăn sự phát triển của quá trình buôn bán quốc tế
nhƣ: thuế quan, thủ tục nhập khẩu và các biện pháp hạn chế mậu dịch khác. Bên
cạnh đó, các nguyên tắc điều chỉnh thƣơng mại quốc tế nhƣ MFN (Most favoured
nation hay còn gọi là “Tối huệ quốc”), GSP (The Generalized Systems Preferential
còn gọi là “Chế độ thuế quan ƣu đãi phổ cập”), NT (National Treatment hay “Đối
xử quốc gia”)… mà các nƣớc đối xử với Việt Nam hiện nay dành cho chúng ta rất
nhiều ƣu đãi về thuế quan, thị trƣờng… Do vậy, khi lấy Việt Nam làm thị trƣờng
gia công, các nƣớc đặt gia công sẽ tận dụng đƣợc rất nhiều lợi ích để thâm nhập vào
các thị trƣờng khác.
1.2 Các hình thức gia công xuất khẩu

1.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
– Gia công bị động
Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sau đó thu lại thành phẩm đồng thời thanh
toán phí gia công. Trong thời gian sản xuất, chế tạo, quyền sở hữu nguyên vật liệu
vẫn thuộc về bên đặt gia công. Gia công theo hình thức này, bên nhận gia công hầu
nhƣ không phải bỏ vốn cũng nhƣ không chịu rủi ro. Tuy nhiên, loại hình gia công
này không khuyến khích tinh thần sáng tạo của bên nhận gia công và thƣờng thì phí
gia công thấp.
– Gia công chủ động

Bên đặt gia công bán đứt (xuất khẩu) nguyên vật liệu cho bên nhận gia công,
sau thời gian sản xuất, chế tạosẽ mua lại (nhập khẩu) thành phẩm. Nhƣ vậy quyền
sở hữu nguyên vật liệu đã chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Theo
hình thức này, bên nhận gia công thƣờng đƣợc trả thù lao gia công cao hơn, có
quyền chủ động hơn trong sản xuất đồng thời phần nào tạo dựng đƣợc uy tín trên thị
trƣờng nhƣng cũng phải bỏ nhiều vốn hơn và chịu nhiều rủi ro hơn.
7

Ngoài ra ngƣời ta còn áp dụng một hình thức kết hợp, theo đó bên đặt gia
công chỉ cung cấp những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công tự tìm
nguyên vật liệu phụ.

1.2.2 Xét về giá cả gia công

– Hợp đồng thực thi nhanh: Bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia
công toàn bộ những chi phí thực tế đã bỏ ra trong quá trình gia công cộng với tiền
thù lao gia công.
– Hợp đồng khoán: Hai bên xác định một giá định mức (target price) cho mỗi
sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Việc thanh toán giữa hai
bên chỉ dựa trên giá định mức đó mà không tính tới chi phí thực tế bên nhận gia
công đã bỏ ra.

1.2.3 Xét về các bên tham gia quan hệ gia công
– Gia công hai bên: Trong loại hình gia công này, chỉ có hai bên tham gia
quan hệ gia công là bên đặt gia công và bên nhận gia công.
– Gia công chuyển tiếp:Trong loại hình gia công này, có nhiều bên tham gia
vào quan hệ gia công, sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này đƣợc sử dụng
làm nguyên vật liệu gia công cho hợp đồng gia công khác hay nói cách khác có
nhiều bên nhận gia công và thành phẩm của một đơn vị này là bán thành phẩm hay
nguyên vật liệu của một đơn vị khác.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động gia công xuất khẩu

1.4.1 Các yếu tố bên trong
Nếu các yếu tố bên ngoài quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp thì các nhân
tố bên trong quyết định tiềm lực củadoanh nghiệp đó. Nó quyết định đến khả năng
chịu rủi ro cũng nhƣ khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh đặc biệt là kinh
doanh xuất khẩu. Các nhân tố này bao gồm: Năng lực sản xuất và trình độ công
nghệ, tình hình nhân sự, tình hình Marketing, tình hình tài chính.
Năng lực sản xuất và trình độ công nghệ: Đây là điều kiện để công ty gia
công có thể có đƣợc chi phí rẻ hơn, tăng lợi nhuận và tăng qui mô sản xuất. Nếu
một công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại có khả năng tăng năng suất thì sẽ tạo
đƣợc ra nhiều việc làm hơn cho công nhân đem về nguồn lợi nhuận lớn hơn do vậy
tăng sức mạnh cho công ty là điều kiện để công ty có thể chuyển tiếp sang xuất
khẩu trực tiếp.
8

Tình hình nhân lực: Phản ánh thực tế về số lƣợng cũng nhƣ trình độ của cán
bộ công nhân viên của công ty. Hiệu quả của công việc tốt hay không thì cần phải
xem xem ngƣời tiến hành công việc đó nhƣ thế nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh
doanh buôn bán xuất nhập khẩu thì nhân lực còn phải cần những ngƣời thực sự có
trình độ, kinh nghiệm trong việc ký kết các hợp đồng giao dịch. Việc nhận gia công
tuy ít đòi hỏi đến khả năng trên nhƣng nếu nƣớc nhận gia công mà không tiếp tục
tiếp cận và học hỏi thì sẽ mãi mãi ở vị trí của nƣớc nhận gia công thuê cho nƣớc
ngoài, và cũng khó nhận đƣợc những hợp đồng đặt hàng. Có thể nói yếu tố nhân lực
là yếu tố đánh gía sự năng động của một doanh nghiệp.
Tình hình Marketing:Ngày nay khi một doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh
luôn luôn có ý thức phải gắn kinh doanh của doanh nghiệp mình với thị trƣờng. Bên
cạnh những yếu tố nhƣ nhân lực, tài chính, quản lý sản xuất thì chức năng
Marketing là một chức năng không thể tách rời bởi nó là chức năng kết nối hoạt
động của doanh nghiệp với thị trƣờng. Trong hoạt động gia công, bên đặt gia công
thƣờng là bên chú trọng nhiều hơn đến hoạt động này, tuy vậy bên nhận gia công
cũng phải chú trọng vì nếu không liên kết tốt với thị trƣờng thì khó nhận đƣợc nhiều
đơn hàng dành cho sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp đặt hàng luôn phải nghiên cứu
xem nhu cầu của ngƣời tiêu dùng là gì để có chiến lƣợc sản phẩm cụ thể còn bên
nhận gia công thì nghiên cứu cùng công nghệ đó mình có thể đáp ứng đƣợc cho sản
xuất của đối tác nào để tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhận gia công.
Tình hình tài chính: Đƣợc phản ánh qua các chỉ số doanh thu, lợi nhuận, tài
sản… là nhân tố phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Nếu tài chính của doanh
nghiệp đủ mạnh sẽcó thể đầu tƣ tốt hơn cho dây chuyền công nghệ để sản xuất, sẽ
có điều kiện tạo mức sống tốt hơn cho lao động, đồng thời cũng tạo đƣợc niềm tin
cho phía đối tác khi tiến hành ký kết các hợp đồng.

1.4.2 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp đƣợc hiểu là tổng hợp các yếu tố tự nhiên
và xã hội, chính trị kinh tế, tổ chức và kỹ thuật, các tác động, các mối liên kết diễn
ra bên trong bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Môi trƣờng đó bao gồm cộng đồng các doanh nghiệp có các mối liên
hệ với nhau và các mối liên hệ này phải đƣợc giải quyết theo những quan điểm
truyền thống của một quốc gia, một cộng đồng ngƣời. Mỗi doanh nghiệp tồn tại
9

trong một môi trƣờng kinh doanh nhất định và chịu sự tác động của môi trƣờng kinh
doanh đó. Tuy nhiên, khi phát triển đến một mức độ nào đó thì doanh nghiệp tác
động trở lại môi trƣờng kinh doanh.
Hoạt động gia công quốc tế là một bộ phận của thƣơng mại quốc tế. Chính vì
vậy môi trƣờng kinh doanh ở đây không đơn giản là trong nội bộ một quốc gia mà
lớn hơn nó chịu tác động của nhiều yếu tố nhƣ khác biệt về luật pháp,văn hoá, tập
quán kinh doanh… Trong đó hai yếu tố công nghệ và pháp luật là hai yếu tố tác
động nhiều nhất đến hoạt động này. Những quốc gia có công nghệ cao thƣờng là
những nƣớc đặt gia công và là những nƣớc chủ động tìm đƣợc thị trƣờng do vậy mà
thƣờng nhận đƣợc khoản lợi nhuận lớn hơn, ngƣợc lại những nƣớc nhận gia công
thƣờng là những nƣớc có trình độ công nghệ kém hơn chỉ tiến hành nhập nguyên
liệu và sản xuất theo các mẫu đơn đặt hàng có sẵn chính vì vậy mà chỉ đƣợc hƣởng
một khoản phí gia công theo một tỷ lệ nhất định thƣờng là rất thấp.
Các yếu tố khác nhƣ chính trị nhƣ các chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của
Đảng và nhà nƣớc các qui định về thuế, về hải quan… đều tác động đến hoạt động
này. Ví dụ nhƣ qui định về thủ tục hải quan mà đơn giản thì sẽ khiến các doanh
nghiệp nƣớc ngoài có thể dễ dàng hơn trong việc chuyển nguyên liệu sang hay nhập
hàng về vì vậy thúc đẩy hoạt động gia công phát triển. Những thủ tục hành chính
phức tạp hay chính sách không thông thoáng để khuyến khích các nhà đặt gia công
sẽ làm giảm số lƣợng đơn hàng. Yếu tố văn hoá gồm những yếu tố nhƣ: nghề
nghiệp, tuổi tác, giới tính, thói quen, phong tục… thƣờng thì tác động nhiều hơn
đến bên đặt gia công vì họ thƣờng là bên nghiên cứu về các loại kiểu dáng, mẫu mã
cho phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Do vậy, bên nhận gia công chỉ bị ảnh
hƣởng gián tiếp.
1.4 Tổ chức hoạt động gia công xuất khẩu
1.4.1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh
Đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là
thị trƣờng hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trƣờng hạn ngạch thì phải đệ
đơn lên bộ thƣơng mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nƣớc đƣợc bộ cấp hạn
ngạch để tiến hành ủy thác gia công.

Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty
thƣờng nghiên cứu dự đoán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trƣờng đó
10

ra sao. Thƣờng thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá
trị trao đổi quốc tế.

Tìm kiếm bạn hàng: Mục đích là tìm đƣợc bạn hàng trong nƣớc và nƣớc
ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn đƣợc đối tác, công ty không những tin
vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính
trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh. Có hai loại khách
hàng: trong nƣớc và nƣớc ngoài.
1.4.2 Hợp đồng gia công xuất khẩu
* Đàm phán và ký kết hợp đồng: Trong giao dịch ngoại thƣơng các bên
thƣờng có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tƣ
duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn
giải quyết xung đột đó, ngƣời ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia
công quốc tế những vấn đề thƣờng trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là:
phẩm chất, số lƣợng, bao bì đóng gói, giao hàng, giá cả gia công, thanh toán… Ba
giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau
đàm phán.
* Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.

Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên có quốc tịch khác
nhau: Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến
sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia
công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trƣớc. Sau đó bên
nhận gia công sẽ đƣợc trả một khoản thù lao nhất định.

– Chủ thể của hợp đồng: Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể
trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trƣớc tiên phải có năng lực pháp lý.

– Khách thể của hợp đồng: Trong hợp đồng gia công, đối tƣợng chính là
nguyên vật liệu và sản phẩm gia công đƣợc dịch chuyển qua biên giới.

* Các điều kiện của hợp đồng.

Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao
dịch, quốc tịch, số điện thoại, tên tài khoản mở tại ngân hang… của cả bên nhận và
bên đặt gia công.

Điều khoản tên và số lƣợng thành phẩm: Tên và số lƣợng thành phẩm phải
đƣợc ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hóa.
11

Các điều khoản về phẩm chất, quy cách: Thƣờng thì phẩm chất quy cách
đƣợc quy định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tƣơng tự nhƣ là
mẫu mà hai bên đã thỏa thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm
chất lƣợng sản phẩm.

Điều khoản về nguyên liệu: Điều khoản về nguyên vật liệu phải đƣợc quy
định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lƣợng phẩm chất… và tỷ
lệ tiêu hao nguyên vật liệu.

Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng gia công cho nƣớc ngoài, việc quy
định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.

Điều khoản về phƣơng thức thanh toán: Thông thƣờng trong hợp đồng gia
công cho nƣớc ngoài áp dụng phƣơng thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo
thủ tục L/C.

Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản này
quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản
phẩm.

Điều khoản về kiểm tra hàng hóa: Đây là điều khoản quan trọng quy định
việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào.

Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo
cho hợp đồng đƣợc thực hiện.

Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng, là cơ sở cho việc
xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
1.4.3 Chuẩn bị hàng hóa

Muốn hoàn thành tốt hợp đồng, bên nhận gia công phải chú trọng đến khâu
này bởi đây là khâu quyết định đến việc thực hiện hợp đồng gia công. Giải quyết tốt
khâu này sẽ tăng đƣợc uy tín cho bên nhận gia công.

Tổ chức gia công và chuẩn bị hàng để giao bao gồm các công việc sau :

– Tiến hành gia công thử để tính định mức nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ và lao động.

– Giao nguyên vật liệu cho các đơn vị trực tiếp thực hiện để các đơn vị đó
tiến hành từng công đoạn gia công sản phẩm.

– Tính các khoản chi phí thù lao gia công (chi phí cho một đơn vị sản
phẩm).
12

– Sau khi hoàn thành sản phẩm, bên đặt gia công phải tiến hành:

+ Đóng gói bao bí hàng xuất khẩu: Lựa chọn bao bì và vật liệu, bao bì phải
tuân thủ theo quy định của hợp đồng. Công việc này rất quan trọng, bởi vì bao bì
không chỉ bảo quản hàng hoá mà còn liên quan đến việc chuyên chở, bốc xếp…

+ Kẻ, vẽ kí mã hiệu hàng xuất nhập khẩu: Việc kẻ kí mã hiệu phải đảm bảo
đƣợc yêu cầu sáng sủa, dễ đọc, không thấm nƣớc, không phai màu, mực sơn không
làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hàng hoá.

1.4.4 Thuê phương tiện vận chuyển

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình
thức nào dựa vào các căn cứ chủ yếu:

– Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu

– Khối lƣợng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa.

– Điều kiện vận tải

Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng nhập khẩu
nhƣ: quy định mức tải trọng tối đa của phƣơng tiện, mức bốc dỡ…

Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng là điều kiện CFR, CIF, CPT,
CIP, DAF, DES, DDU, DDP thì ngời xuất khẩu phải tiến hành thuê phƣơng tiện vận
tải. Còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì ngƣời nhập
khẩu phải tiến hành thuê phƣơng tiện vận tải.

Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn phƣơng
thức thuê tàu cho phù hợp: Thuê tàu chợ, tàu chuyến, hay tàu bao. Nếu nhập khẩu
thƣờng xuyên với khối lƣợng lớn thì thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không thƣờng
xuyên nhƣng với số lƣợng lớn thì thuê tàu chuyến, nếu nhập khẩu với số lƣợng nhỏ
thì thuê tàu chợ.

Do thuê tàu phải lƣu cƣớc là một nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi phải có kinh
nghiệm, có thông tin về tình hình vật giá và giá cƣớc, hiểu biết tinh thông về các
điều kiện của hợp đồng thuê tàu, nên trong nhiều trƣờng hợp đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu phải uỷ thác thuê tàu cho môi giới.
13

1.4.5 Thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa
Trong thƣơng mại quốc tế hàng hoá phải vận chuyển đi xa, trong những điều
kiện phức tạp hàng hoá dễ bị hƣ hỏng mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển.
Chính vì vậy các ngƣời kinh doanh thƣơng mại quốc tế thƣờng mua bảo hiểm cho
hàng hoá để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra.

* Nghiệp vụ mua bảo hiểm

– Xác định nhu cầu bảo hiểm

+ Các điều kiện bảo hiểm.

Điều kiện “C” tối thiểu bao gồm các tổn thát chung và các tổn thất khác nh-
ƣ: cháy nổ, mác cạn, lật tàu, mất nguyên kiện khi bốc dỡ…

Điều kiện “B” bao gồm: động đát, núi lửa, sét đánh…

Điều kiện “A” gồm: mất trộm, mất cắp, thiệt hại do chất đống, tổn thất
riêng.

+ Các hình thức bảo hiểm:

Hợp đồng bảo hiểm bao (Voyage Policy): mua bảo hiểm cho nhiều chuyến
hàng, trong mỗi chuyến chỉ cần điện cho hãng bảo hiểm để nhận giấy chứng nhận
hoặc đơn chứng nhận bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm chuyến ( Open Policy): mua bảo hiểm cho từng chuyến
hàng và mỗi chuyến hàng cấp giấy chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm.

– Lựa chọn hãng bảo hiểm để tiến hành giao dịch; nên mua bảo hiểm ở
những hãng bảo hiểm nổi tiếng, có uy tín, có quan hệ thƣờng xuyên, tỷ lệ phí bảo
hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch.

– Tiến hành giao dịch và kí hợp đồng bảo hiểm: Thanh toán phí bảo hiểm,
nhận đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.4.6 Thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa

Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm:

– Khai báo hải quan để kiểm tra tính hợp pháp của hàng hoá. Nội dung khai
báo hải quan gồm: Tên hàng, kí mã hiệu, phảm chất, số lƣợng, khối lƣợng, đơn giá,
tổng giá trị, xuất xứ hàng hoá cùng các chứng từ liên quan khác.

– Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá xuất nhập khẩu phải đƣợc sắp xếp trật tự,
thuận tiên cho việc kiểm soát… Yêu cầu của việc xuất trình hàng hóa là sự trung
thực của hàng.
14

– Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng
hoá sẽ có một trong các quyết định sau:

+ Cho hàng hóa đi xác nhận đã làm thủ tục hải quan.

+ Cho hàng hoá đi nhƣng phải nộp thuế (nếu hàng thuộc dạng phải nộp
thuế)

+ Cho hàng đi nhƣng phải bổ sung giấy tờ (nếu giất tờ thủ tục không hợp lệ)

+ Giữ hàng lại không cho xuất hoặc nhập khẩu (nếu hàng thuộc diện cấm
xuất, chƣa đƣợc sự chấp nhận của Bộ Thƣơng Mại).

Bộ hồ sơ đăng kí làm thủ tục hải quan đƣợc thực hiện nhƣ đối với các hàng
hoá xuất khẩu khác. Ngoài ra, bên nhận gia công phải xuất trình mẫu nguyên vật
liệu đã niêm phong hải quan để hải quan làm thủ tục đối chiếu với nguyên vật liệu
cấu thành trên sản phẩm.

Trƣờng hợp trong hợp đồng gia công có quy định về việc xuất trả nguyên vật
liệu dƣ thừa cho bên đặt gia công thì thủ tục hải quan khi xuất trả nguyên liệu cần
có thêm 01 bản sao có xác nhận của bên nhận gia công về yêu cầu xuất trả.

Sau khi đã hoàn tất các thủ tục hải quan cho việc xuất khẩu hàng gia công,
hàng hoá sẽ đƣợc giao cho tàu hặc đại lí vận tải.
1.4.7 Thanh toán hợp đồng xuất khẩu

* Thanh toán bằng thư tín dụng

Đối với hợp đồng gia công quy định về việc thanh toán bằng thƣ tín dụng
(L/C). Sau khi giao hàng, bên đặt gia công phải đôn đốc bên đặt gia công mở L/C
đúng hạn và sau khi nhận đƣợc L/C phải kiểm tra xem L/C có phù hợp với yêu cầu
của hợp đồng không. Nếu thấy phù hợp, bên nhận gia công sẽ lập bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu của L/C gồm: vận đơn, hoá đơn thƣơng mại, giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá, Packing List, hợp đồng gia công. Sau đó xuất trình cho ngân
hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền. Ngân hàng mở L/C sẽ
kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho bên nhận gia công.

* Thanh toán theo phương thức nhờ thu

Nếu hợp đồng gia công quy định thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu thì
ngay sau khi giao hàng, bên nhận gia công phải hoàn thành việc lập chứng từ và
phải xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng để thu tiền sau khi kiểm tra
chứng từ trong một thời gian nhất định. Chứng từ thanh toán cần đƣợc lập hợp lệ,
15

chính xác và đƣợc nhanh chóng giao cho ngân hàng để sớm thu đƣợc thù lao gia
công. Nếu trong thời gian kiểm tra chứng từ, bên đặt gia công không có lí do chính
đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem nhƣ yêu cầu thu tiền là hợp lệ. Quá thời
hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, tranh chấpgiữa bên đặt gia công và bên
nhận gia công về việc thanh toán sẽ đƣợc giải quyết giữa các bên hoặc bằng trọng
tài theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng.
1.4.8 Giải quyết tranh chấp giữa bên mua và bên bán

Khi thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu, nếu một bên có vấn đề cần phải
khiếu nại về nguyên vật liệu hay thành phẩm thì phải:

– Để nguyên hiện trạng hàng hoá đồng thời báo cho bên kia biết để kiểm tra
lại.

– Lập biên bản giám định tất cả những sai sót đƣợc phát hiện với sự tham gia
của cơ quan giám định theo thỏa thuận trong hợp đồng.

– Gửi biên bản giám định cùng đơn khiếu nại cho bên kia.

Hai bên có thể gặp nhau cùng thoả thuận, trao đổi cùng nhau giải quyết vấn
đề khiếu nại sao cho thoả mãn nguyện vọng và yêu cầu của cả hai bên trong thời
gian ngắn nhất. Nếu việc khiếu nại không đƣợc giải quyết thoả đáng, các bên có thể
đƣa ra hội đồng trọng tài giải quyết.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện gia công xuất khẩu tại một số quốc gia trên thế giới
1.5.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, Ấn Độ là nƣớc hƣởng lợi thứ hai sau Trung
Quốc khi hạn ngạch đƣợc xóa bỏ theo ATC. Tuy nhiên bƣớc đột phá diễn ra sau khi
chính phủ Ấn Độ đẩy mạnh quá trình cải cách và các nhà sản xuất trong nƣớc tăng
cƣờng nâng cao sức cạnh tranh cho mình. Thời điểm WTO gỡ bỏ hạn ngạch mở ra
nhiều vận hội mới cho ngành dệt may Ấn Độ. Hiện nay 70% nhà xƣởng của Ấn Độ
hiện đại hơn các cơ sở sản xuất của Trung Quốc hay Parkistan. Các doanh nghiệp
sản xuất và gia công ba lô, túi xách của Ấn Độ hiện đang có nhiều lợi thế trong cuộc
chiến cạnh tranh dành thị phần: chi phí lao động thấp, giàu nguồn nguyên liệu thô…
Ấn Độ là nƣớc sản xuất da thuộc và vải lớn thứ ba thế giới, ngành may mặc nói
chung và lĩnh vực sản xuất, gia công ba lô, túi xách trong nƣớc có sức cạnh tranh,
đội ngũ các nhà thiết kế chuyên nghiệp (Nguyễn Hoàng, 2015). Chính vì lẽ đó, Ấn
Độ đã đƣa ra nhiều chiến lƣợc để đảm bảo nguồn cung cho sản xuất. Hơn nữa, trong

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *