11821_Đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần logistics THL

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS THL

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : TRẦN THỊ MỸ HẰNG
Sinh viên thực hiện
: TRẦN VĂN TÂN

MSSV: 1311141982
Lớp: 13DQN08

TP. Hồ Chí Minh, 2017
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
khoa học của Ths.Trần Thị Mỹ Hằng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình. Trường đại học công nghệ Hutech không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và trải nghiệm tại công ty cổ phần Logistics THL, em đã
được tham gia các hoạt động thực tế, tìm hiểu thực trạng, các vấn đề mà công ty phải
đối mặt. Từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học cho bản thân, đồng thời có thể đề ra được
các biện pháp, kiến nghị giúp cho công ty phát triển và ngày càng hoàn thiện. Bên
cạnh đó, để hoàn thành tốt bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh
đạo và các anh chị nhân viên của công ty cổ phần Logistics THL và đặc biệt là anh
Nguyễn Ngọc Hải đã tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ cho em trong
quá trình thực tập tại công ty. Đồng thời, em cảm ơn giảng viên hướng dẫn là cô Trần
Thị Mỹ Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn và tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình hoàn
thành báo cáo này.
Do sự hạn chế về nhiều mặt nên bài báo cáo cáo này còn nhiều hạn chế, thiếu sót.
Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của cô Trần Thị Mỹ Hằng và từ thầy cô của
Khoa Quản Trị Kinh Doanh để em có thể bổ sung, hoàn thiện bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực tập
Trần Văn Tân

iii

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..

MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………

1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………

iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..

MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Giảng viên hƣớng dẫn

v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………………………. i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………………………… ii
NHẬN XÉT THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………..
iii
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ……………………………………………………………….. iv
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN ……………………………… 4
1.1 Khái quát chung về giao nhận …………………………………………………………………………… 4
1.1.1 Định nghĩa về giao nhân và người giao nhận …………………………………………………….. 4
1.1.2 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
……………………………………………………………. 4
1.1.3 Trách nhiệm của người giao nhận: …………………………………………………………………….. 5
1.2 Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển. ……………………………………………. 7
1.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng biển …………………….. 7
1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng XNK …………………………………. 8
1.2.1 Quy trình chung ……………………………………………………………………………………………….. 11
1.2.2 Diễn giả quy trình
…………………………………………………………………………………………….. 11
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
…………………………………………………………………………………………… 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LOGISTICS THL …………………………………………………………………………………………………… 19
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Logistic THL ……………………………………… 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
………………………………………………………….. 19
2.1.2Chức năng và lĩnh vực hoạt động ………………………………………………………………… 19
2.1.3Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………………………………………….. 21
2.1.4 Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2014 – 2016:
…………………………………. 24
2.2 Thực trạng về qui trình tổ chức hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đƣờng biển tại công ty cổ phần Logistics THL ………………………………………………………. 26
2.2.1 Tình hình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần
Logistics THL ……………………………………………………………………………………………………….. 26
2.2.1 Mô tả qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ
phần Logistics THL …………………………………………………………………………………………………….. 36
2.2.2 Nhận xét và đánh giá
………………………………………………………………………………………… 43
2.3 Phân tích ma trận SWOT ……………………………………………………………………………….. 44
2.3.1 Điểm mạnh
……………………………………………………………………………………………………….. 45
2.3.2 Điểm yếu ………………………………………………………………………………………………………….. 46
2.3.3 Cơ hội ………………………………………………………………………………………………………………. 47
2.3.4 Thách thức ……………………………………………………………………………………………………….. 48
vi

Tóm tắt chƣơng 2
…………………………………………………………………………………………………. 50
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẮM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG
ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS THL …………………………………. 51
3.1 Dự báo triển vọng và khuynh hƣớng phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đƣờng biển trong thời gian tới …………………………………………………………….. 51
3.2 Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển của ban giám đốc công ty về hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển …………………………………………… 52
3.3 .
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
khẩu hàng nguyên comtainer bằng đƣờng biển tại công ty cổ phần Logistics THL
…. 52
3.3.1Giải pháp đối với công ty ………………………………………………………………………………….. 53
3.3.2 Kiến nghị đối với các ban, ngành có liên quan …………………………………………………. 59
Tóm tắt chƣơng 3
…………………………………………………………………………………………………. 61
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………………….. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………………….. 63

vii

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
BẢNG
Bảng 2.1: Tổng lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng đường biển từ 2012 – 2016
Bảng 2.3: Cơ cấu tuyến đường vận chuyển bằng đường biển 2012 – 2016
Bảng 2.4: Cơ cấu khách hàng xuất khẩu bằng đường biển 2012 – 2016
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2: Qui trình tổ chức hoạt động hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công
ty cổ phần Logistics THL
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng đường biển năm 2016
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tuyến đường vận chuyển bằng đường biển 2016
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu khách hàng xuất khẩu bằng đường biển 2016
viii

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước thì hoạt
động ngoại thương, cũng như thị trường dịch vụ giao nhận đang rất phát triển và đạt
được nhiều thành tựu đáng kể góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế đất
nước. Cho thấy, hoạt động giao nhận vận tải có ý nghĩa quan trọng và việc giảm chi
phí từ dịch vụ này sẽ góp phần vào việc tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ
của các doanh nghiệp trong nước để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
đang xâm nhập ồ ạt vào Việt Nam. Đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), kí kết các Hiêp định Đối tác kinh tế Chiến lược
xuyên Thái Bình Dương (TPP), cùng các hiệp định đa – song phương khác tạo cơ
hội để phát triển kinh tế.Thành tựu có được là do các chính sách phát triển kinh tế
và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông đúng đắn và kịp thời của nhà nước và sự ra
đời và ngày càng hoàn thiện của các công ty dịch vụ giao nhận vận tải ngoại thương.
Những doanh nghiệp này đang ngày càng hoàn thiện bằng việc đem đến cho khách
hàng những dịch vụ tiện ích khác như: dịch vụ vận tải đa phương thức, kinh doanh
kho bãi, dịch vụ thủ tục hải quan và một loạt các dịch vụ giá trị tăng thêm khác.
Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại nhiều các khuyết điểm do sự cạnh tranh không lành
mạnh, chưa hoàn thiện,… và trong đó có công ty Cổ phần Logistics THL.
Trong thời gian hai tháng thực tập và trải nghiệm các công việc thực tế tại công
ty Cổ phần Logistics THL cũng như tham khảo các sách báo, các tài liệu về tình
hình hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu, em đã nhận ra một số khuyết điểm,
bất cập trong hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty. Vì vậy, em xin chọn đề tài:
“ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LOGISTICS THL”.
2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua qua trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL. Nội dung chủ
yếu là đánh giá khách quan để tìm ra những tác động thuận lợi, khó khăn, bất cập
còn tồn tại, những thách thức phải đối mặt, những cơ hội bỏ lỡ do bất cập gây ra.
Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp để cải thiện và đẩy mạnh hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất khẩu nguyên Container bằng đường biển cho công ty trong tình hình
nền kinh tế phát triển, cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
khẩu hàng nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics THL
Phạm vi nghiên cứu:
Về phạm vi không gian: tại Công ty cổ phần logistics THL
Về phạm vi thời gian: từ năm 2012 cho đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Với đề tài này, là quá trình thực tập các công việc tại công ty để có được kiến
thức và kinh nghiệm thực tế cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và
tham khảo nguồn tài liệu của công ty cũng như nguồn tài liệu bên ngoài. Trên cơ sở
đó phân tích, so sánh, chọn lọc rồi đưa ra nội dung.
Thông tin, d liệu thứ cấp
Nguồn tài liệu nội bộ công ty: các hồ sơ, tài liệu thống kê, lưu trữ, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, chứng từ vận tải… của công ty.
Nguồn tài liệu bên ngoài: thông qua các cơ quan truyền thông đại chúng, báo chí,
các tài liệu thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, internet, sách tham khảo…
Thông tin d liệu sơ cấp
3

Thông tin sơ cấp nội bộ do nhân sự trong công ty cung cấp thông qua sự hiểu biết
môi trường kinh doanh và công việc.
5. Kết cầu của đề tài:
Trong giới hạn của đề tài, báo cáo của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu hàng
nguyên Container bằng đƣờng biển tại công ty cổ phần Logistics THL.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng nguyên Container bằng đƣờng biển tại công ty Logistics THL.

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
1.1 Khái quát chung về giao nhận
1.1.1 Định nghĩa về giao nhân và ngƣời giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì
“dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải và người giao nhận khác”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác
1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời giao nhận
Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa
vụ sau đây:
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng.Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ
dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện hợp đồng không thỏa
thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thông báo cho khách
hàng để xin chỉ dẫn thêm.Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý
5

nếu trong hợp đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách
hàng. Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
1.1.3 Trách nhiệm của ngƣời giao nhận:
1.1.3.1 Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo khả năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
– Giao nhận không đúng chỉ dẫn
– Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
– Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
– Gởi hàng cho nơi đến sai quy định (wrong destination).
– Giao hàng không phải là người nhận.
– Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
– Tái xuất không làm đúng những thủ tục cần thiết về việc không hoàn thuế.
– Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy
nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi lầm của người
thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu anh ta chứng minh
được là đã lựa chọn cẩn thận.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
1.1.3.2. Khi là người chuyên chở (Principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
6

Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác… mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo
giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không phải trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Performing Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở – Contracting Carrier)
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói,
lưu kho, bốc xếp hay phân phối…thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như
người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện
của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu
trách nhiệm như một người chuyên chở khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các
điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước
quốc tế hoặc các quy ước do phòng Thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng
của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
– Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
– Khách hàng đóng gói và ghi kí mã hiệu không phù hợp.
– Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
– Do chiến tranh hoặc đình công.
– Do các trường hợp bất khả kháng.
7

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoảng lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
1.2 Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển.
1.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng biển
Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hóa XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt Nam…
Các công ước về vận đơn, vận tải: Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng
hóa….. Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
Các văn bản quy phan pháp luật của nhà nước Viêt Nam về giao nhận vận tải
Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư
+ Bộ luật hàng hải 1990
+ Luật thương mại 1997
+ Nghị định 25CP, 200CP, 330CP
+ Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải; Quyết định số 2106
(23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại
cảng biển Việt Nam…
Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK
tại các cảng biển Việt Nam như sau:
Việc giao nhận hàng hóa XNK tại các cảng biển là do cảng biển tiến hành trên cơ
sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.
8

Đối với những hàng hóa không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với người vận
tải (tàu) (quy định mới từ 1991).Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được
chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ khỏa thuận với
cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan
Về việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phait thỏa thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng. Khi được ủy thác giao nhận
hàng hóa XNK với tàu, cảnh nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao bằng
phương thức đó. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho
bãi, cảng
Khi nhận hàng tại cảnh thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phait xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hóa ghi trên chứng từ.
Ví dụ: Vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng XNK
1.2.2.1 Nhiệm vụ của cảng
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng.
Hợp đồng có hai loại:
+ Hợp đồng ủy thác giao nhận
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho, bảo
quản hàng hóa.
Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác
9

Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khấc để
bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng. Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong
nước theo sự ủy thác của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Tiến hành việc cảng xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho, bảo quản trong khu vực cảng.
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong quá
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ. Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hỏng, tổn thất
thì cũng phải bồi thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh
được là cảng không có lỗi.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xin vẫn
nguyên vẹn
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc không
rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát)
1.2.2.2
Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu
Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không qua cảng hoặc tiến
hành giao nhận hàng hóa XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng
Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hóa với cảng.
Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa và tàu. Cung cấp các chứng từ cần
thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu: Gồm các chứng từ:
+ Lượng khai hàng hóa (Cargo Manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại
lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được
cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
10

Đối với hàng nhập khẩu: Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa
+ Sơ đồ xếp hàng
+ Chi tiết hầm tàu (hatch list)
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho cảng nhận hàng.
Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu
Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết cấc vấn đề phát sinh
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên có liên quan
Thanh toán các chi phí cho cảng
1.2.2.3
Nhiệm vụ của hải quan:
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu
Đảm bảo thực tiếp các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất,
thuế nhập khẩu.
Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hàng vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam
qua cảng biển.
1.3 Quy trình tổ chức hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng
biển:
11

1.2.1 Quy trình chung:

1.2.2 Diễn giả quy trình
Xin giấy phép xuất khẩu ( nếu có)
Doanh nghiệp phải thực hiện đúng các nghị định của chính phủ, các quyết định
của Thủ tướng chính phủ, các quy định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành về
việc quản lý xuất nhập khẩu.
Các quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan về việc quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu.
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Kiểm tra:
Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra về số lượng, chất lượng, phẩm chất hàng hóa
xuất khẩu: do KCS tiến hành tại cơ sở.
Xin giấy phép
xuất khẩu(nếu
có)
Chuẩn bị hàng
hóa để xuất
khẩu.
Kiểm tra hàng
xuất khẩu.
Thuê phƣơng
tiện vận chuyển
(nếu có).
Làm thủ tục
Hải Quan.
Giao hàng xuất
khẩu.
Thông báo cho
ngƣời mua biết
kết quả hàng đã
giao
Lập bộ chứng
từ thanh toán
Khiếu nại (nếu
có)
Thanh lý hợp
đồng.
12

Mời cơ quan giám định hàng hóa xuất nhập khẩu có chức năng tiến hành kiểm tra
hàng hoá như: Cafecontrol, Vinacontrol, trung tâm 3,… hoặc cơ quan giám định đã
thỏa thuận trong hợp đồng kinh tể đã ký.
Kiểm dịch hàng xuất khẩu:
Do Chi cục bảo vệ thực vật vùng II hoặc trung tâm chẩn đoán, kiểm dịch động
vật tiến hành, cục Thú y.
Giám định hàng hóa.
Để được giám định hàng hóa, doanh nghiệp cần phải điền vào mẫu” Giấy yêu
cầu giám định” với các nội dung:
-Tên công ty.
-Tên hàng và tình trạng hàng hóa.
-Số lượng yêu cầu giám định.
-Tên, địa chỉ người nhận.
-Tên phương tiện vận tải.
-Thời gian, địa điểm yêu cầu giám định.
-Số bản xin cấp.
Cơ quan giám định sẽ căn cứ vào đơn để giám định hàng hóa. Sau khi kiểm tra
thực tế số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu, người giám định sẽ lấy mẫu phân
tích, kiểm tra. Sau khi có vận đơn sẽ được cấp giấy chứng nhận chính thức.
Làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu:
Chuẩn bị bộ hồ sơ khai báo hải quan:
Bao gồm:
+Tờ khai hải quan: 2 bản chính.
13

+Giấy giới thiệu của doanh nghiệp.
+Hợp đồng ngoại thương & phụ kiện (sao y)
+Hóa đơn thương mại: 1 bản chính
+Bảng kê chi tiết hàng hóa: 1 bản chính.
+Định mức
+Hai biên bản bàn giao theo mẫu của Hải Quan.
Khai báo và nộp bộ tờ khai hải quan:
Người xuất khẩu tự kê khai, áp mã tính thuế cho đối tượng khai báo hải quan,
nộp tờ khai hải quan và các giấy tờ kèm theo đúng quy định.
Sau khi đã có số đăng ký tờ khai, người xuất khẩu đi đóng lệ phí Hải quan, lệ phí
seal (hàng đóng trong container), lệ phí Vicofa (nếu là hàng cà phê).
Chở hàng ra cảng xuất (container hoặc hàng lẻ)
Đăng ký kiểm hóa (đối với lô hàng bị kiểm tra xác suất)
Đăng ký hải quan giám sát kho, bãi để đóng hàng vào kho, cont (đối với hàng lẻ),
hạ bãi (đối với hàng xuất nguyên container)
Liên hệ đại lý hãng tàu trình Booking đóng hàng vào kho, container (đối với
hàng lẻ); đóng tiền hạ bãi tại thương vụ cảng (đối với hàng xuất nguyên cont).
Đại lý hãng tàu, kho lập phiếu nhập hàng, xác nhận số kiện, số khối.
Đóng tiền CFS tại phòng thương vụ cảng (đối với hàng lẻ đóng vào kho); đóng
tiền CFS cho đại lý hãng tàu (đối với hàng lẻ đóng vào container tại bãi).
Thanh lý tờ khai xuất khẩu xác nhận đã hoàn thành thủ tục xuất hàng.
Vào sổ hãng tàu để đăng ký chuyến tàu (đối với hàng xuất nguyên container)
Chứng thực xuất khi tàu chạy.
14

Đưa hàng đến để kiểm tra:
Điều kiện miễn kiểm tra thực tế:
+ Chủ hàng có quá trình 1 năm xuất khẩu không vi phạm quy chế của hải quan.
+ Các mặt hàng: nông sản, dệt, may, thủy sản, giày dép, cao su tự nhiên, hàng
thực phẩm tươi sống, hàng thực phẩm chế biến, hàng cơ khí điện máy, hàng lỏng,
hàng rời… các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải
căn cứ kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức giám
định, hàng xuất khẩu của doanh nghiệp trong khu chế xuất.
Hàng kiểm tra thực tế:
+ Cách 1: Kiểm tra xác suất thực tế: không quá 10% khối lượng hàng xuất khẩu.
+ Cách 2: Kiểm tra thực tế toàn bộ hàng xuất khẩu đối với chủ hàng nhiều lần vi
phạm pháp luật hải quan hoặc các lô hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm.
Sau khi hàng hóa được kiểm tra thực tế, có xác nhận của cán bộ kiểm hóa và đội
phó đội kiểm hóa thì hàng hóa được thông quan.
Làm nghĩa vụ nộp thuế (nếu có) và thông quan hàng hóa xuất khẩu:
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều được miễn thuế. Tuy nhiên có
một số mặt hàng xuất khẩu vẫn phải chịu thuế xuất khẩu như: nhôm, sắt ở dạng phế
liệu….Do đó doanh nghiệp cần: tự kê khai thuế trong tờ khai hải quan và tự chịu
trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Cán bộ Hải Quan tính thuế kiểm tra việc áp mã hàng hóa và việc tính thuế của
doanh nghiệp.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu doanh nghiệp phát hiện
có sự nhầm lẫn khi khai báo thì phải báo cho hải quan để điều chỉnh số tiền thuế
phải nộp.
15

Thời điểm tính thuế xuất khẩu:
– Thời điểm tính thuế xuất khẩu là ngày đối tượng nộp bộ hồ sơ hợp lệ đăng ký
với cơ quan hải quan.
– Thuế xuất khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế tại ngày
đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu. Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng
chưa có hàng thực xuất thì tờ khai đó không có giá trị làm thủ tục hải quan.
– Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan .
Thông báo cho người mua về tiến độ giao hàng.
Nhà xuất khẩu phải thông báo thường xuyên cho nhà nhà nhập khẩu về tình hình lô
hàng và phải đảm bảo tiến độ giao hàng đúng theo quy định.
Chứng từ:
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O):
Vì Việt Nam là nước đang phát triển nên nhiều quốc gia công nghiệp phát triển
trên thế giới thường dành chế độ ưu đãi GSP cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu
vào quốc gia đó, trong đó có Mỹ. Khi có giấy chứng nhận xuất xứ của Việt Nam thì
sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt, do đó sản phẩm có thể cạnh tranh được với
các đối thủ khác trên thế giới. Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O cho doanh nghiệp là
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Khi nhận được vận tải đơn , nhân viên chứng từ tiến hành soạn bộ chứng từ để
nộp C/O cho phòng thương mại. Bộ chứng từ gồm có:
– Đơn xin cấp C/O.
– C/O : 1 bản chính, 3 bản copy.
– Đơn xin nợ tờ khai xuất khẩu chưa thanh khoản.
16

– Tờ khai xuất khẩu đã được ký thông quan: 1 bản chính để đối chiếu, 1 copy để
phòng thương mại lưu.
– COMMERCIAL INVOICE: 1 bản chính
– Bill of Lading: 1 bản copy.
– Bảng kê khai SP xuất các nguyên vật liệu sử dụng.
– Tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu: 1 bản chính để đối chiếu và 1 bản copy.
– Hóa đơn VAT đối với nguyên phụ liệu mua tại Việt Nam: 1 bản chính để đối
chiếu và 1 bản copy.
Cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đẩy đủ và hợp lệ thì tiến hành trừ
số lượng hàng hóa đã xuất và ký tên lên tờ khai xuất chính và trừ số trên tờ khai
nhập gốc số nguyên phụ liệu đã sử dụng cho số hàng hóa đó. Sau đó trả cho doanh
nghiệp phiếu tiếp nhận. Trong vòng 6 tiếng, nhân viên công ty có thể mang phiếu
tiếp nhận đến Phòng Thương Mại Và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI). Nếu hồ sơ đã
ký thì sẽ qua phòng kế toán đóng phí và mang biên lai thu phí sang bộ phận trả C/O
để nhận C/O.
Có các loại form C/O sau:
– Form A: dành cho hàng xuất sang các nươc có chế độ ưu đãi GSP
– Form B: dành cho hàng đi các nước bình thường không có chế độ ưu đãi
– Form ICO: dành cho hàng cà phê
– Form D: dành cho hàng xuất đi các nước trong khối ASEAN
Giấy phép xuất khẩu (Visa)( đối với hàng xuất sang Mỹ, Canada, Úc)
Sau khi đã có C/O, nhân viên chứng từ sẽ tiến hành chuẩn bị bộ hồ sơ nộp Visa.
Bộ chứng từ gồm:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *