11176_Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á – Phòng Giao dịch Bến Thành

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NGHIỆP VỤ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á –
PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH

Ngành
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên Ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Sinh viên thực hiện
: Ngô Thị Tuyết Nhi

MSSV: 0854010231
Lớp: 08DQN2

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

i

LỜI CAM ĐOAN
—–—–

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết
quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng
TMCP Nam Á – Phòng giao dịch Bến Thành, dưới sự hướng dẫn
của Ths. Diệp Thị Phương Thảo, không sao chép bất kỳ nguồn nào
khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2012
Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Tuyết Nhi

ii

LỜI CẢM ƠN
————

Khoảng thời gian nghiên cứu khóa luận là một quá trình giúp em
có thể học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế, cũng như củng cố, đối
chiếu những kiến thức đã học với thực tiễn xã hội. Từ đó có cái nhìn sâu
rộng hơn về chuyên ngành mà em đã và đang theo học, cùng nhiều điều
bổ ích về công việc thực tế trong tương lai.
Và để có được những thành quả trên, em đã nhận được không ít sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thành viên tại Phòng Giao Dịch Bến Thành –
Ngân hàng Nam Á cũng như từ phía nhà trường.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Đại Học Kỹ Thuật
Công nghệ TP.HCM đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, quý báu
và bổ ích trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường.
Cảm ơn các anh chị tại Ngân hàng Nam Á – Phòng giao dịch Bến
Thành đã giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi để em có thể tìm hiểu, trau
dồi những kiến thức thực tiễn trong công việc.
Đặc biệt cảm ơn cô – Ths.Diệp Thị Phương Thảo, người đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình, giúp em sáng tỏ nhiều vấn đề trong lĩnh vực
Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng để em có thể
hoàn thành tốt khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều,
bài chuyên đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo
để bài luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ XÁC NHẬN

Đơn vị xác nhận: Ngân hàng TMCP Nam Á – Phòng giao dịch Bến Thành
Họ và tên sinh viên: Ngô Thị Tuyết Nhi MSSV: 0854010231
Khóa: 2008 – 2012
Nhận xét chung:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày….. tháng….. năm 2012
Xác nhận của đơn vị

iv

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
……
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên hƣớng dẫn
(Ký tên)

v

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
……
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên phản biện
(Ký tên)

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

vi

MỤC LỤC
…..…

Lời cam đoan …………………………………………………………………………………………….
i
Lời cảm ơn ………………………………………………………………………………………………..
ii
Nhận xét của đơn vị xác nhận …………………………………………………………………….
iii
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn ……………………………………………………………
iv
Nhận xét của giảng viên phản biện
……………………………………………………………..
v
Mục lục ……………………………………………………………………………………………………..
vi
Danh mục những cụm từ viết tắt. ……………………………………………………………….
xi
Danh mục các bảng sử dụng. ……………………………………………………………………..
xii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ sử dụng. ……………………………………………………… xiii

Lời mở đầu.
……………………………………………………………………………………………….
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN …………………………………………………………………….
3
1.1. Khái quát chung về NHTM trong nền kinh tế thị trường
…………………….
3
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại
……………………………
3
1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Thương mại ………………………………………………….
4
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại …………………………………………………
5
1.1.4. Chức năng của Ngân hàng Thương mại ……………………………………………
6
1.1.5. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
…………………………….
8
1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
………………………………………………………………………………
12
1.2.1. Khái niệm về vốn
…………………………………………………………………………..
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

vii

1.2.2. Phân loại vốn ………………………………………………………………………………..
12
1.2.2.1. Vốn tự có……………………………………………………………………………
12
1.2.2.2. Vốn huy động
……………………………………………………………………..
13
1.2.2.3. Vốn đi vay ………………………………………………………………………….
13
1.2.2.4. Vốn khác ……………………………………………………………………………
14
1.2.3. Đặc điểm của vốn huy động ……………………………………………………………
14
1.2.4. Vai trò của vốn huy động
………………………………………………………………..
15
1.2.5. Các hình thức huy động vốn ……………………………………………………………
16
1.2.5.1. Tiền gửi của khách hàng ……………………………………………………..
16
1.2.5.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ ……………………………………….
18
1.2.5.3. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và NHTW …………………….
19
1.2.5.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác ………………………………………………….
20
1.2.6. Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn
…………………………..
20
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn ……………………………………
21
1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn …………………………………………
21
1.3.1.1. Tỷ lệ Vốn huy động so với Vốn tự có ……………………………………
21
1.3.1.2. Tỷ lệ Vốn huy động so với Tổng nguồn vốn
…………………………..
21
1.3.1.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi
……………………………………………………
21
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
……………………….
21
1.3.2.1. Nhân tố khách quan ……………………………………………………………
21
1.3.2.1.1. Môi trường pháp lý ………………………………………………….
21
1.3.2.1.2. Môi trường kinh tế – xã hội
……………………………………….
22
1.3.2.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính …………………………
22
1.3.2.1.4. Tâm lý, thói quen khách hàng
……………………………………
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

viii

1.3.2.2. Nhân tố chủ quan ………………………………………………………………
23
1.3.2.2.1. Các hình thức huy động vốn ……………………………………..
23
1.3.2.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh …………………………………..
24
1.3.2.2.3. Công nghệ ngân hàng ………………………………………………
24
1.3.2.2.4. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
……………………………….
24
1.3.2.2.5. Mức độ thâm niên của một ngân hàng
………………………..
25
1.3.2.2.6. Chính sách quảng cáo ………………………………………………
25
Kết luận chương 1 ……………………………………………………………………………………..
25

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH ………………………………
27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nam Á – Phòng Giao Dịch Bến Thành …………..
27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
……………………………………………………
27
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
…………………………………………………….
28
2.1.3. Chiến lược phát triển ……………………………………………………………………..
28
2.1.4. Sứ mệnh hoạt động ………………………………………………………………………..
29
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành
……………..
29
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức …………………………………………………………………….
30
2.1.5.2. Chức năng của các phòng ban …………………………………………….
30
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
…………………..
31
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Phòng Giao Dịch Bến Thành ……..
32
2.2.1. Các hình thức huy động vốn đang áp dụng tại PGD …………………………..
32
2.2.1.1. Tiền gửi thanh toán
…………………………………………………………….
32
2.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm ……………………………………………………………….
33
2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về nghiệp vụ huy động vốn tại PGD..36
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

ix

2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của PGD Bến Thành
……………………………….
36
2.2.2.2. Nghiệp vụ huy động vốn
……………………………………………………..
38
2.2.2.2.1. Tỷ lệ Vốn huy động so với Vốn tự có
………………………….
38
2.2.2.2.2. Tỷ lệ Vốn huy động so với Tổng nguồn vốn ………………..
40
2.2.2.2.3. Tỷ trọng các loại tiền gửi so với Vốn huy động.
……………
42
2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn
………………………………………….
43
2.3.1. Kết quả đạt được
……………………………………………………………………………
43
2.3.2. Những vấn đề tồn tại ……………………………………………………………………..
44
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu …………………………………………………………………….
45
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
…………………………………………………….
45
2.3.3.1.1. Môi trường kinh tế – xã hội
…………………………………………
45
2.3.3.1.2. Tâm lý, thói quen khách hàng
……………………………………..
45
2.3.3.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính …………………………..
45
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ……………………………………………………….
45
2.3.3.2.1. Chính sách lãi suất cạnh tranh …………………………………….
45
2.3.3.2.2. Chính sách quảng cáo ………………………………………………..
45
Kết luận chương 2 ……………………………………………………………………………………..
46

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NAM Á –
PHÒNG GIAO DỊCH BẾN THÀNH ………………………………………………………….
47
3.1. Định hướng phát triển của NamAbank – PGD Bến Thành
……………………
47
3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2012 ………………………………….
47
3.1.2. Biện pháp thực hiện
……………………………………………………………………….
47
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn ………………….
48
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

x

3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp ………………..
48
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn …………………………………………
49
3.2.3. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
……………………………………………….
53
3.2.4. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả ….
54
3.2.5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng ……………………………………………….
54
3.2.6. Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo, thực hiện chiến lược marketing
hiệu quả ……………………………………………………………………………………………………..
56
3.3. Một số kiến nghị ………………………………………………………………………………….
57
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ……………………………
57
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nam Á
……………………………………………….
58
Kết luận chương 3 ……………………………………………………………………………………..
58

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………….
59
Danh mục tài liệu tham khảo. …………………………………………………………………….
60
Phụ lục.

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

xi

DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
——

1. CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2. NAMABANK – NAB
: Ngân hàng Nam Á
3. NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
4. NHTM
: Ngân hàng Thương mại
5. NHTW
: Ngân hàng Trung ương
6. PGD
: Phòng giao dịch
7. TMCP
: Thương mại cổ phần
8. TGTT
: Tiền gửi thanh toán
9. TGTK
: Tiền gửi tiết kiệm
10. TCKT
: Tổ chức kinh tế
11. TCTD
: Tổ chức tín dụng

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
——

Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2009 – 2011 …………………………………
31
Bảng 2.2: Tình hình huy động Tiền gửi thanh toán của PGD ………………………..
32
Bảng 2.3: Tình hình huy động Tiền gửi tiết kiệm của PGD …………………………..
34
Bảng 2.4: Cơ cấu các nguồn vốn của PGD Bến Thành …………………………………
36
Bảng 2.5: Tình hình Vốn huy động và Vốn tự có
…………………………………………
38
Bảng 2.6: Biến động của nguồn vốn huy động năm 2009 – 2011 …………………..
41
Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn của PGD năm 2009 – 2011 …………………………
42

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo

xiii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỦ DỤNG
——

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PGD Bến Thành
………………………………………… 30
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động Tiền gửi thanh toán qua các năm
………………… 33
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn
……………………. 35
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các nguồn vốn qua các năm từ 2009 – 2011 …………………… 37
Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng trưởng Vốn huy động tại PGD
…………………………… 39
Biểu đồ 2.5: Tình hình tăng trưởng Vốn tự có tại PGD
…………………………………. 40
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các loại tiền gửi tại PGD qua các năm …………………………… 43

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
—–—–
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ
đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương: Phát huy
nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước
ngoài giữ vai trò quan trọng. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và
sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành Ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động
vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc
biệt là “tiền tệ” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại
càng có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của Ngân hàng. Ngoài vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh
doanh của mình, việc đầu tiên mà Ngân hàng phải làm là huy động vốn. Nguồn vốn
mà Ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng cạnh tranh và
mọi hoạt động của Ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Phòng Giao Dịch Bến Thành
cũng không nằm ngoài đặc điểm đó. Vì vậy, công tác huy động vốn luôn đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại PGD Bến Thành – Ngân
hàng Nam Á, em xin chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á – Phòng Giao Dịch Bến
Thành” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 2

– Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường.
– Những vấn đề cơ bản về Huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng
Thương mại.
– Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại PGD Bến Thành.
– Đánh giá hoạt động huy động vốn tại PGD Bến Thành.
– Các giải pháp có thể xem xét áp dụng để nâng cao chất lượng và hoàn thiện
nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Các nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành.
 Phạm vi nghiên cứu:
Các số liệu trong bảng báo cáo tài chính từ năm 2009 đến năm 2011 của
Ngân hàng Nam Á – PGD Bến Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là thu thập dữ liệu, tổng
hợp, so sánh và phân tích.
Dựa vào những phân tích trên cơ sở thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD
Bến Thành để tìm ra nguyên nhân những vấn đề khó khăn còn tồn tại. Từ đó đưa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu cho
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nam Á- PGD Bến Thành.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kêt luận, nội dung của đề tài được chia làm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận
 Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng Nam Á và Phòng Giao Dịch Bến
Thành.
 Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn
tại Ngân hàng Nam Á – PGD Bến Thành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái quát chung về NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế được hình thành, tồn tại và phát triển qua hàng trăm năm.
Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện những
nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có một
cơ cấu tổ chức nào được coi như một Ngân hàng theo đúng chức danh của nó.
Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi
thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đến
đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát
triển, nhất là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng
được thành lập ở Venise nước Ý vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức
tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt
động của nó đã bao hàm cả nghiệp vụ Ngân hàng.
Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập,
được xem như những Ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng
Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền
ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu – chi tiền cho khách
hàng với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.

Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và
đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển
nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng
hoá – tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế – xã hội đã tạo ra những tiền đề
kinh tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng.
Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được
bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp
đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp
không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 4

nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất
yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống Ngân hàng
được tổ chức lại được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác
phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh doanh được thực
hiện bởi các Ngân hàng Thương mại.
1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Để hiểu rõ về Ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất,
mục đích và đối tượng hoạt động để đưa ra định nghĩa.Với mỗi quốc gia khác nhau,
hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.

Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”

Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính”.

Theo Luật “Tổ chức Tín dụng” của Việt Nam ban hành vào ngày
12/12/1997:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là một hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”

“NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một
tính chất, đó là: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 5

1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có
hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng
CNH – HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình
CNH – HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ
tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa
với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như
nguồn đầu vào chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Khi “nguyên liệu” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc
không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến
hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh
tế… Thông qua hình thức cấp tín dụng, Ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình
công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là
đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh
mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở
thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh
doanh xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công
chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch
trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp
trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 6

khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó,
tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên
mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm… NHTM sẽ là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời
gian.
 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày
càng thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở
cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài
chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM
vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho
việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế,
nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư… giúp cho luồng vốn ra, vào một cách
hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một
trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên
thế giới.
 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mônền kinh tếvì
hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát
qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, Ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ
vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để
thông qua các Ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các
Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo
lãnh. Từ đó Ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử
lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất
diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền,
kiềm chế lạm phát.
1.1.4. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
Ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối
giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 7

Hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc
biệt đó là “vốn – tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và
phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Hoạt
động của Ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân
chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hệ thống Ngân
hàng phát triển bền vững ổn định là điều kiện cần thiết cho một nền kinh tế vững
mạnh.
Các Ngân hàng thương mại đều thực hiện 3 chức năng cơ bản sau:
 Trung gian tài chính.
Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất và đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế với hoạt động chủ yếu là biến tiết kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế,
ở 1 thời điểm bất kì luôn có sự nhàn rỗi tạm thời về vốn đối với cá nhân, doanh
nghiệp hay tổ chức này nhưng cùng lúc đó một số cá nhân, tổ chức hay doanh
nghiệp khác lại đang trong tình trạng thiếu hụt về vốn, do đó tất yếu sẽ phát sinh
một sự dịch chuyển về vốn giữa 2 nhóm này. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thông tin
cũng như những giới hạn về khoảng cách không gian, thời gian nên việc chuyển
giao vốn một cách trực tiếp sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn chi phí và kém an toàn.
Ngân hàng thương mại đứng ra đóng vai trò trung gian giúp cho cung cầu về vốn
gặp nhau thông qua huy động vốn từ người này và cho vay đối với người kia, giải
quyết các mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp trên cơ sở gánh chịu rủi ro và sử dụng
các kĩ thuật nghiệp vụ nhằm hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
 Tạo phương tiện thanh toán.
Trước đây khi chưa có Ngân hàng Trung ương chuyên về nghiệp vụ phát
hành tiền thì các Ngân hàng Thương mại cũng phát hành tiền giấy của riêng mình
dưới dạng giấy nợ Ngân hàng dựa trên số lượng tiền – vàng đang nắm giữ. Với
những ưu thế nhất định, giấy nợ Ngân hàng dần thay thế tiền vàng trở thành phương
tiện thanh toán và cất trữ – trở thành tiền giấy.
Khi Ngân hàng Trung ương ra đời, các Ngân hàng thương mại không còn
được phát hành giấy bạc của riêng mình. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn có khả năng tạo
phương tiện thanh toán bằng việc cho vay đối với khách hàng, nhờ đó mà khách
hàng có thể sử dụng số dư tăng thêm trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để
mua hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, toàn bộ hệ thống
Ngân hàng Thương mại là một trong bốn nhân tố trong quá trình cung ứng tiền tệ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 8

Khi họ mở rộng các khoản tiền gửi từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ
sở cho vay, toàn bộ hệ thống đã tạo ra tạo ra khối lượng tiền gửi tăng gấp bội theo
công thức số nhân tiền tệ.
 Trung gian thanh toán.
Trong các loại nghiệp vụ Ngân hàng, vai trò làm trung gian thanh toán cho
nền kinh tế là một nghiệp vụ rất quan trọng, nó có lịch sử gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng cũng như có vai trò to lớn trong việc
thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Các giao dịch thanh toán của
khách hàng và nội bộ Ngân hàng (đổi tiền, đầu cơ, đầu tư, quyết toán thanh toán…)
thực hiện dưới hình thức tiền mặt, chuyển khoản (trong hệ thống) hoặc chuyển tiền
(liên Ngân hàng).
Ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ, sử
dụng một loạt các hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thư tín dụng, các loại thẻ thanh toán. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh
toán bù trừ với nhau qua trung tâm thanh toán trong nước và quốc tế theo các qui
chuẩn thống nhất.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử
được ứng dụng rộng rãi thì hoạt động thanh toán của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, an toàn và tiện lợi, đóng góp đắc lực vào sự vận động phát triển của
nền kinh tế toàn cầu.
1.1.5. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
Ngân hàng cũng như đối với toàn xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
và tiến hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, Ngân
hàng thương mại sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết trong giới hạn của
pháp luật để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tăng nguồn tín dụng.
Kết quả của hoạt động này là tạo ra nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.
 Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi: Là nguồn vốn huy động thường xuyên
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại, thực
chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 9

dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.. Các
loại hình huy động vốn từ tiền gửi bao gồm:
– Tiền gửi không kì hạn: Là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng lại không ổn
định, vì người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nhằm phục vụ mục
đích sử dụng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Mang lại nguồn thu phí
về dịch vụ cho các Ngân hàng.
– Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội: Là nguồn vốn
có kì hạn xác định, tương đối ổn định nhưng chi phí để có và duy trì,
quản lý nguồn vốn này lại khá cao, khách hàng gửi tiền vào chủ yếu
nhằm mục đích an toàn và sinh lời.
– Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: Là nguồn tiền có kì hạn tương đối ổn định,
tuy nhiên chi phí cũng không thấp. Mục đích chủ yếu của dân cư khi gửi
tiền là nhu cầu bảo toàn vốn và hưởng lãi. Thông thường đây là nguồn
vốn chiếm tỉ trọng lớn, các Ngân hàng cũng tìm cách để thu hút bằng
cách đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn.
 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá ( Kì phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi …): Là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường khi thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho
vay trung và dài hạn. Thường thì những Ngân hàng lớn có uy tín hoặc chấp nhận trả
lãi suất cao sẽ dễ vay mượn hơn. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng cần nghiên cứu kĩ
thị trường để đưa ra mức lãi suất và kì hạn phù hợp để có thể huy động được vốn
với hiệu quả cao nhất.
 Huy động vốn thông qua nghiệp vụ đi vay: Ngân hàng thương mại đi vay vốn
từ Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng khác vào những giai đoạn nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Chi phí cho
nguồn vốn này tương đối đắt nên thường chỉ được duy trì ở một tỉ trọng nhỏ và
trong những trường hợp cụ thể.
 Huy động vốn bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn nhưng lại có vai trò quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu của mình thông qua việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu hay bổ sung vốn từ lợi nhuận.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 10

1.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản khác nhau của
Ngân hàng dựa trên nguồn vốn đã huy động được, trong đó quan trọng nhất là
nghiệp vụ cho vay và đầu tư mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng.
 Dự trữ: Là bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi Ngân hàng, nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán. Dự trữ của Ngân hàng thương mại bao gồm dự trữ bắt
buộc và dự trữ thanh toán.
– Dự trữ bắt buộc: Để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống, đồng thời
sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng
trung ương được ấn định một tỉ lệ dự trữ bắt buộc trên mỗi khoản tiền gửi
trong từng thời kì nhất định. Các Ngân hàng thương mại phải duy trì tỉ lệ
này, và thông thường được gửi tại Ngân hàng trung ương.
– Dự trữ thanh toán: Các ngân hàng tự xác định một mức dự trữ phù hợp
nhất định dựa trên kinh nghiệm và điều kiện thực tế. Khoản dự trữ này
được duy trì dưới dạng tiền mặt nằm trong két của Ngân hàng và tiền gửi
tại các Ngân hàng thương mại khác. Mục đích chủ yếu là đáp ứng nhu
cầu thanh toán.
 Tín dụng: Là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất tại các Ngân hàng thương
mại đồng thời mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Nếu phân chia theo hình
thức tài trợ, các nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của Ngân hàng gồm có:
– Cho vay: Là loại hình tín dụng phổ biến nhất trong đó Ngân hàng cho
người đi vay sử dụng một số vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư hay tiêu dùng. Theo cam kết thì đến hạn người đi vay sẽ
phải hoàn trả cho Ngân hàng phần vốn đã vay cộng thêm tiền lãi. Ngân
hàng kiểm soát được người đi vay cũng như quá trình sử dụng vốn. Hoạt
động này có mức độ rủi ro rất lớn, có thể không thu hồi được vốn vay
hoặc người vay trả không hết hay trả không đúng hạn. Do đó, trong hoạt
động cho vay, các Ngân hàng sử dụng các biện pháp đảm bảo như thế
chấp, cầm cố …
– Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Trong nghiệp vụ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Diệp Thị Phương Thảo

SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhi
Trang 11

này, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác
thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng.
– Cho thuê (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó
Ngân hàng bỏ tiền của mình ra để mua tài sản cho khách hàng thuê theo
những điều kiện nhất định. Khi hết hợp đồng thuê, khách hàng được
quyền mua lại hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc lựa chọn trả lại tài sản cho
Ngân hàng.
– Bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng uy tín của mình để
thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết hay các hoạt động kinh doanh
khác. Trên cơ sở đó, Ngân hàng thu phí bảo lãnh từ khách hàng.
 Đầu tư: Là khoản mục có vị trí rất quan trọng, mang lại cho Ngân hàng
khoản thu nhập tương đối lớn. Ngân hàng có thể dùng nguồn vốn huy động được để
đầu tư vào các lĩnh vực nhưng chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán. Tất cả các hình
thức đầu tư đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, nhưng mặt khác nhờ hoạt động
đầu tư mà các rủi ro của hoạt động Ngân hàng sẽ được phân tán. Do vậy, các Ngân
hàng cũng chủ yếu nắm giữ các loại giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao và khả
năng sinh lời như chứng khoán chính phủ, chứng khoán Ngân hàng và chứng khoán
của các công ty lớn có uy tín.
 Kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng thương mại cũng tham gia kinh doanh trên
thị trường hối đoái nhằm thu lợi cho chính mình hoặc cho khách hàng. Việc kinh
doanh ngoại tệ cũng góp phần thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất
nhập khẩu… Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thường gặp phải tổn thất nếu gặp rủi ro
hối đoái nên đòi hỏi Ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao và nhanh nhạy với
những biến động trên thị trường.
 Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ: Theo yêu cầu của chính phủ hoặc
do Ngân hàng tự nguyện tài trợ cho các dự án của chính phủ.
1.1.5.3. Các hoạt động khác
 Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương
Trong nền kinh tế thị trường và thời mở cửa như hiện nay, việc thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động ngoại thương là điều hết sức cần thiết. NHTM có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các ngành sản xuất

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *