i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE TẠI
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ĐẠT
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : Th.S NGÔ NGỌC CƯƠNG
Sinh viên thực hiện
: TRẦN THỊ BÍCH TÂM
MSSV: 13111432444. Lớp: 13DQN08
TP. Hồ Chí Minh, 2017.
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE TẠI
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ĐẠT
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : Th.S NGÔ NGỌC CƯƠNG
Sinh viên thực hiện
: TRẦN THỊ BÍCH TÂM
MSSV: 13111432444. Lớp: 13DQN08
TP. Hồ Chí Minh, 2017.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và
không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu và thông tin
thứ cấp nêu trong bài khóa luận là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thị Bích Tâm.
iv
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã dìu dắt và giảng dạy
em trong 4 năm tại trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM. Đặc biệt là các thầy cô
khoa quản trị kinh doanh – những thầy cô đã trực tiếp truyền đạt kiến thức hữu ích
để em có thể viết được bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tiếp theo, em xin đặc biệt cảm ơn cô Ngô Ngọc Cương và các anh chị trong bộ
phận marketing của Công Ty TNHH Kỹ Thuật Đạt đã đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành được bài khóa luận này .
Nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên
chắc chắn bài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………. iii
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………. iv
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………
v
MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………………………. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
…………………………………………………………….. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………………………………… viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
…………………………………………………………………………… ix
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE
……………………….
3
1.1.Khái niệm và vai trò của Marketing
…………………………………………………………….
3
1.2.Marketing Online ……………………………………………………………………………………..
4
1.3.Các công cụ cơ bản của Marketing Online ………………………………………………….
9
1.4.Các công cụ khác. …………………………………………………………………………………..
14
1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Online của doanh nghiệp
…….
15
1.6.Sự khác biệt giữa marketing online và marketing truyền thống …………………….
16
1.7.Xu hướng phát triển trong tương lai của marketing online.
…………………………..
17
Tóm tắt chương 1 …………………………………………………………………………………………
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE TẠI
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ĐẠT.
………………………………………………………….
22
2.1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ĐẠT
………..
22
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH KỹThuật Đạt trong những
năm gần đây. ……………………………………………………………………………………………….
26
2.3.Thực trạng hoạt động Marketing Online tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật Đạt. ….
30
Tóm tắt chương 2: ………………………………………………………………………………………..
39
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ KHẮC PHỤC HOẠT ĐỘNG
MARKETING ONLINE TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT ĐẠT. ……………
41
3.1.Định hướng phát triển của công ty.
……………………………………………………………
41
3.2.Định hướng phát triển hoạt động marketing online tại công ty. …………………….
41
3.3.Đề xuất giải pháp cho hoạt động Marketing Online tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật
Đạt. …………………………………………………………………………………………………………….
42
Tóm tắt chương 3 …………………………………………………………………………………………
48
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………………………………..
49
vii
KẾT LUẬN CHUNG ………………………………………………………………………………….
50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu,chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
DAT
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kỹ Thuật Đạt
2
TNHH
Trách Nhiệm Hữu Hạn
3
Website
Trang điện tử
4
Article marketing
Tiếp thị qua các bài viết
5
Email Marketing
Tiếp thị qua thư điện tử
6
Email
Thư điện tử
7
SEM- Search
Engine Marketing
Quảng cáo trên công cụ tiềm kiếm
8
SEO – Search
Engine Optimization
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
9
PPC – Pay Per Click
Trả tiền cho cú nhấp chuột
10
SMO- Social Media
Optimazation
Tối ưu hóa các mạng xã hội
11
VSM – Video Search
Marketing
Marketing thông qua kết quả search video
12
Social Media
marketing
Tiếp thị trên mạng xã hội
13
Social News
Tin tức xã hội
14
Social Sharing
Chia sẻ mạng xã hội
15
Social Networks
mạng lưới xã hội
16
Social Bookmarking
đánh dấu mạng xã hội
17
PR- Public Relations Quan hệ công chúng
18
Marketing online
Tiếp thị trực tuyến
19
Marketer
Nhà tiếp thị
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Tên
1
Bảng 1.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Kỹ Thuật Đạt
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Hình ảnh
Tên
1
Hình 1.1
Tỉ lệ xem video online
2
Hình 1.2
Tỉ lệ người dùng sử dụng thiết bị để online
3
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty TNHH kỹ thuật Đạt
4
Hình 2.2
Cơ cấu nhân sự tại bộ phận Marketing Online
5
Hình 2.3
Ảnh giao diện Facebook DAT Technology
6
Hình 2.4
Giao diện trang youtube của DAT Technology
7
Hình 2.5
Công cụ SEO của Công Ty TNHH Kỹ Thuật Đạt
8
Hình 2.6
Bài viết đánh giá của khách hàng trên web dattech.com.vn
9
Hình 2.7
Từ khóa SEO hiển thị Top 1 trên Google
10
Hình 3.1
Mẫu thiết kế website trên giao diện điện thoại cho Công Ty
TNHH Kỹ Thuật Đạt.
11
Hình 3.2
Hình ảnh thư ngỏ của công ty.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Cơ sở chọn đề tài:
Hiện nay trên thế giới có hàng tỷ người sử dụng Internet. Riêng tại Việt Nam, có
trên ba mươi triệu người biết và thường xuyên sử dụng Internet, chiếm khoảng một
phần ba dân số. Internet đang ngày một lan rộng và xâm phập vào từng khía cạnh của
đời sống: từ giáo dục cho đến giải trí, từ đọc báo giấy cho đến báo điện tử, từ truyền
hình TV thu phát sóng cho đến truyền hình cáp,… Internet thay đổi mọi phương thức
tiếp cận và nhận thức của hàng tỷ người. Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng
internet và các phương tiện điện tử cho các hoạt động marketing. Mở ra một thời kì
phát triển mới của marketing, thời kì tiếp thị trực tuyến – Marketing online.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức kinh tế Thế Giới WTO thì ngành công
nghiệp được chú trọng mạnh. Tạo ra lợi thế mạnh mẽ cho ngành Tự động hóa phát
triển. Nhận thấy thị trường vô cùng tiềm năng, các hãng chuyên về lĩnh vực tự động
hóa, thiết bị điện công nghiệp của Châu Âu, Nhật, Mỹ tấn công rầm rộ vào thị trường
Việt Nam. Do đó, Công Ty TNHH Kỹ Thuật ĐẠT đã thực hiện các hoạt động
marketing online vào chiến lược marketing của công ty nhằm xây dựng thương hiệu
và nâng cao năng vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Trước thực trạng đó, tôi chọn đề tài “ Phân Tích Hoạt Động Marketing Online
Tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật Đạt” với mong muốn xây dựng một chiến lược
marketing online hoàn thiện và phát triển cho công ty.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm ra các hướng phát triển cho hoạt động marketing online tại Công Ty TNHH
Kỹ Thuật Đạt. Giúp công ty đánh giá năng lực, khả năng hiện tại trong hoạt động
marketing online. Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về
marketing online. Từ đó, thấy được những hạn chế cũng như nguyên nhân khách quan
và chủ quan. Trên cơ sở phân tích, tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động marketing online tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
2
Phạm vi không gian : Đề tài được thực hiện qua việc tìm hiểu cách thức hoạt động
marketing online tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật Đạt. Mặt khác, thực hiện tìm hiểu
những tài liệu về marketing online trên mạng Internet, sách báo, tạp chí đã góp phần
hoàn thiện bài khóa luận này.
Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2014 đến năm 2017. Thời gian thực
hiện đề tài: Từ ngày 10/4/2017 đến 20/6/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được công ty TNHH Kỹ Thuật Đạt
cung cấp. Bên cạnh đó thu thập từ nhiều nguồn khác như sách, báo, mạng internet và
qua quá trình nghiên cứu hoạt động marketing online tại công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp mô tả để phân tích đánh giá
thực trạng hoạt động marketing online tại công ty. Sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp và suy luận để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động markerting
online tại công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Bài khóa luận gồm 50trang, 11 hình ảnh và 1 bảng biểu. Ngoài lời mở đầu, bao
gồm các nội dung sau:
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Online.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing Online tại Công ty TNHH
Kỹ Thuật Đạt.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục hoạt động Marketing
Online tại Công ty TNHH Kỹ Thuật Đạt.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE
1.1.
Khái niệm và vai trò của Marketing
1.1.1. Khái niệm
Marketing là một thuật ngữ tiếng anh được sử dụng đầu tiên vào năm 1902 trên
giảng đường trường đại học Tổng Hợp Michigan ở Mỹ. Mặc dù đã ra đời và phát
triển hơn 100 năm, với hàng trăm định nghĩa khác nhau về marketing nhưng cho đến
nay vẫn chưa có một định nghĩa chung. Tùy theo góc độ nhìn nhận và quan điểm
nghiên cứu, người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau về marketing. Có thể kể đến
một số khái niệm tiêu biểu sau:
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA):
“Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để
nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan
hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các
thành viên trong hội đồng cổ động.”
Theo ngài Philip Kotler – Cha đẻ của ngành Marketing hiện đại: “ Marketing là
những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng nhu cầu và ước muốn của
người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi.”
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về Marketing, sự khác nhau không chỉ ở
mức độ chi tiết mà còn ở nội dung mà nó chứa đựng. Nhưng ai cũng công nhận rằng
Marketing ra đời là nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động thương mại, bán hàng và tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.2. Vai trò của Marketing
Marketing có vai trò quan trọng trong việc quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
Marketing giúp doanh nghiệp tạo ra và giữ chân khách hàng. Ngoài ra, Marketing
còn hướng dẫn chỉ đạo và phối hợp các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
cách nhịp nhàng.
Nhờ Marketing mà doanh nghiệp có thể thiết lập sự tin tưởng, kích thích sự tò
mò, xác định khách hàng thực sự để thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ.
Ngày nay, Marketing là một trong những công cụ giúp doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu trên thị trường. Marketing đã trở thành một trong những vũ khí cạnh
tranh rất hiệu quả.
4
1.1.3. Phân loại.
Có hai hình thức marketing: marketing truyền thống (offline marketing) và
marketing trực tuyến (online marketing).
Offline Marketing thường là các kênh quảng cáo trên truyền hình ,báo chí,
băng rôn, biển hiệu quảng cáo, tổ chức sự kiện, hội chợ, hội thảo, …
Online Marketing là các hình thức tiếp thị trên Internet sử dụng các công cụ
như: Email, website, quảng cáo banner, hình ảnh, video …
1.2. Marketing Online
1.2.1. Khái niệm
Marketing online (hay còn gọi là marketing trực tuyến, marketing internet) là
việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên
cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật
marketing… nhằm mục đích cuối cùng là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến
người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm và ứng dụng trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về Marketing online
không phải dễ dàng. Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu về Marketing Online:
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại: “Marketing Online là quá
trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ
và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân, dựa trên các phương tiện điện
tử và internet.” ( Philip Kotler, Marketing Management,11th Edition, 2007).
Theo bách khoa toàn thư: Marketing online là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm
và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật
số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử (ECRM) cũng kết hợp với
nhau trong việc tiếp thị trên Internet.
1.2.2. Các hình thức của Marketing Online
Cũng như mọi phương thức quảng cáo khác, Marketing Online bắt nguồn từ mục
tiêu làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Xác định đúng những mục tiêu cần đạt
được và vận dụng linh hoạt các phương thức Marketing Online sẽ giúp doanh nghiệp
sử dụng ngân sách một cách hợp lý. Dưới đây là một số hình thức của marketing
online được đánh giá cao bởi hiệu quả truyền thông và tối ưu về mặt chi phí:
Tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO)
5
Marketing thông qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM)
Tiếp thị qua thư điện tử (E-mail Marketing)
Marketing mạng cộng đồng (Viral Marketing).
Quảng cáo hiển thị như web banner/pop-ups hay quảng cáo đa phương tiện (rich
media) hay quảng cáo tương tác (interactive advertising) như in-text/in-game.
Quảng cáo qua Web 2.0 như blog hay các diễn đàn
1.2.3. Bản chất – Đặc điểm của Marketing Online.
1.2.3.1. Bản chất của Marketing Online
Marketing online ra đời dựa vào việc ứng dụng internet làm phương tiện cho các
hoạt động marketing. Hầu hết mọi hoạt động như quảng cáo, trưng bày sản phẩm,
phân phối, hỗ trợ sau bán hàng…. đều thực hiện được trên môi trường mạng.
Nếu marketing truyền thống sử dụng nhiều các phương tiện như báo, tạp chí, tờ
rơi… thì marketing online chỉ sử dụng chủ yếu Internet và thiết bị điện.
Marketing Online vẫn giữ nguyên bản chất của maketing truyền thống là đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, làm khách hàng hài lòng, trung thành với công ty và qua đó
thu phục thêm nhiều khách hàng mới. Giúp công ty đối phó tốt các thách thức, đảm
bảo vị thế cạnh tranh trên thị trường và tạo ra mức lợi nhuận cần thiết.
1.2.3.2. Đặc điểm của Marketing Online
Marketing Online ngày càng được nhiều doanh nghiệp áp dụng vì có nhiều đặc
trưng ưu việt so với Marketing truyền thống, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động
tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Marketing
online có một số đặc trưng cơ bản như sau:
Không giới hạn về không gian, thời gian: Trong môi trường Internet, mọi khó
khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Các hoạt động marketing
online có khả năng hoạt động liên tục 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần,
365 ngày trong một năm. Điều này cho phép doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ, hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi trên toàn thế giới với
chi phí thấp và thời gian nhanh nhất.
Khả năng tương tác thông tin cao: Marketing Online cho phép trao đổi thông tin
hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa
nhà doanh nghiệp và khách hàng.
6
Đa dạng hóa sản phẩm: Marketing online cung cấp cho khách hàng khả năng lựa
chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so với phương thức mua hàng truyền thống.
Marketing online giúp người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận với nhiều sản phẩm, với
mẫu mã kiểu dáng đa dạng, phong phú và giá cả hấp dẫn.
Tự động hóa các giao dịch cơ bản: doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch
đặt hàng, mua bán qua webiste, bao gồm cả thanh toán trực tuyến.
1.2.4. Lợi ích của Marketing Online
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp
Công cụ để tìm hiểu và nghiên cứu khách hàng
Marketing Online là một công cụ thu thập thông tin một cách hiệu quả. Ngoài
những thông tin cơ bản về khách hàng như họ tên, số điện thoại, email…dùng để tạo
lập cơ sở dữ liệu thì doanh nghiệp có thể biết chính xác được sở thích, nhu cầu, đối
tượng mà khách hàng đang quan tâm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn thống kê được
chính xác khách hàng truy cập website qua kênh nào hay dừng lại ở mục nào lâu nhất
trên website với thời gian bao lâu.
Với việc theo dõi như trên thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể hiểu được tâm lý,
sở thích của khách hàng. Qua đó có những điều chỉnh hợp lí, kịp thời trong chiến lược
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như làm hài lòng khách hàng, đồng thời làm
tăng sự trung thành của khách hàng đối với công ty.
Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu
Với hàng triệu khách hàng trên thị trường truyền thống như hiện nay, việc xác
định đúng đối tượng mục tiêu rất khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ, mới thành
lập. Nhiều doanh nghiệp đang gồng mình với những chi phí lên đến hàng trăm triệu
cho các đoạn phim quảng cáo trên truyền hình mà vẫn không thể thu hút sự chú ý của
khách hàng.
Ngược lại, Marketing Online hoàn toàn có thể giúp doanh nghiệp tạo ấn tượng,
thu hút sự chú ý với khách hàng. Những công cụ của marketing online giúp doanh
nghiệp xác định chính xác đối tượng mục tiêu đang nhắm đến với chi phí tiết kiệm
tối đa, cùng với độ bao phủ rộng lớn đến hàng triệu người trên cả nước, tốc độ lan
truyền nhanh, không giới hạn về mặt không gian và thời gian. Hiện nay, không có
kênh quảng cáo truyền thống nào có khả năng làm được điều này.
7
Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả
Marketing Online cho phép các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ có thể xây
dựng, phát triển số lượng khách hàng trung thành một cách dễ dàng. Nhu cầu của
từng cá nhân được đáp ứng gần như tuyệt đối, việc tương tác giữa doanh nghiệp và
khách hàng diễn ra một cách nhanh chóng và tiện lợi. Từ đó cho phép thay đổi được
chiến lược Marketing một cách đồng bộ cũng như có thể khắc phục những sai sót về
sản phẩm và dịch vụ nhanh chóng. Bên cạnh đó việc tương tác, chăm sóc từng khách
hàng giúp cho doanh nghiệp được tạo thiện cảm với khách hàng.
Bán hàng tiện lợi và không giới hạn về thời gian, địa lí
Internet là một thị trường hàng hóa vô cùng lớn, đa dạng. Người tiêu dùng có thể
tự do lựa chọn, đánh giá sản phẩm ở trên internet mà không quan trọng đang ở đâu
hay là thời gian nào. Website của doanh nghiệp lúc nào cũng hoạt động để có thể bán
được hàng tại bất kì thời gian nào.
Marketing online giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu mạnh mẽ
Các công cụ của Marketing Online như các mạng xã hội Facebook, Youtube,
Instagram,… đang cực kì phổ biến với các cộng đồng. Số lượng các thành viên tham
gia trên các trang mạng xã hội bằng các hình thức như like, share từ đó tạo thành làn
sóng ủng hộ cực kì lớn trên Internet và nhờ đó thương hiệu của các doanh nghiệp sẽ
được hàng triệu người biết đến.
Việc tạo ra những nội dung lan truyền trên mạng xã hội không quá khó, với một
ý tưởng đặc sắc đánh đúng cảm xúc của người dùng Internet, vào đúng thời điểm sẽ
tạo nên một sức hút vô cùng lớn, đạt được hiệu quả quảng bá rất cao.
Giúp doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn trong mắt khách hàng
Marketing Online hoàn toàn có thể giúp doanh nghiệp trở thành một nhà cung
cấp hoàn hảo, toàn diện. Website đóng vai trò như bộ mặt của công ty và khi người
dùng truy cập vào website với những hình ảnh đẹp mắt, nội dung phong phú, bố cục
hợp lí, có khả năng tùy biến với thiết bị di động thì khách hàng sẽ ấn tượng về sự
chuyên nghiệp của công ty ngay lần xem đầu tiên. Từ đó dễ dàng chiếm được sự tin
tưởng và góp phần tạo nên thành công trong việc thuyết phục mua hàng.
M arketing online là biện pháp tối ưu dành cho người tiêu dùng và doanh nghiệp
Internet sẽ dần thay đổi cách thức trao đổi mua bán các sản phẩm, dịch vụ trong
truyền thống. Các sản phẩm dịch vụ dần dần được số hóa và trao đổi tất cả qua mạng
8
từ đó tiết kiệm được rất nhiều chi phí và công sức cho người tiêu dùng, đặc biệt giúp
cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí trong vận chuyển, thuê kho bãi chứa hàng. Hiện
nay nhiều doanh nghiệp đã khuyến khích người tiêu dùng mua hàng trực tuyến thông
qua các chính sách giảm giá, giao hàng tận nơi miễn phí,….
Tiếp cận xu hướng toàn cầu hóa
Marketing online giúp hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mở rộng trên
toàn cầu, đưa sản phẩm, dịch vụ đến tất cả các khách hàng ở bất kì quốc gia, lãnh thổ
nào. Marketing Online mở ra một cánh cổng rất lớn để các doanh nghiệp hội nhập
với thị trường kinh tế thế giới.
1.2.4.2. Đối với xã hội
Maketing online tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh thương mại của
nhiều ngành nghề trong xã hội. Giúp nền kinh tế của đất nước phát triển, bắt kịp sự
thay đổi của kinh tế toàn cầu.
Maketing online mang lại cho xã hội nhiều lợi ích như: góp phần nâng cao chất
lương cuộc sống cho người dân, tăng sự liên kết nhà nước với doanh nghiệp và người
tiêu dùng, gia tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, từ đó, thúc đẩy xã hội phát triển
hơn.
Các hoạt động marketing online diễn ra trên môi trường internet, do vậy doanh
nghiệp không phải sử dụng các phương thức Marketing có thể gây ô nhiễm môi
trường như phát tờ rơi, sử dụng các phương tiện giao thông tham gia hỗ trợ hoạt động
Marketing… mà vẫn có thể tiếp cận được với người tiêu dùng.
1.2.4.3. Đối với khách hàng
Marketing Online đem đến cho người tiêu dùng phong cách mua hàng mới với
cửa hàng ảo trên mạng, các siêu thị trực tuyến…Việc mua hàng trực tuyến giúp cho
khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn so với phương thức mua hàng truyền thống vì
hàng hóa, dịch vụ được bày bán trên mạng internet rất phong phú, đa dạng.
Ngoài ra, Marketing Online giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí trong
việc mua sắm. Khách hàng không phải mất công đi lại nhiều để xem sản phẩm mà
vẫn có được những thông tin cần thiết về sản phẩm đó.
Việc thanh toán trực tuyến qua các cổng thanh toán trên website ngày càng được
nhiều doanh nghiệp áp dụng, do đó, khách hàng có thể đặt hàng và thanh toán trực
tuyến một cách dễ dàng, nhanh chóng.
9
1.3. Các công cụ cơ bản của Marketing Online
1.3.1. Website – Trang thông tin điện tử
Website là tập hợp một hay nhiều trang web bao gồm các văn bản, hình ảnh,
video, … Website đóng vai trò như một ”show-room” trên mạng internet, nơi trưng
bày và giới thiệu thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp (hay giới thiệu bất kì các thông
tin khác) cho mọi khách hàng trên toàn thế giới.
Các mô hình Website thương mại điện tử điển hình: cửa hàng – siêu thị điện tử,
đấu giá trực tuyến, sàn giao dịch B2B, cổng thông tin, mô hình giá động, website
thông tin phục vụ quảng bá, website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả website mang lại, có 3 yếu tố phải thỏa mãn: Chất lượng web,
marketing website và hỗ trợ khách hàng.
Chất lượng Website là yếu tố chính để giữ chân, tạo ấn tượng cho người xem.
Đánh giá thông qua việc trình bày thiết kế, bố cục, những thông tin cung cấp có thật
sự hữu dụng với người xem, tốc độ hiển thị và các chức năng tiện ích phục vụ cho
khách hàng.
Marketing Website là khâu quan trọng để thu hút người xem, ảnh hưởng đến sự
thành công của Website. Doanh nghiệp sau khi xây dựng xong website và đưa vào
hoạt động, cần phải đầu tư cho hoạt động quảng cáo website.
Hỗ trợ khách hàng: để xây dựng một website thành công, ngoài việc làm tốt khâu
quảng cáo cho web thì doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng các dịch vụ hỗ trợ
khách hàng, tốc độ phục vụ trả lời email, xử lý đơn hàng, cung cấp các thông tin theo
yêu cầu,….
Lợi ích của website: doanh nghiệp có thể giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ một
cách sinh động. Tiếp xúc với khách hàng ở mọi nơi và tại mọi thời điểm, chất lượng
phục vụ được nâng cao. Ngoài ra, website là công cụ giúp các doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu trên internet, góp phần tạo nên hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng.
Hỗ trợ thực hiện các chiến dịch PR và Marketing cho doanh nghiệp.
1.3.2. Article marketing – Tiếp thị qua các bài viết
Article marketing là hình thức tiếp thị qua bài viết, nghĩa là viết bài giới thiệu
sản phẩm cần bán tới khách hàng, bài viết càng sâu sắc thì càng thu hút được nhiều
khách hàng. Tiếp thị qua các bài viết đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
10
Article Marketing gồm có các dạng bài viết như sau: Các bài viết cập nhật thông
tin mới về sản phẩm và dịch vụ. Các bài viết giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ. Các
bài hướng dẫn, bài Review (Đánh giá sản phẩm ). các bài phân tích sản phẩm.
Lợi ích của Article marketing: tối ưu chi phí, tăng nguồn khách hàng chất lượng
truy cập vào website, đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
1.3.3. Email Marketing – Tiếp thị qua thư điện tử
Email marketing là hình thức sử dụng thư điện tử làm phương tiện truyền thông
tin tới đối tượng đã đăng ký hay gián tiếp liên quan, cho phép người nhận có quyền
từ chối hoặc không tiếp tục nhận thư nữa.
Email Marketing thường dùng để đưa các quảng cáo vào trong emai gửi tới
khách hàng của công ty, giúp cho việc thuyết phục khách hàng hiện tại mua sản
phẩm/dịch vụ ngay lập tức. Đồng thời, tăng cường mối quan hệ với các khách hàng
hiện tại hay trước đây, khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và tạo thêm
các hợp đồng mới.
Tùy theo mục đích sử dụng, người ta chia Email marketing thành ba phương thức
cơ bản: email sale, email truyền tải tin tức, email chăm sóc khách hàng.
Emai sale: là loại email đang được nhiều công ty sử dụng nhất, nó mang mục
đích giới thiệu sản phẩm và kêu gọi mua hàng. Các doanh nghiệp sử dụng nó như
một công cụ bán hàng trực tuyến với mục đích làm tăng doanh thu hay tiếp cận với
khách hàng tiềm năng.
Email truyền tải tin tức: là loại email được áp dụng với mục đích giữ liên lạc
với khách hàng, giúp doanh nghiệp xây dựng được mối quan hệ bền chặt với khách
hàng. Các email này thường mang các thông tin về: các sản phẩm mới ra mắt, những
buổi giảm giá, khuyến mãi, các sự kiện đang diễn ra.
Email chăm sóc khách hàng: là loại emai đang được nhiều doanh nghiệp ứng
dụng vì tiếp kiệm thời gian, công sức, tiền bạc và tạo được tính chuyên nghiệp trong
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ nhận được những phản hồi
của khách hàng một cách trung thực, nhanh chóng nhất.
Ngoài ra, Email marketing còn được phân thành hai dạng: Emai marketing cho
phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email). Emai
Marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing).
11
Trong tất cả các công cụ của marketing online, email marketing được xem là hình
thức dễ thực hiện, ít chi phí, đem đến hiệu quả truyền thông cao cho doanh nghiệp.
Email marketing giúp cho doanh tiết kiệm chi phí. Với marketing truyền thống
việc đặt pano ngoài trời, in tờ rơi hay quảng cáo trên truyền hình…khiến doanh
nghiệp phải chi một số tiền rất lớn trong mỗi lần thực hiện. Đối với một số phương
thức tiếp thị khác của marketing online như đặt banner trên báo điện tử, hay sử dụng
dịch vụ tin nhắn SMS tốn khá nhiều chi phí của doanh nghiệp. Email marketing có
mức giá của dịch vụ lại thấp hơn rất nhiều. Nhờ cách gửi thư điện tử, doanh nghiệp
có thể truyền tải thông điệp đến đúng đối tượng một cách nhanh chóng nhất.
Email marketing mang lại cho doanh nghiệp là khả năng thống kê chi tiết. Doanh
nghiệp có thể đo lường kết quả của chiến dịch email marketing ngay tức thì mà không
mất thời gian chờ đợi. Các công cụ thống kê trực quan cho phép doanh nghiệp biết
được có bao nhiêu người đã nhận được email, số người quan tâm đã đọc nội dung
email, đã nhấn vào đường dẫn nào trong email.
Email marketing mang lại cho doanh nghiệp khả năng ứng dụng linh hoạt. Ngày
nay, emai đã nhanh chóng trở thành những phần thiết yếu trong cuộc sống và công
việc của nhiều người. Email không hạn chế hình thức, khối lượng nội dung của thông
điệp và không giới hạn số người nhận thông tin. Nội dung của doanh nghiệp có thể
được trình bày bằng chữ, hình ảnh, âm thanh, video nhằm mục đích làm tăng hiệu
quả của doanh thu của việc marketing.
Email marketing có tốc độ nhanh chóng. Sự hiệu quả của một chiến dịch
marketing phụ thuộc nhiều vào tốc độ tính chất kịp thời của thông tin được gởi đúng
thời điểm sự kiện diễn ra. Khi sử dụng dịch vụ email marketing, thông điệp của doanh
nghiệp sẽ được gửi một cách nhanh chóng đến hàng ngàn người mà không mất nhiều
thời gian chờ đợi, thông tin sẽ được gửi đến khách hàng trong khoảng thời gian ngắn
nhất.
Đo lường hiệu quả của email marketing thông qua: thông số thiết kế, tính tương
tác, bố trí thông tin,đo lường thống kê phản hồi của khách hàng, số lượng thư gửi/
thư rác.
1.3.4. SEM (Search Engine Marketing) – Quảng cáo trên công cụ tiềm kiếm
SEM (Search Engine Marketing) là sự tổng hợp của nhiều phương pháp tiếp thị
trên Internet, nhằm mục đích giúp cho trang web đứng ở vị trí như mong muốn trong
12
kết quả trên mạng Internet tìm kiếm.Thành Phần Của SEM: SEO(Tối Ưu Hóa Công
Cụ Tìm Kiếm), PPC (Trả tiền cho cú nhấp chuột),SMO( Tối ưu hóa các mạng xã hội),
VSM (Marketing thông qua kết quả search video).
1.3.4.1. SEO (Search Engine Optimization)– Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm
SEO (Search Engine Optimization): Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp
làm tăng thứ hạng của web thông qua cách xây dựng cấu trúc trang web, cách biên
tập và đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong
trang web của (liên kết). SEO gồm ba loại: SEO mũ đen, SEO mũ trắng, SEO mũ
xám.
Lĩnh vực SEO được chia làm hai mảng rõ rệt. Một là, tối ưu hóa các yếu tố trên
trang (SEO Onpage), đó là những thủ thuật SEO trên trang web mà người dùng có
thể dễ dàng kiểm soát. Hai là, xây dựng các liên kết đến trang của mình (SEO
Offpage), đó là những thủ thuật mà người dùng không thể quản lý hết như thứ hạng
trang (page rank), xây dựng liên kết (link – building), lượng truy cập (traffic).
Lợi ích của SEO mang lại cho doanh nghiệp: SEO tốt sẽ giúp website có lượng
truy cập ổn đinh,website càng có nhiều lượng truy cập thì giá trị của website càng
cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý tới việc duy trì vị trí web, điều đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp xây dựng hình ảnh, giá trị thương hiệu một cách bền vững và lâu dài.
Khi lượng truy cập tốt, giá trị thương hiệu sản phẩm tăng khiến nhiều khách hàng tin
tưởng sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều đơn đặt hàng hơn. Doanh số bán hàng sẽ gia
tăng và nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ khách.
1.3.4.2. Một số thành phần của SEM
PPC (Pay Per Click) – Trả tiền cho cú nhấp chuột
Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên Internet. Tác dụng của hình
thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào trang web thông qua
việc đăng tải các banner quảng cáo về trang web. Theo hình thức này thì các đơn vị
đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được qui định trên
mỗi cú nhấp chuột vào mẫu quảng cáo.
PPI (Pay Per Inclusion)
Đây là một hình thức nhằm giúp cho trang web đặc biệt là những trang web mới
xây dựng, hoặc mới đưa vào hoạt động, dễ dàng tìm kiếm các công cụ tìm kiếm và
ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
13
SMO (Social Media Optimazation) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SMO là một cách tối ưu hoá trang web bằng cách liên kết và kết nối với trang
web mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh
nghiệm thực tế về một vấn đề .
VSM (Video Search Marketing) – Marketing thông qua kết quả search video
Đây là hình thức quảng cáo thông qua các video clip ngắn được đưa lên trang
web được tối ưu để có thể được tìm kiếm.
1.3.5. Social Media marketing – Tiếp thị trên mạng xã hội
Social media marketing (Tiếp thị trên mạng xã hội) là hình thức marketing được
thực hiện thông qua phương tiện truyền thông mạng xã hội. Social media marketing
là hình thức marketing hoàn toàn miễn phí, mang lại hiệu quả cao và bất cứ ai cũng
có thể làm được trên các mạng xã hội, diễn đàn, blog…
Social media marketing là một thuật ngữ để chỉ cách thức truyền thông kiểu mới
trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị
của những người tham gia. Social media marketing tác động đến hành vi của con
người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi
ích xã hội là lợi nhuận thương mại.
Các loại hình Social Media Marketing: tin tức xã hội (Social News),chia sẻ mạng
xã hội( Social Sharing), mạng lưới xã hội (Social Networks), đánh dấu mạng xã hội
(Social Bookmarking).
Social News( Tin tức xã hội): là nơi người dùng internet có thể đọc tin tứ các chủ
đề, sau đó có thể bình chọn hoặc thảo luận. Bao gồm các trang như Digg, Sphinn,
Youtube.
Social Sharing (chia sẻ mạng xã hội): là nơi mà người dùng internet có thể tạo,
chia sẻ các hình ảnh, video cho tất cả mọi người. Bao gồm các trang như Flickr,
Snapfish, youtube.
Social Networks (mạng xã hội): là nơi cho phép bạn bè có thể tìm thấy, trò chuyện
và chia sẻ với nhau. Bao gồm các trang như Facebook, Linkedln, MySpace và
Twitter.
Social đánh dấu mạng xã hội (Social Bookmarking): là nơi người dùng có thể
chia sẻ hoặc đánh dấu trang quan tâm. Bao gồm các trang như Delicious, Faves,
Stumble, Blog Marks và Diigo.
14
Đo lường thông qua thông số: lĩnh vực hoạt động của trang mạng xã hội, độ bao
phủ mạng trực tuyến, số lượng người quan tâm và theo dõi, hình thức đăng bài, thao
tác sử dụng và tạo tài khoản.
Lợi ích của Social media marketing: Social Media Marketing mang lại cho doanh
nghiệp tính lan truyền rộng.Với hoạt động này, thông tin được cập nhật liện tục,
không giới hạn về số lượng và thời gian gửi. Tiếp thị trên mạng xã hội tạo khả năng
tương tác, phản biện, bình luận, bổ sung thông tin, truyền thông đa nguồn làm tăng
độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp. Đồng thời dễ dàng tìm hiểu các đối
tượng mục tiêu, tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu quả kinh doanh sẽ vô cùng lớn.
1.4.Các công cụ khác.
1.4.1. Blog Marketing
Theo quan điểm của Giải pháp số: “Blog là hình thức tiếp thị, quảng cáo, xuất
bản nội dung online cho thương hiệu, sản phẩm, Website, sự kiện… thông qua công
cụ Blog.”. Blog marketing được nhận biết dưới một số hình thức: Quảng cáo (banner,
text link), bài viết PR, bài viết đánh giá (review).
Quảng cáo banner trên blog cũng tương tự trên báo điện tử, diễn đàn… Còn hình
thức quảng cáo text link thì hầu như blog chiếm ưu thế hơn. Blog cũng là một kênh
truyền thông mà các marketer nhắm tới trong việc truyền tải nội dung dưới hình thức
bài viết PR. Đôi khi chỉ là việc đưa tin một sản phẩm, dịch vụ hay một sự kiện nào
đó.Bài viết đánh giá (review) là một hình thức đặc biệt và là thế mạnh của blog
marketing bởi vì bài viết đánh giá được tạo ra dựa trên chính trải nghiệm của tác giả,
người có uy tín, tầm ảnh hưởng và am hiểu về sản phẩm, dịch vụ.
Lợi ích của blog marketing: Blog marketing có tính lan truyền (viral) cao, giúp
doanh nghiệp xác định đúng chủ đề và đối tượng quan tâm, là kênh tiếp thị ít tốn kém,
thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, blog marketing còn nhiều mặt hạn chế vì phụ thuộc nhiều vào uy tín
và tầm ảnh hưởng của tác giả, của blog. Hầu hết Blog đều chưa được bộ thông tin và
truyền thông cấp phép chính thức. Khó kiểm soát rủi ro vì Blogger thường là những
kẻ thích sống và làm việc “ngoài vòng pháp luật”.
15
1.4.2. Mobile Marketing
Mobile marketing là cách tiếp thị quảng cáo sản phẩm, dịch vụ…qua các thiết bị
di động như điện thoại, smarphone, tablets, máy tính bảng mà các nhà quảng cáo
muốn nhắm đến khách hàng.
Mobile marketing gồm tập hợp các công cụ hỗ trợ tiếp thị qua điện thoại bao
gồm 7 công cụ: dịch vụ tin nhắn gọn (Short messaging service), dịch vụ tin nhắn đa
phương tiện (Multimedia Messaging Service- MSS), bluetooth, Internet, hồng ngoại,
trò chơi và ứng dụng (game/ app), dịch vụ dựa trên nền tảng (location based service)
SMS Marketing là công cụ đang được các doanh nghiệp áp dụng nhiều. SMS
Markering là một kênh của Mobile Marketing, gồm các ứng dụng được gửi đi số
lượng lớn bằng tin nhắn nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp liên lạc và kết nối với
khách hàng qua các hình thức tương tác trên thiết bị di động hoặc mạng di động.
Hiện nay, ở Việt Nam có ba cách triển khai SMS Marketing như sau: Sử dụng
phần mềm nhắn tin thông minh iNET SMART SMS 5.0.2. Sử dụng tin nhắn SMS
brandname để quảng cáo, sử dụng đầu số để gửi tin nhắn quảng cáo cho khách hàng.
Lợi ích của SMS Marketing: SMS Marketing có tính tương tác cao, truyền tải
thông tin một cách nhanh chóng, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian
và chi phí trong việc tiếp cận khách hàng và nâng cao sự chuyên nghiệp trong các
dịch vụ.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Online của doanh nghiệp
1.5.1. Yếu tố dân số, lực lượng lao động
Quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số, sự phân bố dân cư và nguồn nhân, chất lượng
đời sống, trình độ nguồn nhân lực,…ảnh hưởng đến hoạt marketing online của doanh
nghiệp
1.5.2. Yếu tố kinh tế
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động
Marketing Online. Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế bất ổn ảnh hưởng trực tiếp
đến các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.3. Yếu tố chính trị – pháp luật
Các quy định, chính sách và cơ chế của nhà nước về hoạt động thương mại điện,
tính pháp lý bảo vệ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cá nhân khi thực hiện hoạt động
marketing online.
16
1.5.4. Yếu tố văn hóa – Xã hội
Ngôn ngữ, thói quen, phong cách tiêu dùng, lối sống, phong tục tập quán, sự thay
đổi quan điểm… tạo nên một hệ thống ảnh hưởng đến hoạt động marketing online.
1.5.5 Yếu tố khoa học kỹ thuật
Với sự phát triển nhanh chóng của internet và các thiết bị điện tử như: điện thoại
thông minh, máy tính bảng….tác động mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động marketing online. Các nhân viên Marketing
Online cần nắm bắt các xu hướng phát triển của khoa học công nghệ để áp dụng vào
các chiến lược marketing cho phù hợp.
1.5.6 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là người cung cấp ra các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó sẽ là tiền đề tốt cho hoạt động Marketing Online diễn ra
hiệu quả. Chính vì vậy mà việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng.
1.5.7. Đối thủ cạnh trạnh
Đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành
lợi thế trong ngành. Hiểu rõ tình hoạt động, chiến lược marketing của đối thủ giúp
doanh nghiệp đoán biết và điều chỉnh phù hợp các hoạt động marketing online của
công ty, qua đó nâng cao vị thế trên thị trường.
1.6. Sự khác biệt giữa marketing online và marketing truyền thống
1.6.1. Thiết bị sử dụng
Trong Marketing truyền thống: các hoạt động được thực hiện thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như: điện thoại, fax, truyền hình, tờ rơi báo tạp chí.
Các hoạt động Marketing Oline diễn ra trong môi trường mới: môi trường
Internet. Chỉ cần có một máy tính nối mạng, doanh nghiệp có thể thực hiện được các
hoạt động của marketing như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm
hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ người tiêu dùng.
1.6.2. Khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu
Marketing truyền thống: doanh nghiệp khi bắt đầu các chiến lược quảng cáo phải
lên kế hoạch trước đó rất lâu gây không ít khó khăn khi thâm nhập thị trường mới của
công ty.
Đối với Marketing Online: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt
động trong lĩnh vực marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế