BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU CỦA
CÔNG TY TNHH PHAN TRẦN PHÚC ĐẠT
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :Th.S Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện
: Phan Thị Hoài Thương
MSSV: 1311142231
Lớp: 13DQN05
TP. Hồ Chí Minh, 2017
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU CỦA
CÔNG TY TNHH PHAN TRẦN PHÚC ĐẠT
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn :Th.S Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện
: Phan Thị Hoài Thương
MSSV: 1311142231
Lớp: 13DQN05
TP. Hồ Chí Minh, 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Phan Thị Hoài Thương
Lớp 13DQN05
Khoa: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị ngoại thương
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này do chính tôi thực hiện. Các số liệu và
thông tin sử dụng đều là số liệu chính xác do chính phòng kế toán công ty TNHH Phan
Trần Phúc Đạt cung cấp và trên các sách, báo khoa học chính thống. Được trích dẫn
nguồn đầy đủ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nội dung khóa luận của mình
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Hoài Thương
iii
LỜI CÁM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường đại học Công Nghệ
tp. Hồ Chí Minh, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia
đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô khoa Quản
Trị Kinh Doanh đã tận tình giúp đỡ và chỉ dạy cho chúng em trong suốt những năm học
vừa qua. Với vốn tri thức đó không những giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo này mà
còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin hơn. Bên
cạnh đó, để hoàn thành tốt bài báo cáo này em cũng xin chân thành cám ơn cô Trần Thị
Trang là giảng viên trực tiếp hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua.
Đồng thời, em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc công ty TNHH Phan Trần
Phúc Đạt đã cho em cơ hội được thực tập tại quý công ty, vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn, giúp em tiếp cận được với môi trường làm việc thực tế và rèn luyện thêm
các kỹ năng còn thiếu sót.
Vì kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện bài
báo cáo này không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ cô và quý công ty.
Cuối cùng, em xin kinh chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp trồng người của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty
TNHH Phan Trần Phúc Đạt luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh Viên Thực Tập
Phan Thị Hoài Thương
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Phan Thị Hoài Thương
MSSV :
1311142231
Khoá :
2013 – 2017
1. Thời gian thực tập từ 24/04 đến 18/06/2017
2. Bộ phận thực tập: phòng kinh doanh.
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : Phan Thị Hoài Thương
MSSV :
1311142231
Khoá :
2013 – 2017
6. Thời gian thực tập từ 24/04 đến 18/06/2017
7. Bộ phận thực tập: phòng kinh doanh
8. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Trần Thị Trang
vi
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH …………………………………………………………………………………………………………..
3
1.1 Đối tượng và nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh …………………
3
1.1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
……………….
3
1.1.2 Đối tượng của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
……………………………….
4
1.1.3 Nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh …………………………………….
4
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
…………………………………..
4
1.2.1. Doanh thu …………………………………………………………………………………………….
4
1.2.2. Chi phí
…………………………………………………………………………………………………
7
1.2.3. Lợi nhuận …………………………………………………………………………………………….
8
1.2.4. Một số chỉ số tài chính …………………………………………………………………………..
9
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính………………………………………………………..9
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn………………………………………………11
1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận………………………………………………………………..12
1.2.4.4. Nhóm các hệ số có khả năng thanh toán………………………………………….13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………….
15
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHAN TRẦN
PHÚC ĐẠT ……………………………………………………………………………………………………
16
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt ………………………
16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
…………………………………………………………..
16
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
……………………………………………………………
16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
……………………………………………………………………………………..
17
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh xăn dầu của công ty từ năm 2014- 2016 ………
17
vii
2.2 Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty ……………….
18
2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty từ năm 2014- 2016
……………………
18
2.2.1.1.Tình hình doanh thu theo cơ cấu mặt hàng……………………………………….18
2.2.1.2.Tình hình doanh thu theo cơ cấu doanh thu ……………………………………..22
2.2.1.3.Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng……………………………….25
2.2.2. Tình hình chi phí ………………………………………………………………………………….
26
2.2.3. Tình hình lợi nhuận ………………………………………………………………………………
30
2.2.4. Một số tỷ số tài chính ……………………………………………………………………………
33
2.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty …………………..
38
2.3.1. Ưu điểm ………………………………………………………………………………………………
38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ………………………………………………………………………
39
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………………….
41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY TNHH PHAN TRẦN
PHÚC ĐẠT…………………………………………………………………………………………………….42
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ……………
43
3.2 Giải pháp nhằm nâng hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty
TNHH Phan Trần Phúc Đạt
……………………………………………………………………………
43
3.2.1 Giải pháp 1: Mở rộng thị trường tiêu thụ …………………………………………………
43
3.2.2 Giải pháp 2: Bổ sung danh mục sản phẩm
……………………………………………….
45
3.2.3 Giải pháp 3: Về cập nhập thông tin giá cả bằng các phương tiện thông tin hiện
đại, nhanh chóng, uy tín và đảm bảo
………………………………………………………………..
48
3.3 Kiến nghị đối với công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt ……………………………..
499
3.3.1 Kiến nghị đối với công ty………………………………………………………………………499
3.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước……………………………………………………….50
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………………………….
51
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………….
54
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Chú thích
CR
Tỷ số thanh toán hiện thời
D/E
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
D/R
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
EAT
Lợi nhuận ròng sau thuế
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
QLKD
Quản lí kinh doanh
QR
Tỷ số thanh toán nhanh
ROE
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROS
Suất sinh lời của tài sản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CSH
Chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Tên
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt
17
1
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng của công ty từ năm
2014 – 2016.
21
2
Biểu đồ 2.2
Tình hình tổng doanh thu của công ty năm 2014 -2016
23
3
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu chi phí của công ty từ năm 2014 – 2016
28
4
Biểu đồ 2.4
Tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty 2014 -2016
30
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên
Trang
1
Bảng 2.1
Tình hình nhân sự của công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt
17
2
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty giai
đoạn 2014 – 2016
18
3
Bảng 2.3
Tình hình doanh thu bán hàng của công ty từ năm 2014 –
2016
20
4
Bảng 2.4
Cơ cấu doanh thu của công ty từ năm 2014- 2016
21
5
Bảng 2.5
Tình hình tổng doanh thu công ty từ năm 2014 – 2016
23
6
Bảng 2.6
Tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng
25
7
Bảng 2.7
Tình hình chi phí của công ty từ năm 2014 – 2016
26
8
Bảng 2.8
Những khoản mục tạo ra chi phí HĐKD của công ty
27
9
Bảng 2.9
Cơ cấu chi phí của công ty từ năm 2014-2016
27
10
Bảng 2.10
Tình hình lợi nhuận của công ty từ năm 2014-2016
27
11
Bảng 2.11
Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ HĐKD của
công ty từ năm 2014- 2016
31
12
Bảng 2.12
Chỉ tiêu cơ cấu tài chính
33
13
Bảng 2.13
Chỉ tiêu về lợi nhuận
35
14
Bảng 2.14
Số vòng quay
36
15
Bảng 2.15
Tỷ số về khả năng thanh toán
37
16
Bảng 3.16
Bảng báo giá bể chứa xăng, dầu của hãng Hansung- Petro
17
Bảng 3.17
Bảng báo giá cột bơm xăng dầu của hãng Hansung-Petro
1
LỜI MỞ ĐẦU
…. ….
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, tạo ra một môi
trường kinh doanh đầy cạnh tranh và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam. Và cũng
là một cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
Trong một môi trường mở cửa và cạnh tranh gay gắt như vậy, muốn đứng vững
được trên thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh
tinh tế và hoạt động phù hợp với quy luật của thị trường. Để làm được điều đó trước
hết chúng ta phải xác định được vị thế của của công ty mình và một trong những yếu
tố để xác định được vị thế của doanh nghiệp chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Muốn đạt được hiệu hoạt động kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải có mục tiêu,
phương hướng hoạt động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu
quả nhất. Vì vậy, các nhà lãnh đạo phải thông qua phân tích, nghiên cứu, đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên những
số liệu kế toán tài chính của những năm trước. Chỉ có thông qua phân tích, doanh
nghiệp mới thấy rõ những nguyên nhân, nguồn gốc của vấn đề phát sinh, phát hiện
và khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp để
khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó đề xuất các phương
hướng, chính sách phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với
quy luật của thị trường, để đưa doanh nghiệp mình ngày càng mở rộng và phát triển.
Góp phần xây dựng đất nước gày càng giàu mạnh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công cụ đắc lực giúp nhà lãnh
đạo quản lí, điều hành và đưa ra chiến lược kinh doanh cho kỳ sau giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
xăng dầu của công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu như: doanh thu,
chi phí, lợi nhuận và một số chỉ số tài chính. Từ đó, đánh giá đúng thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty hiện tại. Dựa vào đó, đưa ra những biện pháp khắc phục
những hạn chế, phát huy những mặt tích cực của công ty để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phan Trần Phúc
Đạt thông qua phân tích các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số tỷ số
tài chính được thu thập từ báo cáo tài chính, bảng cân đối ế toán…, do phòng kế toán
của công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt cung cấp
4. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu và tài liệu để thực hiện đề tài này chủ yếu lấy từ các nguồn như: bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… do phòng kế toán của
công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt cung cấp. Ngoài ra, đề tài còn được thực hiện
dựa trên một số kiến thức đã học ở trường, một số sách báo, tạp chí có liên quan để
phục vụ cho việc nghiên cứu. Đồng thời, tham khảo các ý kiến của các cô chú, anh
chị ở trong kế toán về các vấn đề nghiên cứu.
Có nhiều phương pháp phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, tùy vào đối
tượng mà áp dụng các phương pháp khác nhau. Ở đề tài này sử dụng các phương
pháp như sau: phương pháp thu thập, thống kế, tổng hợp số liệu, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích chi tiết…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của công ty
TNHH Phan Trần Phúc Đạt
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh xăng dầu của công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 Đối tượng và nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là dùng các phương pháp khoa học để
đánh giá toàn bộ quá trình, nghiên cứu sâu vào nội dung và phân tích mối quan hệ
giữa các số liệu thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình phân tích được tiến hành tuần tự từ khâu khảo sát và quan sát thực tế để thu
thập số liệu, thông tin, tìm nguyên nhân… Dựa vào đó, thấy được tình hình hoạt động
kinh doanh hiện tại và nguồn lực sản xuất tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
những chính sách mới phù hợp với quy luật thị trường và biện pháp khai thác có hiệu
quả các nguồn lực sẵn có. Quá trình phân tích và kết luận được rút ra từ phân tích
từng trường hợp cụ thể đều thể hiện tính khoa học và tính nghệ thuật. Sự chính xác
được xác nhận bằng chính thực tiễn. Thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh là một công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị có cái nhìn nhận đúng đắn về
khả năng, điểm mạnh và hạn chế của doanh nghiệp mình. Từ đó, đưa ra các quyết
định đúng đắn và đề ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Vì vậy, trong quá trình phân
tích các nhà quản trị cần phải nhận thức thực tế khách quan với những quy luật của
nó, cộng với vốn kiến thức đầy đủ để đề ra những định hướng phù hợp với thực tế
khách quan và đạt được hiệu quả thực tế.
Trong kinh doanh, có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi một đối tượng có những mục đích riêng
của mình, vì vậy mà các đối tượng này lại quan tâm đến những khía cạnh khác nhau
về tài chính của doanh nghiệp như:
Nhà quản trị của doanh nghiệp: việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Từ đó,
các nhà quản trị có thể ra quyết định đầu tư, tài trợ, dự báo tài chính…
Nhà đầu tư quan tâm đến lợi tức cổ phần và giá trị của doanh nghiệp. Thông
qua phân tích họ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiền năng phát triển.
Ngân hàng hoặc nhà cho vay: mối quan tâm nhất là doanh nghiệp này có đủ khả
năng trả nợ hay không. Vì vậy, họ luôn quan tâm tới khả năng thanh toán và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
4
Cơ quan thuế: qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy thực trạng
về tài chính của doanh nghiệp. từ đó, cơ quan thuế sẽ tính toán được chính xác
mức thuế mà công ty phải nộp.
1.1.2 Đối tượng của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu vào nghiên cứu, phân tích
những kết quả đạt được, không những thế còn thông qua các chỉ tiêu kinh tế để nghiên
cứu sâu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.
Dựa trên những kết quả phân tích đó để các nhà quản trị đưa ra các quyết định ngắn
hạn hoặc xây dựng chiến lược dài hạn.
1.1.3 Nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có nội dung nghiên cứu là các hiện
tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã và đang xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Nó
được thể hiện dưới kết quả sản xuất kinh doanh, cụ thể là các chỉ tiêu kinh tế như
doanh thu bán hàng, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ số tài chính… Đồng thời, nó còn
đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến sự biến động của các chỉ
tiêu đến kết quả kinh doanh biểu hiện thông qua các chỉ tiêu đó.
Muốn phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố
tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh
được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh kết quả hoạt động của quá
trình sản xuất và kinh doanh. Doanh thu bán hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp.
Việc đánh giá doanh thu giúp các nhà quản trị thấy được những ưu và khuyết
điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có những biện pháp khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, với mục tiêu quan trọng nhất là nâng cao
lợi nhuận. Vì doanh thu là nhân tố quyết định lợi nhuận của công ty, trong điều kiện
kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp.
5
Khái niệm
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc bán
hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại… Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chia làm 3 chỉ tiêu như:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ việc bán các sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ…
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu như sau:
Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu… nhập từ việc cho thuê tài sản; cổ tức, lợi nhuận được chia…
Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
Thu nhập khác là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động tài chính như: các khoản thu từ chuyển nhượng thanh
lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa mà lại thu hồi được, các khoản phải trả nhưng
không cần trả…
Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng, vì vậy các nhà quản trị luôn quan tâm đến
việc làm thế nào để tăng doanh thu. Do đó, việc phân tích doanh thu có vai trò hết
sức quan trọng, bởi vì qua đó giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về tình hình
doanh thu của doanh nghiệp mình.
Khi phân tích doanh thu thường sử dụng phương pháp so sánh, các nhà quản trị
phải xem xét ở nhiều góc độ khác nhau: doanh thu theo cơ cấu mặt hàng, cơ cấu
doanh thu, phương thức bán hàng…
Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng: ở mỗi doanh nghiệp thường sản xuất
kinh doanh theo nhiều mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng, nhất là đối với các doanh
nghiệp thương mại. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng vì vậy mỗi
mặt hàng hoặc nhóm hàng đều có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau
trong sản xuất kinh doanh. Bởi thế, các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trong
6
sản xuất kinh doanh luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, phân tích doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết theo từng mặt hàng,
nhóm hàng. Qua đó thấy được, sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển
của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư đối với mặt hàng
đó. Để phân tích doanh thu theo kết cấu mặt hàng phải dựa vào nguồn tài liệu
bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu theo kết cấu doanh thu được chia làm 3 chỉ tiêu như: doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác. Thông qua phân tích doanh thu theo kết cấu doanh thu ta thấy được doanh
thu nào chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng: việc kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện qua các phương thức như: bán buôn,
bản lẻ, bán đại lí, bán trả góp… Mỗi phương thức có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật khác nhau.
Bán buôn: là bán với số lượng lớn theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Phương thức này làm hàng hóa tiêu thụ mạnh, doanh thu
lớn. Ngược lại cần phải có nguồn vốn, phát sinh rủi ro, lãi suất thấp…
Bán lẻ: là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán
lẻ. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, doanh thu ít những giá bán lẻ thường
cao hơn bán buôn, thu tiền ngay.
Bán đại lí: là bán hàng thông qua một tổ chức hoặc cá nhân bán đại lí.
Phương thức bán hàng góp phần làm tăng doanh thu.
Bán hàng trả góp: là người mua trả tiền thành nhiều lần theo thỏa thuận
hợp đồng. Phương thức này góp phần làm tăng doanh thu bán hàng, đẩy
mạnh bán hàng.
Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng nhằm đánh giá tình hình và khả
năng đa dạng hóa các phương thức bán hàng, giúp các nhà quản trị tìm ra các phương
thức phù hợp với tình hình và thị trường kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng từ kết quả phân
tích đó thấy được ưu và nhược điểm của phương thức bán hàng hiện tại. Từ đó, đưa
các phương thức bán hàng phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Góp phần
là nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
7
1.2.2. Chi phí
Khái niệm
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa,
nó những hao phí được thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh với
mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc một kết quả kinh doanh nhất định.
Phân tích chi phí là một phần quan trọng trong phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh vì chỉ tiêu chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
tính toán và phân tích giúp nhà quản trị biết được tình trạng chi phí hiện tại để doanh
nghiệp có thể bán ra ở mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hòa vốn
hoặc tại mức sản lượng nào là lỗ ít nhất. Chi phí được chia ra các chỉ tiêu sau:
Chi phí hoạt động kinh doanh: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp như:
Chi phí giá vốn hàng bán là chi phí dùng để mua hàng hóa về để bán.
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính doanh
nghiệp. Nhằm sử dụng hợp lí các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, đóng gói, vận chuyển…
Chi phí quản lí doanh nghiệp là chi phí quản lí chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí quản lí kinh doanh, chi phí quản lí hành chính, chi phí
khác như như chi phí nhân viên quản lí, chi phí vật liệu quản lí, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí dự phòng…
Chi phí khác: là các khoàn chi phí không thường xuyên như chi phí nhượng bán
tài sản cố định, chi phí tổn thất thực tế, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi
phí bất thường khác…
Phân tích chi phí
Chi phí là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản trị, bởi vì chi phí ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề cấp bách là làm sao để có thể kiểm
soát được các khoản chi phí. Việc phân tích các hoạt động sinh ra chi phi để có
thể quản lý được chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Việc tính toán đúng, đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng thể về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, tìm ra các biện pháp để kiểm soát chi
phí theo chiến lược thị trường.
1.2.3. Lợi nhuận
Khái niệm
Lợi nhuận là số tiền mà doanh nghiệp có được sau khi trừ đi mọi chi phí. Nói
cách khác, là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi
các khoản giảm trừ vốn hàng bán, chí phí hoạt động của các sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Là cơ sở tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm
đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa lợi nhuận.
Đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là vấn đề trọng
tâm của mỗi nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để mỗi doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận gồm:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá hàng bán…
Giá thành sản xuất hay giá vốn hàng bán toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lí.
Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên doanh thu từ hoạt động kinh doanh
theo mức hiện hành là 10%.
Từ đó, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp có
công thức sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – (giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lí)
Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
những có khả năng xảy ra. Các khoản thu từ hoạt động khác bao gồm: thu từ
9
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu từ khoản được phạt hợp đồng kinh tế;
các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ; các khoản thu từ hoạt động kinh doanh
của những năm trước bị bỏ sót…
Phân tích lợi nhuận
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty
So sánh lợi nhuận của năm nhau với nhau để đánh giá về tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận của công ty.
Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm của lợi nhuận.
Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh của
công ty.
Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch thu, chi về thanh lý hoặc
nhượng bán tài sản cố định, vi phạm hợp đồng… Để phân tích ta phải căn
cứ vào từng khoản thu nhập, chi phí và tình hình cụ thể trong từng trường
hợp.
1.2.4. Một số chỉ số tài chính
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Là cơ cấu tài chính được dùng để chỉ tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu và tỷ
trọng nguồn vốn đi vay chiếm trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Nó là đòn bẩy
mạnh đối với chỉ tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp, luôn mang tính rủi ro.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Debt Ratio – DR hay tỷ số D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường gọi là tỷ số nợ đơn vị đo là phần trăm (%),
được dùng để đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tài sản, biết
được khả năng tự chủ tài sản của doanh nghiệp. Tổng số nợ gồm nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn phải trả. Được xác định theo công thức:
D/R=
Tỷ số này quá nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, thể hiện khả năng tự chủ tài
chính cao. Đồng thời, cho biết doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, có
nghĩa là chưa biết làm thế nào để huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, nếu
Tổng số nợ
Tổng số tài sản
10
Tổng số nợ
Tổng vốn chủ sở hữu
tỷ số này quá cao, có nghĩa là doanh nghiệp không tự chủ về tài chính, vốn kinh doanh
chủ yếu là đi vay, thể hiện mức độ rủi ro cao hơn.
Để so sánh, đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp với tỷ số bình quân của
toàn ngành.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( Debt/Equity Ratio D/E )
Dùng để đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương
quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu, nói ngắn gọn là so sánh giữa nợ vay và
vốn chủ sở hữu. Đơn vị đo là phần trăm (%). Được xác định theo công thức sau:
D/E =
Hệ số này càng cao hiệu quả mang lại cho chử sở hữu càng cao trong trường
hợp ổn định khối lượng hoạt động, kinh doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ số này nhỏ
thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào vốn vay, chịu rủi ro thấp, song song đó thể hiện
doanh nghiệp chưa biết cách kinh doanh bằng cách sử dụng vốn đi vay và khai thá
lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế ( khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi suất, thuế
sẽ đánh vào lợi nhuận doanh nghiệp và bị khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi
suất đó).
Hệ số tài trợ
Được dùng để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp sẽ phụ thuộc lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng
như từng ngành và cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về nguồn vốn.
Hệ số tài trợ =
Hệ số này cao chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp cao,
mức độ độc lập càng tăng và ngược lại, khi có những biến động không thuận lợi trên
thị trường kinh doanh thì sẽ tác động đến lợi nhuận ít hơn. Đồng thời, cũng cho thấy
doanh nghiệp chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính nhiều. Từ đó, các nhà quản
lý được tin cậy và dễ dàng khi tìm kiếm các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
11
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Số vòng quay hàng tồn kho =
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Vòng quay tổng tài sản
Là là tỷ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản, có nghĩa là so sánh mối quan
hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Là thước đo hiệu quả nhất về việc sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tổng tài sản trong công thức trên là số bình quân, có nghĩa là tổng số dư đầu kỳ
cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia cho 2.
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu. Giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Cho
thấy 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ số hoạt động tồn kho ( hay tỷ số vòng quay hàng tồn kho):
Được dùng để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty, ta sử dựng
tỷ số vòng quay hàng tồn kho trong một năm hay số ngày tồn kho. Hệ số tồn kho
được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho tốt hay xấu.
Hệ số này càng lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh
và ngược lại. Tùy theo tính chất của đối tượng hàng hóa, vì vậy không phải tất cả
hàng tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Vì vậy mà doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, mà nhu cầu thị trường lại tăng đột ngột thì doanh nghiệp sẽ không đủ
đáp ứng như cầu tiêu dùng của khách hàng dẫn đến mất khách và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khi công ty giữ nhiều hàng
tồn kho hay hàng hóa được tiêu thụ chậm, hàng hóa ứ đọng sẽ dẫn đến số ngày tồn
kho sẽ cao, điều này sẽ được phản ánh qua chỉ tiêu số ngày tồn kho.
Doanh thu thuần
Giá trị tồn kho
Vòng quay tổng tài sản =
12
Lãi gộp
Doanh thu thuần
EAT
Doanh thu thuần
Số ngày tồn kho =
1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Hệ số lãi gộp là khoản chênh lệch giữ giá bán và giá vốn. Không tính đến chi
phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí.
Hệ số lãi gộp =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần bán hàng sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản
lí doanh nghiệp. chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on sales – ROS)
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng, tỷ số này cho biết lợi nhuận
bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu và còn gọi là tỷ số lợi nhuận ròng. Được xác
định theo công thức sau:
ROS =
EAT là lợi nhuận ròng sau thuế
Doanh thu thuần là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nếu tỷ số này mang giá trị dương thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ số này
càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Và ngược lại nếu mang giá trị âm là lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành, vì vậy
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta thường so sánh với tỷ số bình
quân của toàn ngành. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược
nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này ta thường tìm hiểu kết hợp với số vòng quay tài
sản.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on Asset –ROA)
Là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lơi trên mỗi đồng tài sản của công ty, phản
ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty, được xác định theo công thức sau:
365
Số vòng quay hàng tồn kho
13
EAT
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
ROA =
EAT là lợi nhuận ròng sau thuế
Tổng tài sản của công ty không phân biệt tài sản được hình thành từ vốn
vay hay vốn chủ sở hữu.
Nếu tỷ số này > 0, thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy
doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
Nếu tỷ số < 0, thì doanh nghiệp kinh doanh không có lãi.
Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh.
1.2.4.4. Nhóm các hệ số có khả năng thanh toán
Là tỷ số là tỷ số thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Bao gồm
2 loại: tỷ số thanh toán hiện thời (Current ratio - CR) và tỷ số thanh toán nhanh (Quick
ratio - QR). Tỷ số thanh toán được xác định từ bảng cân đối tài sản, 2 tỷ số này rất
quan trọng vì nó giúp các nhà quản trị đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty.
Tỷ số thanh toán hiện thời (Current ratio - CR):
Là chỉ tiêu phản ánh việc doanh nghiệp có khả năng đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn, được xác định theo công thức sau:
CR =
Giá trị tài sản lưu động ( tài sản ngắn hạn) bao gồm: tiền, chứng khoán
ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm các khoản: phải trả người bán, nợ ngắn hạn
ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, trả lương cán bộ công nhân viên, thuế
và các khoản phải trả chi phí ngắn hạn khác ( trừ chi phí lãi vay).
Tỷ số >1 thể hiện khả năng doanh nghiệp thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Và ngược
lại khi tỷ số này quá cao, do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều ( tiền mặt, khoản phải
thu, hàng tồn kho…) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời cồng công ty.
Tỷ số < 1 cho thấy công ty đang ở tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng
không trả được các khoản nợ khi đáo hạn.
14
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio - QR):
Phản ánh việc doanh nghiệp có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn, dựa
vào những tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất và được
xác định theo công thức sau:
QR =
Chỉ số này giống như thanh toán hiện thời, nếu chỉ số quá cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty tốt, nhưng nếu quá cao thì sẽ không tốt khi đánh giá về
khả năng sinh lời.
Tỷ số này < 1 sẽ có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem
xét cẩn thận. Nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì có
nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
Ví dụ như các cửa hàng bán lẻ.
15
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Ở chương 1, đã nêu lên cơ sở lý luận cơ bản về phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh. Dựa vào, các phương pháp khoa học để đánh giá toàn bộ quá trình, nghiên
cứu sâu vào nội dung và phân tích mối quan hệ giữa các số liệu thể hiện kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế do phòng
kế toán công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt cung cấp.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đó là:
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Chi phí là những hao phí được thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh
doanh với mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc một kết quả kinh doanh
nhất định. Có 3 loại chi phí chính là chi phí sản xuất, chi phí giao dịch, chi phí
cơ hội.
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ
đi các khoản giảm trừ vốn hàng bán, chí phí hoạt động của các sản phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một số chỉ số tài chính
Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính gồm: tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A), tỷ số
nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E).
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn gồm: vòng quay tổng tài sản , tỷ số
hoạt động tồn kho ( hay tỷ số vòng quay hàng tồn kho).
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận gồm: tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS),
tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu (ROE).
Nhóm các hệ số có khả năng thanh toán gồm: tỷ số thanh toán hiện thời
(CR), tỷ số thanh toán nhanh (QR).
Dựa trên những cơ sở lý luận ở chương 1, chương 2 ta đi sâu vào nghiên cứu và
phân tích thực trạng của công ty TNHH Phan Trần Phúc Đạt từ giai đoạn 2014 – 2016
để thấy rõ được những điểm mạnh, điểm yếu của công ty, từ đó đề ra các biện pháp
khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.