BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
TM-DV TIÊN PHONG
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Võ Thanh Thu
Sinh viên thực hiện
: Đặng Nguyễn Lưu Ân
MSSV: 1054010946
Lớp: 10DQN03
TP. Hồ Chí Minh, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu độc lập của tôi. Những kết quả và
các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Tiên Phong, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực tập
Đặng Nguyễn Lưu Ân
LỜI CẢM ƠN
Được học tập và rèn luyện dưới sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô trường Đại
Học Công Nghệ Tp HCM luôn là niềm vinh dự và hạnh phúc của em. Nơi đây,
không những em được học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm về chuyên ngành
của mình mà thầy cô còn dạy cho chúng em những bài học về kỹ năng sống để làm
phong phú thêm hành trang trong công việc, cuộc sống sau này. Em xin gởi lời cám
ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể thầy cô,
cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Và đặc biệt là cô Võ
Thanh Thu đã hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận này, cô đã tận tâm dẫn dắt và
chỉ ra những sai sót cần bổ sung, sửa đổi giúp cho em hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành biết ơn cô.
Trong quá trình thực tập tại công ty Tiên Phong, dưới sự hướng dẫn rất nhiệt
tình, chu đáo của các anh chị trong công ty em được bổ sung rất nhiều kiến thức
ngoài thực tế trên nền tảng những lý thuyết đã học ở trường. Việc đi thực tế giao
nhận hàng Xuất Nhập Khẩu giúp cho những lỗ hổng trong kiến thức của em được
bồi đắp, củng cố và khắc sâu hơn. Nhờ đó mà em đã nắm vững được nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu, giúp em thêm tự tin trên con đường tìm kiếm việc
làm phù hợp cho mình khi tốt nghiệp. Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban
Lãnh Đạo công ty TNHH TM DV Tiên Phong đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
được thực hành, cọ xát với thực tế. Em xin chúc Ban Lãnh Đạo và tập thể nhân viên
công ty Tiên Phong luôn gặt hái thật nhiều thành công trong công việc.
Cuối cùng em xin kính chúc Ban Giám Hiệu, quý thầy cô luôn dồi dào sức
khỏe để tiếp tục “sự nghiệp trồng người”, đào tạo các thế hệ tương lai làm giàu cho
đất nước. Đồng kính chúc Ban Lãnh Đạo công ty có nhiều sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong công việc như mục tiêu đề ra.
Tp HCM ngày 11 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực tập
Đặng Nguyễn Lưu Ân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
…………………………………………………………..
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………..
.
TP.HCM, ngày.….tháng.….năm 2014
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………
1
1. Ý NGHĨA VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI …………………………………………………….
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………….
1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU …………………………………………………………
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………
2
5. TÓM TẮT CÁC CHƯƠNG
……………………………………………………………………………..
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU ……………………………………………………………………………………
3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
……….
3
1.1.1. Khái niệm giao nhận, người giao nhận, dịch vụ giao nhận và hiệu quả
quy trình giao nhận …………………………………………………………………………………
3
1.1.2. Vai trò của người giao nhận trong mậu dịch quốc tế ………………………..
5
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận ………………………………………….
7
1.1.4. Trách nhiệm của người giao nhận
…………………………………………………..
7
1.1.4.1. Khi là đại lý của chủ hàng
…………………………………………………………..
7
1.1.4.2. Khi là người chuyên chở (Principal)
…………………………………………….
8
1.1.5. Cơ quan giao nhận Quốc tế ở Việt Nam …………………………………………..
9
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG XNK HÀNG HÓA BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN ……
10
1.2.1. Các công ước quốc tế ……………………………………………………………………
10
1.2.2. Nguồn luật quốc gia ……………………………………………………………………..
10
1.2.3. Các tập quán quốc tế …………………………………………………………………….
10
1.2.4. Khái niệm và những lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng
container ………………………………………………………………………………………………
11
1.2.4.1. Khái niệm
……………………………………………………………………………….
11
1.2.4.2. Những lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng container ………..
11
1.2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa XNK ……….
12
1.2.2.1. Nhiệm vụ của cảng
…………………………………………………………………..
12
1.2.2.2. Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK………………………………………………
12
1.2.2.3. Nhiệm vụ của Hải quan
…………………………………………………………….
13
1.3.TRINH TỰ GIAO HANG XUẤT KHẨU
………………………………………………………….
13
ii
1.3.1. Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng ………………….
13
1.3.1.1. Giao hàng XK cho cảng
……………………………………………………………
14
1.3.1.2. Giao hàng XK cho tàu
………………………………………………………………
14
1.3.2. Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho lưu bãi tại cảng ………………….
15
1.3.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
…………………………………
15
1.3.3.1. Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL): Full container load …..
15
1.3.3.2. Nếu gởi hàng lẻ (LCL/LCL): Less than container load
…………………
16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
…………………………………………………………………………….
17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TIÊN PHONG ………………………………………………..
18
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TIÊN PHONG
…………………………………………
18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………………
18
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tiên
Phong ………………………………………………………………………………………………..
18
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ Tiên Phong ……………………………………………………………………………
18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty …………………
19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ các
phòng ban …………………………………………………………………………………………….
20
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty …………………………………..
20
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
…………………………………
20
2.1.4. Cơ cấu dịch vụ và mạng lưới đại lý của công ty ………………………………
21
2.1.4.1. Cơ cấu dịch vụ ………………………………………………………………………..
21
2.1.4.2. Mạng lưới đại lý
………………………………………………………………………
23
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ XNK CỦA CÔNG TY TRONG CÁC
NĂM 2011-2013
…………………………………………………………………………………………
23
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm 2011-2013 24
2.2.2. Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới ……………………………….
27
2.3. QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TIÊN PHONG …………………………………..
28
iii
2.3.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng
…………………………………………………………
28
2.3.2. Liên hệ với hãng tàu
……………………………………………………………………..
29
2.3.3. Chào giá cho khách hàng ……………………………………………………………..
30
2.3.4. Tiến hành đặt chỗ tàu (Booking tàu) ……………………………………………..
31
2.3.5. Nhận và kiểm tra chứng từ xuất khẩu từ khách hàng
……………………..
32
2.3.6. Khai báo Hải quan ……………………………………………………………………….
35
2.3.7.1. Lên tờ khai hàng xuất khẩu:
………………………………………………………
35
2.3.7.2. Mở tờ khai hải quan điện tử ………………………………………………………
36
2.3.7.3. Nộp bộ hồ sơ khai Hải quan
………………………………………………………
40
2.3.7.4. Thanh lý tờ khai ………………………………………………………………………
41
2.4.7.5. Vào sổ tàu ………………………………………………………………………………
41
2.3.7. Giao hàng cho hãng tàu
………………………………………………………………..
42
2.3.8. Quá trình lấy vận đơn …………………………………………………………………..
42
2.3.9. Thông báo kết quả giao hàng ………………………………………………………..
42
2.3.10. Quyết toán
………………………………………………………………………………….
42
2.4. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TIÊN PHONG
…………..
43
2.4.1. Những thành công của công ty………………………………………………………
43
2.4.2. Những tồn tại của công ty.
…………………………………………………………….
44
2.4.2.1. Tồn tại 1 : Công tác quản lý của cán bộ và năng lực làm việc của
nhân viên còn hạn chế
………………………………………………………………………..
44
2.4.2.2 Tồn tại 2: Công tác thực hiện trong giao nhận …………………………
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
…………………………………………………………………………….
47
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV TIÊN PHONG
……………………..
48
3.1. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY
…………………………………………………………………………………………….
48
3.1.1. Giải pháp 1: Nâng cao và phát triển trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên
môn và công tác đào tạo của đội ngũ nhân viên Tiên Phong. ……………………
48
3.1.2. Nhóm giải pháp cho quy trình giao nhận ……………………………………….
50
3.1.2.1. Giải pháp 2: Cải tiến trong khâu chào giá cho khách hàng
………
50
iv
3.1.2.2. Giải pháp 3: Hạn chế rủi ro do sai sót của nhân viên ………………
51
3.1.2.3. Giải pháp 4: Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ……
53
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY ………………………………
54
3.2.1. Đối với Cảng Vụ …………………………………………………………………………..
54
3.2.2. Đối với các cơ quan chức năng Nhà Nước ……………………………………..
55
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
57
PHỤ LỤC
…………………………………………………………………………………………………..
58
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
WTO
World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới
2
XNK
Xuất nhập khẩu
3
XK
Xuất khẩu
4
NK
Nhập khẩu
5
NOR
Notice of Readiness – Thông báo sẵn sàng của tàu
6
B/L
Bill of Lading – Vận đơn đường biển
7
CFS
Container Freight Station – Kho hàng lẻ
8
FCL
Full container load – Hàng nguyên container
9
LCL
Less than container load – Hàng lẻ
10
Cont
Container
11
CIP
Carriage and Insurance Paid to – điều kiện Incoterms
12
FIATA
Fédération Internationale des Associations de Transitaires
et Assimilés – Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
SỐ HIỆU
TÊN
TRANG
1
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2011-2013
24
2
Bảng 2.2
Kết quả kinh doanh dịch vụ của công ty
trong các năm 2011-2013
26
3
Bảng 2.3
Danh sách các mặt hàng xuất khẩu theo hợp
đồng
33
4
Bảng 2.4
Danh sách các mặt hàng xuất khẩu theo
Packing List
34
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ SỬ DỤNG
STT
SỐ HIỆU
TÊN
TRANG
1
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
20
2
Hình 2.2
Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2011-2013
24
3
Hình 2.3
Sơ đồ quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
28
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế quốc tế hóa thương mại cùng với việc tham gia WTO tạo nhiều
cơ hội cho Việt Nam tham gia sâu rộng, mạnh mẽ vào thị trường thế giới. Việc giao
lưu và mở rộng hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội giữa Việt Nam và các
nước trên thế giới đã thúc đẩy phát triển ngành giao nhận vận tải. Hơn thế nữa, việc
nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng cao, ổn định trong những năm qua và kim
ngạch xuất khẩu cũng tăng mạnh theo là một tín hiệu rất tốt cho ngành vận tải vốn
đã phát triển, sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai. Nhờ vậy mà ngành giao
nhận vận tải nói chung và ngành vận tải biển nói riêng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển của đất nước.
Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giao nhận vận tải với nhiều quy mô khác nhau, mặc dù còn non trẻ so với
bề dày lịch sử của ngành giao nhận vận tải trên thế giới, song các doanh nghiệp Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực này đã dần chứng tỏ được sự phát triển nhanh và ổn
định của mình. Chính vì vậy vấn đề hoàn thiện công tác giao nhận hàng hóa trở
thành một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, nó không thể tách rời quá
trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
Có thể nói rằng hoạt động giao nhận hàng hóa là xương sống, cốt lõi của hoạt
động ngoại thương. Doanh nghiệp muốn đạt kết quả tốt, thu nhiều lợi nhuận trong
kinh doanh dịch vụ giao nhận thì đòi hỏi phải thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ giao
nhận. Nhận thấy được tính thiết thực, tầm quan trọng của vấn đề và bằng vốn kiến
thức được học ở trường kết hợp với quá trình thực tập tại công ty Tiên Phong nên
tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận
hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Thương mại-Dịch vụ
Tiên Phong” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu vận chuyển
bằng container đường biển cũng như tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận tại
công ty TNHH Tiên Phong trong thời gian qua, những thuận lợi và hạn chế còn tồn
tại.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động giao
2
nhận của công ty trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ
Tiên Phong. Phạm vi chủ yếu mà đề tài nghiên cứu là quy trình giao nhận hàng xuất
khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty Tiên Phong.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: Phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty
để biết được tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty đã đạt được
cũng như những phần công ty còn chưa hoàn thành.
Phương pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng giao
nhận, các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận…
Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng như đưa
ra giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.
5. Tóm tắt các chương
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết thúc gồm 3 chương chính là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ở chương này, tôi đưa ra những cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận xuất
nhập khẩu đã được các nhà nghiên cứu đúc kết. Đây sẽ là nền tảng khoa học, là cơ
sở để tôi có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH Tiên Phong.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
container đường biển tại công ty TNHH TM-DV Tiên Phong.
Ở chương này, tôi đào sâu nghiên cứu và phân tích về hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển của công ty. Tìm ra những điểm
mạnh cũng như những tồn tại trong hoạt động giao nhận để đưa ra những giải pháp
phù hợp cho công ty ở chương 3.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận tại công ty
TNHH TM-DV Tiên Phong.
Trên cơ sở những tồn tại trong hoạt động giao nhận đã phân tích ở chương 2,
tôi đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại đó. Bên cạnh đó, tôi cũng
đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà Nước, hi vọng rằng Nhà Nước sẽ có thêm
nhiều chính sách hỗ trợ tốt hơn, giúp các doanh nghiệp có cơ hội phát triển hơn nữa.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về giao nhận trong hoạt động ngoại thương
1.1.1. Khái niệm giao nhận, người giao nhận, dịch vụ giao nhận và hiệu quả
quy trình giao nhận
Giao nhận
Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải, nhằm
mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng
(người nhận hàng).
Người giao nhận
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều nước
khác nhau, từ nước người bán đến nước người mua. Trong trường hợp đó, người
giao nhận là người tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên hệ tới
việc vận chuyển. Người giao nhận (người kinh doanh dịch vụ giao nhận) có thể là
chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay bất kỳ một người nào khác. Người giao nhận
có trình độ chuyên môn như: Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác
nhau; biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ gom hàng; biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – XNK và liên hệ tốt với các tổ
chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như Hải quan, đại lý tàu, bảo
hiểm, ga, cảng…
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh XNK hoạt động có
hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình như: nhà XNK có thể sử dụng kho bãi
của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây
dựng kho bãi; nhà XNK giảm được các chi phí quản lý hành chính, bộ máy tổ chức
đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh XNK.
Dịch vụ giao nhận
Trừ khi bản thân người gửi hàng (shipper) hoặc người nhận hàng (consignee)
muốn tự mình thực hiện bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thường
người giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận tải qua các công đoạn.
Người giao nhận có thể trực tiếp thực hiện các dịch vụ hay thông qua đại lý của họ
hoặc thông qua người ký hợp đồng phụ.
4
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyền, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo điều 163, luật Việt Nam ban hành ngày 23-05-1997 thì “Dịch vụ giao
nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy
thác của chủ hàng, của người vận tải và người giao nhận khác”. Họ có thể thay mặt
người XK hoặc người NK hoặc thay mặt cả hai để thực hiện các dịch vụ:
Nhận ủy thác giao nhận vận tải trong và ngoài nước bằng các phương
tiện vận tải khác nhau với các loại hàng hóa XNK, hàng hội chợ, hàng
triển lãm, ngoại giao, quá cảnh, công trình, hàng tư nhân đóng trong
container, hàng bao kiện rời…
Làm đầu mối vận tải đa phương thức. Kết hợp sử dụng nhiều phương
tiện vận tải để đưa hàng đi bất cứ nơi nào theo yêu cầu của chủ hàng.
Thực hiên mọi dịch vụ có liên quan đến giao nhận, vận tải như lưu
cước tàu chợ, thuê tàu chuyến, thuê các phương tiện vận tải khác, mua
bảo hiểm cho hàng hóa XNK, bảo quản hàng, tái chế, đóng gói, thu
gom hoặc chia lẻ hàng, thuê hoặc cho thuê vỏ cont, giao hàng đến tận
cơ sở sản xuất hoặc địa điểm tiêu thụ…
Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh XNK về mọi vấn đề liên quan đến
giao nhận vận tải và bảo hiểm… nhận ủy thác và thu gom hàng XNK.
Hiệu quả quy trình giao nhận
Giao nhận là một quá trình phức tạp đòi hỏi giải quyết đồng thời hai công việc
đối nội và đối ngoại, một quy trình giao nhận hiệu quả phải đạt các yêu cầu sau đây:
Thời gian:
– Rút ngắn về thời gian giao nhận sẽ giảm bớt được mất mát, hư hỏng về
hàng hóa, giảm ứ đọng vốn, đáp ứng đúng thời gian giao hàng.
– Muốn rút ngắn thời gian giao nhận cần giảm thời gian lưu kho, lưu bãi,
giảm thời gian lập chứng từ, thủ tục hải quan phải nhanh gọn.
5
– Muốn rút ngắn được thời gian thì người giao nhận phải am hiểu về thủ
tục hải quan, giao nhận, chứng từ và có quan hệ tốt với các cơ quan có liên
quan.
Chất lượng:
– Giao hàng chất lượng tốt đòi hỏi việc giao hàng phải đảm bảo chính xác,
có khả năng đáp ứng cao các yêu vầu về giao nhận, đảm bảo an toàn cho
hàng hóa.
– Muốn làm tốt các yêu cầu trên, người giao nhận hay chủ hàng hóa phải
lựa chọn phương tiện chính xác, lập đúng và đủ chứng từ vận tải, có đủ
kho hàng, am hiểu về đặc tính hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chi phí:
– Chi phí trong giao nhận gồm các chi phí như vận chuyển, chi phí kiểm
dịch hàng hóa, chi phí lưu kho, chi phí xin giấy phép… Chi phí trong giao
nhận phản ánh hiệu quả của công tác giao nhận. Giao nhận đảm bảo an
toàn và tiết kiệm được thời gian sẽ giảm nhiều các chi phí.
1.1.2. Vai trò của người giao nhận trong mậu dịch quốc tế
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách ra
khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành một ngành kinh tế độc lập. Đặc điểm chính
của các tổ chức giao nhận thời kỳ này là: hầu hết là các tổ chức tư nhân; đa số các
hãng kinh doanh tổng hợp; thường kết hợp giữa giao nhận nội địa với quốc tế; có sự
chuyên môn hóa về giao nhận theo khu vực địa lý hay mặt hàng; cạnh tranh gay gắt
lẫn nhau.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các hiệp
hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên phạm vi
quốc tế hình thành các liên đoàn giao nhận, ví dụ: FIATA – Féderation
Internationale des Associations de Transitaires et Assimilés, thành lập năm 1926 là
một tổ chức phi chính trị, tự nguyện bao gồm 35000 hội viên của hơn 130 nước trên
thế giới. Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao
nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề
nghiệp; xúc tiến quá trình đơn giản hóa và thống nhất chứng từ và các điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng của hội viên; đào tạo chuyên nghiệp
ở trình độ quốc tế; tăng cường các quan hệ hợp tác giữa các tổ chức giao nhận với
6
chủ hàng và người chuyên chở.
Như đã được nói ở trên, do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa
phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn
cung cấp các dịch vụ về vận tải và đóng vai trò như một người chuyên chở chính
(carrier). Vai trò này thể hiện qua các chức năng sau:
Người giao nhận tại biên giới: Họ chỉ hoạt động ở trong nước với nhiệm vụ
làm thủ tục Hải quan đối với hàng XNK, như là một môi giới Hải quan. Sau
đó, anh ta mở rộng phạm vi hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành
chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy
thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của
hợp đồng mua bán.
Làm đại lý: Trước đây, người giao nhận không đảm nhận vai trò của người
chuyên chở. Anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và
người chuyên chở.
Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa: Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc
quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ làm thủ tục quá cảnh, hoặc tổ
chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận
tải khác, hoặc giao hàng đến tận tay người nhận.
Lưu kho hàng hóa: Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất
khẩu hoặc sau khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng
phương tiện của mình hoặc thuê của người khác và phân phối hàng hóa nếu
có yêu cầu.
Người gom hàng: Dịch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở Châu Âu chủ yếu phục
vụ cho đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ
gom hàng càng không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng
nguyên container (FCL). Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể
đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở: Trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là
người chuyên chở, tức là trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu
trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi gởi hàng tới nơi nhận hàng. Người
giao nhận đóng vai trò là người ký chuyên chở theo hợp đồng, nếu anh ta ký
hợp đồng mà không trực tiếp trực tiếp chuyên chở. Trường hợp người giao
7
nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế. Nhưng dù
chuyên chở kiểu gì đi nữa thì anh ta vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức: Trong trường hợp người giao
nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “vận tải từ cửa tới cửa”
thì người giao nhận đóng vai trò là người kinh doanh vận tải liên hợp và
cũng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ:
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện hợp đồng không thỏa
thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thông báo cho
khách hàng xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
Người giao nhận được hưởng tiền công tác và các khoản thu nhập hợp lý
khác.
1.1.4. Trách nhiệm của người giao nhận
1.1.4.1. Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo khả năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
Gởi hàng cho nơi đến sai quy định (wrong destination).
Giao hàng không phải là người nhận.
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
Tái xuất không làm đúng những thủ tục cần thiết về việc không hoàn thuế.
8
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy
nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi lầm của
người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
1.1.4.2. Khi là người chuyên chở (Principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác…mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận
tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền
hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không phải trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính
mình (Performing Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta bằng việc phát
hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách
nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở – Contracting Carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng
gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối…thì người giao nhận sẽ chịu trách
nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên
bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ
ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở khi đóng
vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy ước do phòng
Thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
9
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
Do chiến tranh hoặc đình công.
Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất đi khoảng lợi
đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà
không phải do lỗi của mình.
1.1.5. Cơ quan giao nhận Quốc tế ở Việt Nam
Vào những năm 60 các nghiệp vụ giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính
chất phân tán, các đơn vị XNK tự đảm nhiệm việc tổ chức chuyên chở hàng hóa của
mình, vì vậy các công ty kinh doanh XNK đã thành lập riêng phòng kho vận, chi
nhánh XNK, trạm giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt, sân bay…
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hóa khâu vận chuyển, giao nhận. Năm
1970 Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận
là Cục Kho Vận Kiêm Tổng Công ty Giao Nhận Ngoại Thương, trụ sở tại Hải
Phòng và Công ty Giao Nhận Đường Bộ, trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976, Bộ Thương Mại đã sáp nhập hai tổ chức trên để thành lập nên một
Công ty thống nhất là Tổng Công ty Giao Nhận và Kho Vận Ngoại Thương
(Vietrans). Trong thời kỳ bao cấp, Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao
nhận hàng hóa XNK trên cơ sở ủy thác của các đơn vị XNK. Còn những năm gần
đây, nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK không còn do Vietrans độc quyền nữa
mà do nhiều cơ quan, công ty tham gia, trong đó nhiều chủ hàng ngoại thương tự
giao nhận lấy mà không ủy thác cho Vietrans.
Các công ty đang cung cấp dịch vụ giao nhận hiện nay là: Công ty Giao Nhận
Kho Vận Ngoại Thương (Vinatrans); Công ty Vận Tải và Thuê Tàu (Vietfracht);
Công ty Container Việt Nam (Viconship); Công ty Thương Mại Dịch Vụ và Kho
Vận Ngoại Thương; Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Hàng Hải Tramaco; Công ty
Giao Nhận Vận Tải Thiết Bị Toàn Bộ… Việt Nam đã thành lập Hiệp hội Giao nhận
(VIFFAS) đại diện quyền lợi của các công ty giao nhận nói trên.
10
1.2. Cơ sở pháp lý trong XNK hàng hóa bằng container đường biển
1.2.1. Các công ước quốc tế
Điều ước quốc tế điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu là
Công ước Liên Hiệp Quốc năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (gọi tắt là Công
ước Viên năm 1980). Pháp luật của Việt Nam cho phép các bên sử dụng Công ước
Viên 1980 để điều chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và có hiệu lực nếu
các bên lựa chọn và ghi rõ trong hợp đồng. Ngoài ra còn có: Công ước Lahaye 1964
về mua bán quốc tế; Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành quyết
định trọng tài nước ngoài; Luật mẫu của trọng tài UNCITRAL ban hành năm 1985.
Và các Công ước quốc tế về vận tải gồm có:
Ban Công ước quốc tế điều chỉnh các quan hệ pháp lý liên quan tới vận
đơn và hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, đó là Hague
Rules (Brussels 1924), Hague Visby Rules (1968) và Hamburg Rules
(1978).
Công ước Liên hợp Quốc về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
một phần hoặc toàn bộ bằng đường biển năm 2009 (UN Convention on
Contracts for the International Cariage of Goods Wholly or Partly by
Sea).
Luật điều chỉnh lưu thông hối phiếu của công ước Geneve 1930 – 1931
về thương phiếu và séc gồm hai luật: Luật thống nhất về hối phiếu
(ULB: Uniform Law for Bills ò Exchange). Luật thống nhất về séc năm
1931 (ULC: Uniform Law for Check).
1.2.2. Nguồn luật quốc gia
Luật pháp quốc gia sẽ được áp dụng trong những trường hợp được các bên lựa
chọn. Tuy nhiên, các bên nên chủ động lựa chọn luật quốc gia mà mình quen thuộc.
Việc lựa chọn phải được ghi nhận cụ thể trong một điều khoản hợp đồng. Luật pháp
Việt Nam có những luật sau: Pháp lệnh trọng tài Thương Mại 2003; Luật Thương
Mại 2005; Bộ luật dân sự 2005; Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005; Luật trọng tài
Thương Mại 2010.
1.2.3. Các tập quán quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế chủ yếu là: Các điều kiện thương mại quốc tế – Incoterms (International
11
Commercial Terms) do Phòng thương mại quốc tế – ICC ban hành 1936, được sửa
đổi bổ sung năm 1953, 1967, 1980, 1990, 2000 và gần đây nhất là 2010; quy tắc
chung về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ – UCP 600; bộ nguyên tắc của
UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004 cũng đưa ra những quy
phạm chung nhằm điều chỉnh hợp đồng; quy tắc thống nhất về nhờ thu – URC 52.
1.2.4. Khái niệm và những lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng
container
1.2.4.1. Khái niệm
Theo ISO – Container là một dụng cụ vận tải có đặc điểm là: hình dáng cố
định bền chắc, được sử dụng nhiều lần; có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc
chuyên chở bằng một hoặc nhiều phương tiện vận tải; có thiết bị riêng để thuận tiện
cho việc xếp dỡ và thay đổi từ một công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác;
có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra; có dung tích
không ít hơn 1m3.
1.2.4.2. Những lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng container
Xuất phát từ những lợi thế đặc biệt của quy trình vận chuyển hàng hóa bằng
container và nhu cầu hội nhập vận tải biển thế giới. Trong những năm gần đây, khối
lượng hàng hóa XNK được vận chuyển bằng container của nước ta ngày càng tăng
đột biến, vượt qua tầm dự đoán của ngành hàng hải cũng như các tổ chức nghiên
cứu quốc tế. Điều này chứng tỏ sự bùng nổ thực sự của phương thức vận chuyển
hàng hóa bằng container và những lợi ích mà nó mang lại cho các bên tham gia :
Đối với chủ hàng: Hàng được bảo vệ tránh các tổn thất, hư hỏng, mất
mát xảy ra trong lúc vận chuyển, tiết kiệm được chi phí do giảm thiểu
được thời gian kiểm đếm hàng, giúp cho việc giám sát tốt hơn, đồng
thời làm cho việc chuyển tải nhanh hơn; làm giảm bớt và đơn giản hóa
các thủ tục trung gian trong lúc vận chuyển nội địa nên tiết kiệm được
chi phí điều hành lúc lưu thông; hàng được luân chuyển tiện lợi, nhanh,
tạo điều kiện giúp cho việc kinh doanh đạt được hiệu quả cao.
Đối với chủ tàu: Rút ngắn thời gian tàu đậu tại cảng xếp dỡ hàng, tăng
nhanh vòng quay khai thác tàu, tạo thuận lợi cho việc chuyển tải và vận
chuyển đa phương thức. Giảm được các khiếu nại từ phía chủ hàng về
các hư hỏng xảy ra trong lúc vận chuyển giúp cho người vận tải tận
12
dụng được tối đa trọng tải và dung tích tàu, nâng cao hiệu quả khai
thác.
Đối với đại lý vận tải: Tạo cơ hội thực hiện như là một người vận
chuyển không khai thác tàu, cung cấp các dịch vụ như dịch vụ gom
hàng lẻ, dịch vụ từ kho đến kho, dịch vụ phát hàng.
1.2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa XNK
1.2.2.1. Nhiệm vụ của cảng
– Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng.
Hợp đồng có hai loại:
Hợp đồng ủy thác giao nhận.
Hợp đồng thuê mướn: Chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo
quản hàng hóa.
– Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.
– Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khác
để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
– Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
– Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
– Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong quá
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
– Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường
nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có
lỗi.
– Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:
Không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
Không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn
nguyên vẹn.
Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc không
rõ (dẫn đến nhầm lẫn, mất mát).
1.2.2.2. Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK
– Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
13
– Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không qua cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua
cảng.
– Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.
– Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa và tàu.
– Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa :
Đối với hàng xuất khẩu: Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại
lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan): do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được
cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
Đối với hàng nhập khẩu: Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa.
+ Sơ đồ xếp hàng.
+ Chi tiết hầm tàu.
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho cảng nhận hàng.
Các chứng từ này đều phải cung cấp trước 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
– Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
– Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên có liên quan và thanh toán các chi phí cho cảng.
1.2.2.3. Nhiệm vụ của Hải quan
– Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện các việc kiểm tra, giám sát kiểm soát
Hải quan đối với tàu biển và hàng hóa nhập khẩu.
– Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
– Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền
Việt Nam qua cảng biển.
1.3.Trình tự giao hàng xuất khẩu
1.3.1. Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp
trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.