BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ TRANG
Sinh viên thực hiện
: LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO
MSSV: 1054010677
Lớp: 10DQN02
TP. Hồ Chí Minh, 2014
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. TRẦN THỊ TRANG
Sinh viên thực hiện
: LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
MSSV: 1054010677
Lớp: 10DQN02
TP. Hồ Chí Minh, 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những gì viết trong bài báo cáo là đúng với sự thật cũng nhƣ
quá trình cùng số liệu thực tế về đơn vị công ty mà cá nhân tôi đã thực tập trong thời
gian 8 tuần: từ ngày 24 tháng 2 năm 2014 đến ngày 24 tháng 04 năm 2014. Nếu có gì
sai trái hoặc không đúng với thực tế tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Chi tiết liên hệ
Công ty TNHH H&T Quốc Tế, địa chỉ 319 Đƣờng Nguyễn Thị Nhỏ, Phƣờng 16,
Quận 11, TP. Hồ Chí Minh.
TP. HCM, ngày 14 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
iii
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện dƣới giảng đƣờng Đại học, kết hợp với thời gian
thực tập tại Công ty TNHH H&T Quốc Tế, em đã học và đúc kết đƣợc nhiều kiến
thức quý báu cho bản thân mình. Chuyên đề này đƣợc hoàn thành là nhờ sự kết hợp
giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập.
Để em có kiến thức hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này là nhờ sự giảng dạy nhiệt
tình của các thầy cô Trƣờng Đại học Công Nghệ TP. HCM, sự hƣớng dẫn hết mình
của cô Trần Thị Trang và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Công ty TNHH
H&T Quốc Tế.
Em chân thành cảm ơn:
Qúy thầy cô khoa Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Công Nghệ TP. HCM
Cô Trần Thị Trang
Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty
TNHH H&T Quốc Tế cùng tất cả các anh chị làm việc tại các phòng ban khác đã
giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Chuyên đề này.
Và trên hết đó là lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình em. Gia đình là động lực vô cùng
to lớn, luôn bên cạnh và hỗ trợ cho em trong những lúc khó khăn.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô Trƣờng Đại học Công Nghệ TP. HCM, cô Trần
Thị Trang cùng các anh chị trong Công ty TNHH H&T Quốc Tế dồi dào sức khỏe
và luôn thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
iv
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
TP. HCM, ngày……tháng…….năm……
(Giáo viên hƣớng dẫn)
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:……………………………………………………………………………………………….
.1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
……………………………………………………………..
.3
1.1 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu trên thế giới
……
.3
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu ……..
.3
1.1.2 Phân loại hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu ………………………………
.3
1.1.3 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu đối với kinh tế thế giới…
4
1.2 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu ở Việt Nam …….
.5
1.2.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu ……..
.6
1.2.2 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu với nền kinh tế VN ……..
.5
1.3 Khái quát chung về giao nhận vận tải
………………………………………………….
.6
1.3.1 Định nghĩa về giao nhận, ngƣời giao nhận
…………………………………………..
.6
1.3.2 Phạm vi dịch vụ giao nhận…………………………………………………………………
.7
1.3.3 Quyền và nghĩa vụ ngƣời giao nhận
……………………………………………………
.8
1.3.4 Trách nhiệm ngƣời giao nhận
…………………………………………………………….
.9
1.4 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng biển
………………………..
10
1.4.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa XK tại cảng biển ………..
10
1.4.2 Nhiệm vụ các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất khẩu………………
11
1.5 Phƣơng thức vận chuyển bằng đƣờng biển ………………………………………….
13
1.6 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển ………………….
14
Kết luận chƣơng 1 ………………………………………………………………………………………….
18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI H&T QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………………………………..
19
2.1 Giới thiệu công ty TNHH H&T Quốc Tế ……………………………………………..
19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ………………………………………………………
19
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
……………………………………………………
19
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động …………………………………………………
21
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2013………….
23
2.2 Thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển
tại Công ty H&T Quốc Tế …………………………………………………………………….
25
2.2.1 Giá trị giao nhận hàng hóa xuất khẩu ………………………………………………….
25
2.2.2 Cơ cấu dịch vụ của công ty
………………………………………………………………..
26
2.2.3 Mặt hàng giao nhận ………………………………………………………………………….
27
2.2.4 Thị trƣờng giao nhận hàng hóa xuất khẩu ……………………………………………
28
2.2.5 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển tại công ty …….
30
2.2.5.1 Quy trình chung giao hàng xuất khẩu bằng đƣờng biển ……………………..
30
2.2.5.2 Trƣờng hợp lô hàng xuất mũi dao tại Cảng Tân Thuận ………………………
36
2.2.6 Đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty …………….
40
2.2.6.1 Ƣu điểm …………………………………………………………………………………………
40
vii
2.2.6.2 Hạn chế ………………………………………………………………………………………….
41
2.2.6.3 Nguyên nhân
…………………………………………………………………………………..
42
Kết luận chƣơng 2 ………………………………………………………………………………………….
46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ
………………………………..
47
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty Quốc Tế ……………………………………….
47
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt dộng giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đƣờng biển tại Công Ty TNHH H&T……………………………………………
48
3.2.1 Giải pháp 1: Về cơ cấu dịch vụ…………………………………………………………..
48
3.2.2 Giải pháp 2: Về thị trƣờng giao nhận hàng hóa xuất khẩu
……………………..
51
3.2.3 Giải pháp 3: Về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu ………………………
53
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đƣờng biển tại Công Ty TNHH H&T Quốc Tế ……………………
57
3.3.1 Kiến nghị 1: Đối với cơ quan nhà nƣớc……………………………………………….
57
3.3.2 Kiến nghị 2: Đới với toàn công ty ………………………………………………………
58
Kết luận chƣơng 3 ………………………………………………………………………………………….
57
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………… 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………… 61
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………… 62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do Asean
APEC
Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
B/L
Vận đơn đường biển
CIF
Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí
CO
Giấy chứng nhận xuất xứ
DT
Doanh thu
ĐVT
Đơn vị tính
FIATA
Liên Đoàn Quốc Tế Các Hiệp Hội Giao Nhận
HĐ
Hợp đồng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HH
Hàng hóa
L/C
Thư tín dụng
LNST
Lợi nhuận sau thuế
STT
Số thứ tự
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
WB
Ngân hàng Thế giới
VN
Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
STT
Số hiệu
Tên bảng, biểu đồ, hình ảnh và sơ đồ
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu trình độ nhân sự của công ty
22
2
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
23
4
Bảng 2.3
Giá trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển
25
5
Bảng 2.4
Cơ cấu dịch vụ của công ty 2011 – 2013
26
6
Bảng 2.5
Cơ cấu mặt hàng giao nhận đường biển
27
7
Bảng 2.6
Cơ cấu và tỷ trọng DT từ các thị trường xuất khẩu
28
8
Biểu đồ 2.1
Kết quả hoạt động kinh động của công ty
24
9
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2011-2013
29
10
Hình 1.1
Tàu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
13
11
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức hành chính của công ty
21
12
Sơ đồ 2.2
Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
30
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra sôi
động làm cho nền kinh tế các nước trên thế giới có điều kiện để phát triển nhanh
chóng. Thị trường thế giới ngày càng trở nên thống nhất và ranh giới giữa các thị
thường nội địa ngày càng trở nên mờ nhạt. Các nước cần có một thị trường rộng lớn
để tiêu thụ hàng hoá của họ, làm cho nền sản xuất trong nước không ngừng được
mở rộng. Việt Nam đang nổ lực trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước để bắt kịp xu thế phát triển của toàn cầu. Với nổ lực của mình, Việt Nam đã
từng bước hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới bằng cách tham gia vào các tổ chức
kinh tế khu vực cũng như toàn cầu như: ASEAN (1995), AFTA (1996), APEC
(1998), năm 1992 đã nối lại quan hệ với IMF, WB, ADB, rất nhiều các Hiệp định
được ký kết: Hiệp định Việt – Mỹ, Hiệp định Việt – Nhật… và đặc biệt năm 2006
chúng ta đã gia nhập WTO. Việc gia nhập các khu vực kinh tế trên thế giới đã mở
ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta, trong đó có
dịch vụ logistics. Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đóng góp rất lớn
trong thu nhập GDP của Việt Nam. Trong buôn bán quốc tế, trên ¾ khối lượng
hàng hóa được giao nhận và vận chuyển bằng đường biển. Đặc biệt đối với Việt
Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện để phát triển vận tải biển: bờ biển dài, có
biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia, hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ
thống đường bộ dọc theo đất nước… do đó việc phát triển vận tải biển là một sự tất
yếu. Cùng với những thuận lợi đó là những thách thức không hề nhỏ cho ngành
logistics của nước ta bởi nó còn quá non trẻ so với thế giới, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn lạc hậu và các doanh nghiệp logistics Việt Nam lại đang chịu sức ép lớn
từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty TNHH H&T Quốc Tế chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển,
công ty mới thành lập nên hoạt động kinh doanh còn khá mới mẻ và gặp nhiều
thách thức, đứng trước tình hình ấy, cùng với mong muốn đem lại một phần nào
sự nghiên cứu và đóng góp cho công ty, em quyết định chọn đề tài “GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH H&T QUỐC TẾ”. Với
thời gian thực tập ngắn cộng với kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài sẽ
2
không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của
quý thầy cô để đề tài của em được hoàn thành tốt hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu sau:
– Tìm hiểu và đánh giá được tình hình hoạt động của công ty trong thời gian (từ
năm 2011-2013).
– Tìm thấy điểm mạnh – điểm yếu trong hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
khẩu của công ty để hạn chế những điểm yếu và phát huy các điểm mạnh đó.
– Phân tích tình hình kinh doanh, chi phí và lợi nhuận của công ty trong các năm
2011-2013 và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu này.
Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chuyên đề sẽ tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty với các nhân tố tác động đến hoạt động
giao nhận tại công ty trong thời gian 3 năm từ 2011 đến năm 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập các số liệu thứ cấp từ các báo
cáo của công ty để phân tích thực trạng, tổng hợp các kết luận và dựa vào quá trình
tiếp xúc tại công ty, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp, kiến nghị thích hợp, có chọn
lọc nhất cho công ty.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
tại Công ty H&T Quốc Tế.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH H&T Quốc Tế và
một số kiến nghị.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu trên thế giới
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu
Dịch vụ giao nhận hàng hoá đã có từ lâu đời trên thế giới và theo thời gian nó cũng
phát triển tương xứng với vai trò và vị trí của nó đối với nền kinh tế thế giới nói
chung và từng quốc gia nói riêng. Cách đây gần 500 năm, năm 1552 hãng giao nhận
đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Baliday, Thuỵ Sỹ với tên gọi là E.VANSAI.
Sau đó cùng với sự phát triển của ngành vận tải quốc tế và thương mại thế giới,
ngành giao nhận đã tách rời khỏi vận tải và bán buôn trở thành một ngành kinh
doanh độc lập. Vì vậy, sự ra đời của dịch vụ giao nhận là một yêu cầu tất yếu khách
quan, chính là sản phẩm của quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động.
Lúc ban đầu ra đời, ngành giao nhận chỉ làm một số công việc như: xếp dỡ, lưu kho
hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, thủ tục thanh toán tiền hàng. Và ngày nay, dịch vụ
giao nhận quốc tế còn tổ chức trọn gói cả quá trình lưu thông hàng hoá, cung cấp và
đảm bảo đầy đủ các dịch vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá như: tư vấn về vận tải, tư
vấn về thị trường, cung cấp các dịch vụ hậu mãi.
Bên cạnh đó ngành giao nhận quốc tế còn phát triển về hình thức tổ chức và đi đến
thống nhất, dần dần hình thành tiếng nói chung cho ngành này trên phạm vi toàn
cầu. Việc ra đời Hiệp hội giao nhận như Bỉ, Hà Lan, Mỹ… Đặc biệt là Liên Đoàn
Quốc Tế Các Hiệp Hội Giao Nhận năm 1962, gọi tắt là FIATA đã đánh dấu vị trí và
tầm cỡ, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của nó.
1.1.2 Phân loại hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Tuỳ theo từng cách tiếp cận mà ta có các hình thức giao nhận như:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động giao nhận ta có:
– Giao nhận nội địa.
– Giao nhận quốc tế.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ta có:
– Giao nhận thuần tuý.
– Giao nhận tổng hợp.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
– Giao nhận hàng hoá bằng đường biển.
4
– Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không.
– Giao nhận hàng hoá bằng đường thuỷ.
– Giao nhận hàng hoá bằng đường sắt.
– Giao nhận hàng hoá bằng đường ôtô.
– Giao nhận hàng hoá bằng đường bưu điện.
– Giao nhận hàng hoá bằng đường ống.
– Giao nhận hàng hoá bằng đường liên hợp vận tải.
Căn cứ vào tính chất giao hàng:
– Giao nhận hàng riêng.
– Giao nhận chuyên nghiệp.
1.1.3 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu đối với kinh tế thế giới
1.1.3.1
Thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển
Quá trình phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc thì sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia trong nền kinh tế thế giới ngày càng tăng, thúc đẩy quan hệ mậu
dịch quốc tế tăng trưởng và phát triển. Trong đó vai trò của giao nhận vận tải không
những làm cầu nối cho mậu dịch quốc tế diễn ra, mà còn kích thích thương mại thế
giới tăng trưởng và phát triển. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong hoạt động
giao nhận vận tải đã tạo ra chiều hướng mậu dịch quốc tế ngày càng thuận lợi hơn.
Đặc biệt với sự ra đời của vận tải đa phương thức, trong đó các tổ chức giao nhận là
người điều hành hoạt động này đã mang lại hiệu quả to lớn cho hoạt động thương
mại trên thế giới.
Với tác động tích cực trên, khẳng định sự phát triển của nghiệp vụ giao nhận sẽ trở
thành động lực quan trọng thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển ngày càng đa dạng,
phong phú hơn, đồng thời tạo lập môi trường thuận lợi cho tự do thương mại toàn
cầu diễn ra nhanh chóng.
1.1.3.2
Góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của các quốc gia
trong nền kinh tế thế giới
Giao nhận vận tải đã tạo lập môi trường thuận lợi và động lực phát triển mậu dịch
toàn cầu. Giúp các nước có điều kiện khai thác, tận dụng được lợi thế so sánh của
mình, cũng như tiếp nhận được nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Từ đó, làm cơ sở phát
triển lực lượng sản xuất trong nước.
5
Do đó, giao nhận vận tải đã tác động gián tiếp đến trình độ phát triển của quốc gia.
Khi lĩnh vực dịch vụ này phát triển đến trình độ cao thì lượng thời gian cần thiết
trong lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng hơn, tận dụng được thời cơ kinh
doanh quốc tế. Đồng thời các quốc gia trong nền kinh tế thế giới có điều kiện thuận
lợi tiếp thu, trao đổi kịp thời những tinh hoa của nhân loại phục vụ cho nền sản xuất
trong nước phát triển.
1.2 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu ở Việt Nam
1.2.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập ở nước ta được hình thành chậm hơn
nhiều so với các nước trên thế giới, nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
chỉ được hình thành trong những thập niên gần đây.
Năm 1970, bộ ngoại thương đã thành lập lập hai tổ chức giao nhận:
– Cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận ngoại thương.
– Công ty giao nhận đường bộ.
Sau đó năm 1976 thì hai tổ chức này sáp nhập thành một, đó là Công ty Kho vận
Ngoại thương (Vietrans). Với cơ chế tập trung bao cấp, đây là đơn vị duy nhất đảm
nhận dịch vụ giao nhận hàng hoá ngoại thương từ sự uỷ thác của nhà xuất nhập
khẩu. Bước sang cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước, ngành giao nhận
có điều kiện phát triển về quy mô và số lượng. Tính độc quyền đối với ngành nghề
này không còn nữa, nhiều công ty, tổ chức ra đời hoặc tự bản thân chủ hàng đứng ra
hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hoá ngoại thương hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên
doanh liên kết… Vì thế ngành giao nhận đã phát triển mạnh về số lượng lẫn chất
lượng dịch vụ. Đó chính là quy luật của cạnh tranh mang lại.
1.2.2 Vai trò hoạt động giao nhận hàng hóa XK đối với nền kinh tế Việt Nam
1.2.2.1
Thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển
Trong xu thế từng nước hội nhập vào mậu dịch tự do khu vực AFTA, APEC và mậu
dịch thế giới WTO, vai trò của nền kinh tế đối ngoại hết sức quan trọng đối với sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nước ta. Hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu
tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
6
Bên cạnh vai trò của ngành giao nhận vận tải là điều kiện cần cho hoạt động thương
mại xảy ra mà ngành này còn tạo động lực và thời cơ cho hoạt động thương mại
Việt Nam phát triển.
1.2.2.2
Thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển
Ngành giao nhận vận tải quốc tế tác động rất lớn đến nền sản xuất trong nước. Kích
thích năng lực sản xuất trong nước phát triển trong vai trò người thực hiện phân
phối hàng hoá đến các thị trường tiêu dùng rộng lớn trên thế giới. Đồng thời là
người thực hiện việc cung ứng các nguồn lực cho hoạt động sản xuất trong điều
kiện phân công lao động quốc tế như hiện nay. Nó là nhân tố góp phần đảm bảo tính
ổn định và tăng trưởng cho nền sản xuất trong nước, đó chính là bàn tay tiếp sức
cho việc nắm bắt cơ hội buôn bán quốc tế.
Thông qua đó nền kinh tế nước ta mới có thể giữ vững được tốc độ tăng trưởng và
đảm bảo được tính ổn định và bền vững. Tạo được thuận lợi trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu. Bên cạnh đó tính ổn định phát triển nhịp
nhàng của nền sản xuất trong nước là điều kiện thuận lợi cho ngành giao nhận vận
tải phát triển.
1.2.2.3
Phát triển cơ sở hạ tầng
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng
và khoa học kỹ thuật, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ cho vận tải như: hệ thống cầu
cảng, sân bay, đường xá… từng bước nâng cấp và xây dựng. Đồng thời phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho việc chuyên chở, bốc dỡ như: tàu biển, xe cẩu, xe nâng, xe
chuyên dụng cũng được cơ giới hoá, hiện đại hoá.
Vì vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mới có thể đáp ứng tốc
độ ngày càng tăng của sản lượng giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.3 Khái quát chung về giao nhận vận tải
1.3.1 Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận
Giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một
khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản
xuất xã hội.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận các tác
nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho,
7
chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch vụ
giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề
về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến
hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ
giao nhận gọi là người giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, là chủ tàu
công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một
người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động
vì lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
1.3.2 Phạm vi dịch vụ giao nhận vận tải
1.3.2.1
Dịch vụ thay mặt người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) những công việc sau:
– Lựa chọn tuyến đường vận tải.
– Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
– Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan.
– Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập
8
khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các
chứng từ cần thiết.
– Ðóng gói hàng hoá.
– Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá.
– Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám
sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
– Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
– Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liên hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
– Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá.
1.3.2.2
Dịch vụ thay mặt người nhập khẩu
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu chịu
trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
– Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng.
– Nhận hàng từ người vận tải.
– Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan.
– Chuẩn bị kho hàng chuyển tải.
– Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
– Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
1.3.2.3
Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị
trường mới, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v…
1.3.3 Quyền và nghĩa vụ người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
sau đây:
– Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
– Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
9
– Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xẩy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo
ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
– Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.3.4 Trách nhiệm người giao nhận
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng đến sai nơi quy định.
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
b. Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như
thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở
khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải
là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh
ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Perfoming
Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người
thầu chuyên chở – Contracting Carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ
10
liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối… thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao nhận đã cam kết
một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành.
1.4 Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng biển
1.4.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng biển
1.4.1.1
Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như: các quy
phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế…), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt
nam về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền lợi
của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
– Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
– Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký tại
Brussels ngày 25/08/1924.
– Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn
đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
– Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978.
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
– Bộ luật hàng hải 1990.
– Luật Hải quan.
– Luật thương mại năm 2005.
– Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại
về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
11
1.4.1.2
Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại
các cảng biển Việt nam như sau:
– Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên lựa
chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.
– Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo phương
thức ấy.
– Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ hàng
ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận hàng
hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
– Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
– Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận một cách liên
tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ.
– Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi,
chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư hỏng, mất mát mà
người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
– Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào cảng xếp
dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
– Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ thuật
và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của hàng
hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp dụng các
biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
– Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng thực hiện trên cơ sở hợp
đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển.
1.4.2 Nhiệm vụ các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất khẩu
1.4.2.1
Nhiệm vụ của cảng
– Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng.
– Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.
12
– Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khác để
bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
– Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
– Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
– Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong quá
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
– Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
1.4.2.2
Nhiệm vụ của các chủ hàng XNK
– Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
– Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không qua cảng hoặc
tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
– Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.
– Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa và tàu.
– Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa:
– Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
– Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên có liên quan và thanh toán các chi phí cho cảng.
1.4.2.3
Nhiệm vụ của Hải quan
– Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện các việc kiểm tra, giám sát kiểm soát Hải
quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu.
– Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
– Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam
qua cảng biển.
13
1.5 Phương thức vận chuyển bằng đường biển
Nguồn: sưu tầm
Hình 1.1: Tàu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Vận tải đường biển là một phương thức vận chuyển ra đời sớm nhất. Khi mà khoa
học kỹ thuật chưa phát triển ở trình độ cao, khi con người chưa có khả năng sáng
tạo ra những chiếc tàu biển hiện đại có trọng tải lớn và tốc độ nhanh như những
chiếc tàu biển đang sử dụng để chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế như
ngày nay, thì những ưu thế của đại dương cũng đã được con người tận dụng để thực
hiện việc chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa các quốc gia trên thế giới với
nhau bằng các phương tiện vận tải thô sơ như: tàu thuyền buồm, tàu biển nhỏ chạy
bằng động cơ hơi nước.
Về đặc điểm kinh tế kỹ thuật, phương thức vận tải đường biển có những ưu thế nổi
bật sau:
– Nổi bật nhất là cước phí vận chuyển đường biển thấp hơn rất nhiều so với các
phương thức vận chuyển. Đây là đặc điểm mà khiến cho phương thức vận tải bằng
đường biển được chú trọng nhất trong buôn bán giữa các quốc gia và trở thành chủ
đạo trong buôn bán quốc tế.
– Vận chuyển bằng đường biển có thể vận chuyển một lượng hàng lớn, khổng lồ
mà các phương tiện vận chuyển khác không thể nào vận chuyển được như vậy.
– Đồng thời việc tổ chức chuyên chở không bị hạn chế, có thể chuyên chở nhiều
lần, nhiều chuyến trong cùng một lúc cho cả lượt đi lẫn lượt về.
14
– Thích hợp vận chuyển hầu hết các loại hàng hoá trong thương mại quốc tế, đặc
biệt thích hợp và có hiệu quả là các loại hàng rời có giá trị thấp.
– Với phương thức vận tải bằng container ngày càng trở nên thuận lợi, an toàn,
nhanh gọn.
Bất cứ vấn đề nào cũng có tính hai mặt của nó, hình thức vận chuyển bằng
đường biển cũng không ngoại lệ. Vì thế, phương thức vận tải bằng đường biển cũng
có những bất lợi sau:
– Tốc độ tàu rất chậm, chậm hơn rất nhiều so với các phương tiện vận tải khác. Vì
vậy, trong nhiều trường hợp vận tải biển không đáp ứng được khi hàng hoá có nhu
cầu vận chuyển nhanh.
– Nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết, các loại tàu biển thường gặp
rất nhiều rủi ro như: mắc cạn, đắm, cháy, mất tích…
Do vậy trong thương mại quốc tế, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, song song
với việc thuê tàu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu là mua bảo hiểm cho lô hàng.
1.6 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
1.6.1 Các chứng từ trong quá trình giao nhận hàng bằng đường biển
Trong quá trình giao nhận hàng xuất khẩu cần những chứng từ sau:
– Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu (Cargo list): là chứng từ do chủ hàng gửi cho
người giao nhận hoặc các hãng tàu để làm cơ sở cho việc lập vận đơn và Manifest,
Cargo List cũng là cơ sở cho việc xếp hàng vào container.
– Giấy lưu cước tàu (Booking note): là chứng từ do chủ hàng ký với đại lý hãng tàu
khi đã đồng ý điều kiện giao nhận hàng của hãng tàu. Booking Note có giá trị như
hợp đồng vận chuyển xác nhận quyền và nghĩa vụ của chủ hàng và người đại lý,
trên đó cũng ghi rõ mức cước cho lô hàng đó.
– Phiếu đóng gói (Packing list): là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một
kiện hàng.
– Bảng lược khai hàng hóa (Manifest): là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để
vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn
lập nên.
– Lệnh cấp container rỗng: là chứng từ hãng tàu cấp cho người gửi hàng dựa trên
cơ sở Booking note. Theo lệnh này hãng tàu sẽ cung cấp container rỗng cho chủ
hàng để đóng hàng.
15
– Vận đơn dường biển (Bill of lading): là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở cấp cho
người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.
1.6.2 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
1.6.2.1
Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp trong
nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
Bước 1: Giao hàng XK cho cảng
– Giao danh mục hàng hoá XK (Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí
kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
– Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác liên hệ với phòng thương vụ để ký
kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hóa với cảng.
– Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
– Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
Bước 2: Giao hàng XK cho tàu
– Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu.
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận thông báo sẵn sàng
(NOR) của tàu.
+ Giao cho cảng danh mục hàng hoá XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
+ Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên sơ đồ xếp
hàng (Cargo plan, Stowage plan) trên tàu.
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
– Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao
vào Phiếu kiểm đếm (Tally report), cuối ngày phải ghi vào bản báo cáo hàng
ngày (Dailly Report), và khi cấp xong một tàu, vào báo cáo sau cùng (Final