10351_Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần VINAFREIGHT

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINAFREIGHT

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Đình Luận
Sinh viên thực hiện
: Lê Quỳnh Kim Ngân

MSSV: 1311141387
Lớp: 13DQD10

TP. Hồ Chí Minh, 2017

ii

LỜI CAM ĐOAN
  
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần
VINAFREIGHT” là của tôi. Kết quả nghiên cứu là của cá nhân tôi, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Đình Luận. Các số liệu trong bài là trung thực, tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 7 năm 2017
Sinh viên

Lê Quỳnh Kim Ngân

iii

LỜI CẢM ƠN
  
Lời đầu tiên em xin dành lòng kính trọng và sự cảm ơn sâu sắc của mình đến
Quý Thầy Cô toàn trường nói chung và các Thầy Cô khoa QTKD nói riêng của trường
Đại Học Công nghệ TP.HCM. Xuyên suốt bốn năm học vừa qua, các Thầy Cô đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức cũng như những kinh nghiệm sống
quý báu. Đặc biệt, em muốn dành lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Đình Luận,
thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tháo gỡ những vướng mắc trong suốt
quá trình từ lúc chọn đề tài, làm đề cương và hoàn thành báo cáo thực tập một cách
hoàn thiện nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo đã tạo điều kiện
cho em được đến công ty thực tập và các anh chị công nhân viên của công ty
VINAFREIGHT nhiệt tình giúp đỡ, cho em được trải nghiệm những công việc thực
tế. Nhờ đó, em được trau dồi thêm những kiến thức về hoạt động xuất nhập khẩu đặc
biệt là đề tài báo cáo thực tập quy trình giao nhận hàng hóa mà em đang thực hiện.
Tuy nhiên, với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân, trong quá
trình làm báo cáo sẽ không thể tránh khỏi nhiều sai sót, khuyết điểm. Kính mong Quý
Thầy Cô, cùng các anh chị trong công ty có thể đóng góp ý kiến để em rút kinh
nghiệm và hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi đến Quý Thầy Cô cùng các anh chị trong Công ty cổ
phần VINAFREIGHT lời chúc sức khỏe và ngày càng gặt hái được nhiều thành công
trong cuộc sống.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Sinh viên

Lê Quỳnh Kim Ngân
iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

Họ và tên sinh viên : LÊ QUỲNH KIM NGÂN

MSSV :
1311141387
Khoá :
2013 – 2017

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

Giảng viên hướng dẫn

v

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
1.
Lý do chọn đề tài:
………………………………………………………………………………….
1
2.
Mục tiêu nghiên cứu: …………………………………………………………………………….
2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ………………………………………………………..
2
4.
Phương pháp nghiên cứu: ……………………………………………………………………..
2
5.
Kết cấu của đề tài:
…………………………………………………………………………………
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN …………………………………………………………………………
4
1.1
Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận:
……………………………………………………….
4
1.1.1
Khái quát về người giao nhận:
……………………………………………………………
4
1.1.1.1
Khái niệm về người giao nhận:
………………………………………………..
4
1.1.1.2
Đặc trưng của người giao nhận:
……………………………………………….
6
1.1.1.3
Phạm vi của dịch vụ người giao nhận:
………………………………………
6
1.1.1.4
Trách nhiệm của người giao nhận:
………………………………………….
10
1.1.1.5
Quyền lợi và nghĩa vụ của người giao hàng: ……………………………
11
1.1.2
Khái niệm về dịch vụ giao nhận:
………………………………………………………
11
1.1.3
Đặc điểm của dịch vụ giao nhận: ……………………………………………………..
13
1.1.4
Vai trò của dịch vụ giao nhận: ………………………………………………………….
13
1.1.5
Phân loại giao nhận:
…………………………………………………………………………
14
1.1.5.1
Căn cứ vào phạm vi hoạt động: ……………………………………………..
14
1.1.5.2
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:………………………………………….
14
1.1.5.3
Căn cứ vào phương thức vận tải: ……………………………………………
14
1.1.5.4
Căn cứ vào tính chất giao hàng:
……………………………………………..
15
1.1.6
Lợi ích của dịch vụ giao nhận:
………………………………………………………….
15
1.1.7
Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận:
……………………………………………
16
1.1.7.1
Cơ quan tham gia: ………………………………………………………………..
16
1.1.7.2
Cơ sở pháp lý: ……………………………………………………………………..
16
1.1.8
Chủ thể và chức năng tham gia vào quy trình dịch vụ giao nhận: ……..
18
1.2
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa đường biển: …………………………………………
18
1.2.1
Vai trò của giao nhận hàng hóa đường biển: …………………………………….
18
1.2.2
Đặc điểm:…………………………………………………………………………………………
19
1.2.3
Nguyên tắc giao nhận hàng hóa đường biển:
…………………………………….
19
1.2.4
Chứng từ trong giao nhận hàng hóa bằng đường biển: ……………………..
20
1.2.4.1
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin):
……………………..
20
1.2.4.2
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality): ……………….
20
1.2.4.3
Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity): ………………..
20
vi

1.2.4.4
Phiếu đóng gói (Packing list):
………………………………………………..
20
1.2.4.5
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu:
………………………………………
20
1.2.4.6
Biên bản giám định số lượng, trọng lượng: ……………………………..
21
1.2.4.7
Biên bản hàng hư hỏng, đổ vỡ: ………………………………………………
21
1.2.4.8
Thư khiếu nại: ……………………………………………………………………..
21
1.2.4.9
Thư dự kháng: ……………………………………………………………………..
21
1.2.5
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển: ……………..
21
1.2.5.1
Mục tiêu: …………………………………………………………………………….
21
1.2.5.2
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển: ………
22
1.2.6
Ưu điểm và nhược điểm của giao nhận hàng hóa đường biển: ………….
25
1.2.6.1
Ưu điểm: …………………………………………………………………………….
25
1.2.6.2
Nhược điểm:
………………………………………………………………………..
25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
…………………………………………………………………………………….
26

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA VINAFREIGHT …………………………………….
27
2.1
Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần VINAFREIGHT: …………………..
27
2.1.1
Quá trình hình thành và phát triển:……………………………………………………
27
2.1.1.1
Thông tin chung về công ty: ………………………………………………….
27
2.1.1.2
Quá trình hình thành và phát triển: …………………………………………
27
2.1.2
Chức năng và lĩnh vực hoạt động:
…………………………………………………….
28
2.1.3
Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty:
……………………………………………….
29
2.1.3.1
Sơ đồ tổ chức: ……………………………………………………………………..
29
2.1.3.2
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
…………………………….
29
2.1.4
Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2014 – 2016: ………………………
32
2.2
Phân tích đánh giá tình hình thực tế về quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần VINAFREIGHT:
…………………………..
35
2.2.1
Tình hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu: ………………………………………..
35
2.2.2
Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu: ……………………………….
36
2.2.3
Phân tích quy trình giao nhận: ………………………………………………………….
36
2.2.3.1
Tìm kiếm và ký kết hợp đồng giao nhận với khách hàng:
………….
36
2.2.3.2
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ:
……………………………………………….
37
2.2.3.3
Lấy D/O: …………………………………………………………………………….
42
2.2.3.4
Cược container: ……………………………………………………………………
43
2.2.3.5
Khai báo hải quan điện tử: …………………………………………………….
43
2.2.3.6
Mở tờ khai tại cơ quan hải quan: ……………………………………………
47
2.2.3.7
Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa: …………………………………………..
50
2.2.3.8
Thanh lý Hải quan:
……………………………………………………………….
51
2.2.3.9
Giao hàng cho khách hàng và trả container rỗng:……………………..
51
vii

2.2.3.10 Quyết toán với khách hàng và lưu hồ sơ: ………………………………..
51
2.3 Nhận xét về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
công ty cổ phần VINAFREIGHT: ……………………………………………………………………
52
2.3.1
Ưu điểm: ………………………………………………………………………………………….
52
2.3.2
Hạn chế:
…………………………………………………………………………………………..
53
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
…………………………………………………………………………………….
56

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFREIGHT …………………………………………………………..
57
3.1
Định hướng phát triển: ………………………………………………………………………..
57
3.1.1
Các mục tiêu chủ yếu của công ty:
……………………………………………………
57
3.1.2
Chiến lược phát triển trung và dài hạn: …………………………………………….
57
3.1.3
Các mục tiêu phát triển bền vững và chương trình chính liên quan đến
ngắn hạn và trung hạn của công ty:
……………………………………………………………….
58
3.2
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển của công ty cổ phần VINAFREIGHT ……………………………………
58
3.2.1
Giải pháp 1: Phát triển nguồn nhân lực …………………………………………….
58
3.2.2
Giải pháp 2: Nâng cao cơ sở vật chất – kỹ thuật ……………………………….
60
3.2.3
Giải pháp 3: Quản trị hệ thống kho bãi……………………………………………..
62
3.2.4
Giải pháp 4: Hoàn thiện quy trình chuẩn bị chứng từ
………………………..
63
3.2.5
Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng của quá trình vận chuyển …………….
65
3.2.6
Giải pháp 6: Chiến lược và phương thức kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa của công ty
…………………………………………………………………………………….
66
3.3
Một số kiến nghị: ………………………………………………………………………………..
69
3.3.1
Kiến nghị với Nhà nước: ………………………………………………………………….
69
3.3.2
Kiến nghị với cơ quan thuế: ……………………………………………………………..
70
3.3.3
Kiến nghị với cơ quan Hải quan:
………………………………………………………
70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
…………………………………………………………………………………….
71

KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………………………..
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………
73
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………………..
74

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
PTKD

Phát triển kinh doanh
ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông
HĐQT

Hội đồng quản trị
FCL
Full Container Load
Gửi hàng nguyên container
LCL
Less than Container Load
Gửi hàng lẻ
D/O
Delivery Order
Lệnh giao hàng
B/L
Bill of Lading
Vận đơn đường biển
C/O
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ
EIR
Equipment Interchange Receipt
Phiếu giao nhận container

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
 Danh mục bảng:
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 1.1
Chủ thể và chức năng tham gia quá trình dịch vụ
giao nhận
18
Bảng 2.1
Kết quả kinh doanh VINAFREIGHT từ 2014 – 2016
32
Bảng 2.2
Sản lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu từ năm
2014 – 2016
35

 Danh mục hình:
TÊN
NỘI DUNG
TRANG
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
29
Hình 2.2
Biểu đồ thể hiện doanh thu và chi phí trong giai đoạn
từ năm 2014-2016
32
Hình 2.3
Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
36

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập thế giới, mối liên hệ giữa các quốc gia
về phương diện kinh tế ngày càng mật thiết với nhau; trong đó hoạt động ngoại thương
nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nhất là khi
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì cơ hội giao thương với các
quốc gia trên thế giới ngày càng rộng rãi, nhưng cũng là thách thức để Việt Nam phát
huy hết lợi thế sẵn có của mình, nhằm thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, chính điều này đã góp phần đưa hoạt động ngoại thương ngày càng phát phiển.
Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu là một quá trình diễn ra đòi hỏi doanh
nghiệp phải nắm vững nghiệp vụ và trình độ chuyên môn, từ khâu đàm phán đến khâu
giao nhận.Tất cả đều đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của
doanh nghiệp.Và một phần không thể thiếu khi nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu
đó chính là nghiệp vụ quy trình giao nhận hàng hóa.Đây là một khâu rất quan trọng
đối với những công ty xuất nhập khẩu, thiếu nghiệp vụ này hoạt động mua bán trong
và ngoài nước đều không thể thực hiện được.
Công ty cổ phần VINAFREIGHT đã được hình thành chuyên cung cấp các dịch
vụ về vận tải đường biển cũng như đường hàng không.Với nhiều năm kinh nghiệm
hoạt động, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công ty cũng gặp không ít khó
khăn. Để có thể tồn tại, phát triển lâu dài trong nên kinh tế đầy khốc liệt cạnh tranh
như hiện nay thì việc đưa ra giải pháp để khắc phục những khó khăn đó là điều hết
sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của khâu giao nhận hàng hóa trong hoạt động
xuất nhập khẩu, và với mong muốn đóng góp những giải pháp của mình trong suốt
thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phẩn VINAFREIGHT vào việc nâng cao
chất lương quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển nên em quyết định
chọn chủ đề “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần VINAFREIGHT” để làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
– Tổng hợp các cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa đường biển.
– Tìm hiểu, tiếp cận với thực tế và đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần
VINAFREIGHT một cách chính xác nhất. Qua đó, rút ra được những ưu điểm và
hạn chế trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
– Đề xuất những giải pháp thiết thực để khắc phục, giúp cho quy trình giao nhận
hàng hóa của công ty ngày một hoàn thiện hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu khẩu bằng
đường biển.
 Phạm vi nghiên cứu:
– Phạm vi về nội dung: nội dung của đề tài được tập trung vào việc nghiên cứu
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển và các giải pháp để
nâng cao hiệu quả quy trình đó trong nên kinh tế thị trường ngày nay.
– Phạm vi về không gian: các dẫn chứng, số liệu trong đề tài được lấy từ nguồn
của công ty cổ phần VINAFREIGHT.
– Phạm vi về thời gian: các số liệu trong đề tài được thu thập từ giai đoạn năm
2014-2016.

4. Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp quan sát trên lý thuyết: đọc các tài liệu về vận tải, về giao nhận,
nghiên cứu kỹ cơ sở lý thuyết đã được học, cập nhật các trang web về quy trình
giao nhận.
– Phương pháp quan sát thực tế: quan sát quy trình, thủ tục Hải quan tại công ty,
cảng biển.
3

– Phương pháp ghi chú: ghi chú lại các bước trong quy trình thực tế để dễ dàng
ghi nhớ.
– Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế, so sánh các quy trình
với nhau nhằm rút ra những khác biệt.

5. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm có 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển của công
ty cổ phần VINAFREIGHT
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu đường biển của công ty cổ phần VINAFREIGHT

4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận:
1.1.1 Khái quát về người giao nhận:
1.1.1.1 Khái niệm về người giao nhận:
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến
người mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy xuất hiện người giao
nhận với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức vận tải
nhằm dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và
giảm thiểu chi phí. Những dịch vụ mà người giao nhận thực hiện không chỉ là các
công việc đặt chỗ đóng hàng, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện những dịch vụ
chuyên nghiệp hơn như: tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn hãng tàu vận tải,
làm thủ tục hải quan, đóng gói bao bì hàng hoá,….
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất được Quốc tế
công nhận. Người ta thường hiểu người kinh doanh giao dịch vụ giao nhận hay các
doanh nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder,
Forwading Agent). Theo Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì “Người giao
nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt
động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân họ không phải là người vận tải. Người
giao nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.

5

Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện
dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay
bất kì người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Vậy người giao nhận là người:
 Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi
ích của chủ hàng.
 Người giao nhận lo liệu việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Họ có thể
sử dụng phương tiện vận tải, thuê mướn người vận tải.
 Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những
điều khoản đã cam kết.
 Người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm vi ủy thác của chủ hàng
để đưa hàng tới đúng nơi quy định.
 Có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của
bên thứ ba.
 Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận việc vận chuyển hàng hóa thì phải tuân
theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau có thể là
đại lý hải quan, mô giới hải quan, đại lý thanh toán, đại lý gửi hàng và giao nhận…
nhưng tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao
nhận hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ
tương tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận. Người giao nhận với trình độ chuyên môn
như sau:
 Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
 Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch vụ
giao hàng.
6

 Biết kết hợp giữa vận tải- giao nhận- xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ
chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý hãng
tàu, bảo hiểm, bến cảng…
 Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có
hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có
thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê, từ đó
giảm chi phí kho bãi, chi phí quản lý hành chính,…
Có thể thấy ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa giữ vai trò quan
trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người giao nhận thực hiện
không chỉ là ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ, đóng hàng, kiểm tra
hàng hóa mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến
đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì.

1.1.1.2 Đặc trưng của người giao nhận:
– Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng bảo vệ lợi ích
của chủ hàng.
– Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phải người chuyên chở. Họ có thể
có phương tiện vải tải, có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với hàng hóa,
họ chỉ là người giao nhận ký hợp đồng ủy thác giao nhận không phải là người
chuyên chở.
– Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi ủy thác của chủ hàng để vận chuyển hàng từ nơi đi tới nơi đến theo điều
khoản hợp đồng đã được thỏa thuận và ký kết.

1.1.1.3 Phạm vi của dịch vụ người giao nhận:
Thông thường người giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận chuyển
qua các giai đoạn khác nhau (trừ trường hợp người gửi hay người nhận muốn
tham gia trực tiếp vào một khâu bất kỳ nào đó trong quá trình). Người giao nhận có
thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người
7

thứ ba khác. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bao gồm bốn loại thông dụng trên
thế giới hiện nay:

(1) Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu): Theo chỉ dẫn
của người gửi hàng, người giao nhận sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
– Chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển hay người chuyên chở thích
hợp sao cho hàng được di chuyển nhanh chóng, an toàn, chính xác,
tiết kiệm.
– Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
– Nhận hàng và cung cấp những chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận
hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người
giao nhận.
– Kiểm tra tất cả những điều khoản trong thư tín dụng (L/C) cũng như những
quy định của Chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu,
nước nhập khẩu, nước chuyển tải.
– Đóng gói hàng hóa phù hợp, thuận lợi cho việc chuyên chở đến nước nhập
khẩu (trừ khi việc này đã được người gửi hàng thực hiện trước khi giao
hàng cho người giao nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải
và những qui chế áp dụng nếu có ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và
nước nhập khẩu.
– Thu xếp việc lưu kho, cân đo, mua bảo hiểm cho hàng hóa khi khách hàng
yêu cầu.
– Vận chuyển hàng hóa đến ga, cảng và làm thủ tục khai báo Hải quan và
các thủ tục khác có liên quan để giao hàng cho người chuyên chở.
– Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
– Thực hiện việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
– Thu xếp việc chuyển tải hàng hóa khi cần thiết.
– Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở và giao hàng cho người
gửi hàng.
8

– Giám sát việc vận chuyển hàng hóa đến người nhận hàng thông qua mối
quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
– Ghi nhận những tổn thất và giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại
với người chuyên chở khi có tổn thất xảy ra.
(2) Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu): Theo yêu
cầu của người nhận hàng (người nhập khẩu), người giao nhận sẽ:
– Thay mặt người nhận hàng giám sát người vận tải hàng hóa khi trách
nhiệm vận tải hàng hóa thuộc về người nhận hàng.
– Nhận hàng và kiểm tra các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển
hàng hóa, quan trọng nhất là tính chính xác của vận đơn đường biển.
– Nhận hàng của người chuyên chở và trả các cước phí cần thiết nếu có.
– Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những chi phí khác
cho hải quan và các cơ quan có liên quan.
– Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh hàng hóa khi cần.
– Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
– Giúp người nhận hàng giải quyết các khiếu nại đối với người chuyên chở
về tổn thất hàng hóa nếu có.
– Giúp đỡ người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hóa nếu
hai bên có hợp đồng.
(3) Loại dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt: Giao nhận hàng hóa đặc biệt
khác giao nhận hàng hóa thông thường ở chỗ công việc này đòi hỏi người
giao nhận phải có thêm thiết bị chuyên dùng, đồng thời cũng yêu cầu người
giao hàng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc. Bao gồm các
loại thành phẩm, bán thành phẩm, hàng sơ chế hay những hàng hóa khác
giao lưu trong buôn bán quốc tế. Một số loại hình dịch vụ hàng hóa đặc biệt
phổ biến hiện nay như:
– Vận chuyển hàng công trình: Hàng công trình chủ yếu là hàng máy móc
nặng, thiết bị để xây dựng những công trình lớn như các nhà máy hóa chất,
sân bay, cơ sở lọc dầu. Giao nhận hàng hóa loại này là phải từ nơi sản xuất
9

tới tận công trường xây dựng trong đó trong đó việc di chuyển cần phải có
kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn và cần những
thiết bị đặc biệt như cần cẩu loại nặng, xe tải ngoại cỡ, tàu chở hàng hóa
đặc biệt.
– Vận chuyển hàng hóa treo trên mắc: Quần áo may mặc được chuyên chở
bằng những chiếc mắc áo treo giá trong những container đặc biệt (hanging
container) và khi đến nơi sẽ được chuyển trước tiếp từ container vào cửa
hàng để bày bán. Đây là những chiếc container 20 feet hoặc 40 feet bình
thường nhưng được lắp đặt thêm những thanh bar ngang hoặc dọc hay
những sợi dây có móc để móc mắc treo vào. Cách này sẽ tránh quần áo bị
chất chồng, dính bụi bẩn, ẩm ướt gây hư hỏng trong container.
– Triển lãm ở nước ngoài: Người giao nhận thường được người tổ chức
triển lãm giao cho việc chuyên chở hàng hóa đến nơi triển lãm ở nước
ngoài. Người giao nhận phải tuân thủ những chỉ dẫn đặc biệt của người tổ
chức triển lãm về phương thức chuyên chở được sử dụng, về nơi cụ thể
làm thủ tục hải quan ở nước đến khi giao hàng triển lãm, về những giấy tờ
cần thiết…
(4) Dịch vụ khác:
– Ngoài các dịch vụ nêu trên , tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người
giao nhận có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên
chở và cả những dịch vụ đặc biệt như gom hàng, dịch vụ liên quan đến
hàng công trình…
– Người giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu
cầu tiêu dùng, thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu,
những điều khoản cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương.

10

1.1.1.4 Trách nhiệm của người giao nhận:
(1) Khi là đại lý chủ hàng:
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình đã được quy định trong hợp đồng và trách nhiệm về:
– Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
– Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa.
– Thiếu sót thủ tục hải quan.
– Chở hàng đến sai nơi quy định.
– Giao hàng cho người không phải là người nhận.
– Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
– Chịu trách nhiệm về những mất mát, thiệt hại cho bên thứ 3 trong hoạt động
của mình.
– Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
– Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi của
người thứ 3 như người chuyên chở hoặc người giao nhận nếu họ chứng
minh được đó là lựa chọn an toàn nhất.

(2) Khi là người chuyên chở:
Người giao nhận là người ủy thác, có trách nhiệm với bên thứ ba, khi thu
gom hàng lẻ phải chịu trách nhiềm về những mất mát, hư hỏng của hàng hóa, đảm
bảo việc vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập phải chịu trách nhiệm
các dich vụ mà khách hàng yêu cầu đồng thời chịu trách nhiệm về những sai phạm
của người chuyên chở, người giao nhận khác mà họ thuê để thực hiện hợp đồng
Khi đóng vai trò là người chuyên chở, các điều kiện kinh doanh áp dụng các
công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành.Tuy
nhiên người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về những hư hỏng, mất mát của
hàng hóa phát sinh trong các trường hợp:
11

– Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy thác
– Khách hàng đóng gói, ghi ký mã hiệu không phù hợp
– Do bản chất hàng hóa
– Do chiến tranh, đình công
– Do các trường hợp bất khả kháng
– Ngoài ra người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về khoản lợi bị mất
mát mà khách hàng nhận được, về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ
mà không phải do lỗi của mình.

1.1.1.5 Quyền lợi và nghĩa vụ của người giao hàng:
Theo luật thương mại Việt Nam, điều 167 quy định về quyền và nghĩa vụ của
người giao nhận như sau:
– Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
– Quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải báo cho
khách hàng.
– Sau khi kí kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải báo
ngay cho khách hàng biết để xin thêm chỉ dẫn.
– Trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
gian hợp lý.

1.1.2 Khái niệm về dịch vụ giao nhận:
Trong mua bán quốc tế, người mua và người bán thường ở những vị trí cách xa
nhau. Do đó, việc vận chuyển hàng hóa là một dịch vụ rất quan trọng. Nếu không có
dịch vụ này thì hợp đồng mua bán không thể thành công. Để có thể vận chuyển hàng
hoá từ người bán sang người mua được cần phải thực hiện hàng loạt các công việc
12

liên quan đến quá trình chuyên chở như bao bì, đóng gói, bốc xếp, lưu kho, đưa hàng
ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải, dỡ hàng và giao cho
người nhận … Tất cả những công việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận. Hiện nay có
rất nhiều khái niệm về dịch vụ giao nhận:
– Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội Giao nhận (International
Federation of Freight Forwarders Associations – FIATA) về dịch vụ giao nhận
thì “Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) là bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên , kể
cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ
liên quan đến hàng hóa”.
– Giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận
tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
– Căn cứ vào vai trò của người giao nhận, chúng ta có thể hiểu hoạt động
giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng hóa, kho bãi
và các thủ tục liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến
người mua.
– Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động về vận tải nhưng
không phải là vận tải.
– Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động về vận tải nhằm
đưa hàng hóa đến đích an toàn.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến quá trình vận tải nhằn thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).

13

1.1.3 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận:
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang
những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu
dùng được diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của
người được phục vụ. Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng
có những đặc điểm riêng:
 Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm đối
tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật
làm thay đổi các đối tượng đó.
 Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu
của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật
pháp, thể chế của chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
nước thứ ba,…).
 Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà
thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao
nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
 Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch
vụ giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc
xếp nên để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ
sở vật chất và kinh nghiệm của người giao nhận.

1.1.4 Vai trò của dịch vụ giao nhận:
Hiện nay quá trình toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển và Việt Nam cũng
đang trên đường hội nhập như vậy. Vì vậy mà lượng hàng xuất nhập khẩu ngày càng
tăng và chủng loại ngày càng phong phú hơn. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều hợp
đồng mua bán hàng hóa trong và ngoài nước được kí kết thúc đẩy nền kinh tế, đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước và giúp các công ty trong nước phát
triển lớn mạnh hơn.
14

Để thực hiện tốt và hoàn thành các hợp đồng thì không thể không nhắc đến vai
trò của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như sau:
– Tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà
không cần sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp.
– Giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận
tải, tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như
các phương tiện hỗ trợ khác.
– Giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà xuất khẩu
tiết kiệm được các chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công…

1.1.5 Phân loại giao nhận:
1.1.5.1 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế: hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên chở
quốc tế.
Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận chỉ chuyên chở hàng hóa trong
phạm vi một nước.

1.1.5.2 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
Giao nhận thuần túy là hoạt động chỉ bao gồm việc gửi hàng đi và nhận
hàng đến.
Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như
xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển.

1.1.5.3 Căn cứ vào phương thức vận tải:
(1)
Giao nhận hàng bằng đường biển
(2)
Giao nhận hàng không
(3)
Giao nhận đường thủy
(4)
Giao nhận đường sắt
(5)
Giao nhận ô tô
15

(6)
Giao nhận bưu điện
(7)
Giao nhận đường ống
(8)
Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức

1.1.5.4 Căn cứ vào tính chất giao hàng:
Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức,
không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder (giao nhận dịch vụ).
Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.

1.1.6 Lợi ích của dịch vụ giao nhận:
Ngày nay dịch vụ giao nhận ngày càng được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
đánh giá cao và tin dùng bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại cho doanh nghiệp:
– Tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh. Các tổ chức giao nhận có trình
độ chuyên môn hóa cao và dày dặn kinh nghiệm nên sẽ tiến hành quy trình
giao nhận một cách trơn tru, nhanh chóng, đúng theo cam kết trong hợp đồng
đã quy định.
– Khi xảy ra tổn thất, mất mát đối với hàng hóa của chủ hàng, người giao nhận
sẽ là người đứng ra khiếu nại, giải quyết những rủi ro đó với người vận
chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm.
– Người giao nhận thường nắm rõ được nhiều phương tiện vận tải uy tín nên
sẽ tư vấn giúp cho chủ hàng chọn được phương tiện vận tải phù hợp với
chi phí tốt nhất và giảm thiểu được rủi ro đối với hàng hóa trong quá trình
vận chuyển.
– Trong trường hợp chuyển tải dọc đường doanh nghiệp không cần phải có
người đại diện tại nước chuyển tải mà người giao nhận sẽ chính là người đại
diện, giúp bảo vệ hàng hóa khỏi những hư hỏng, mất mát trong quá trình
chuyển tải.
16

– Người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng
như áp mã thuế phù hợp sao cho mức thuế mà doanh nghiệp phải chịu hợp lý
và ở mức tốt nhất.
– Dịch vụ giao nhận hàng hóa sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
tiết kiệm được chi phí xuất nhập khẩu một cách tối ưu nhất, góp phần đem
đến các sản phẩm tới tay người tiêu dùng không những tốt về mặt chất lượng
mà còn với mức giá ưu đãi từ đó kích thích tiêu dùng, phát triển nền kinh tế
và góp phần tạo tiền đề, thúc đẩy ngành dịch vụ giao nhận ngày càng khởi
sắc hơn nữa.

1.1.7 Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận:
1.1.7.1 Cơ quan tham gia:
– Cơ quan quản lý nhà nước: Các bộ chủ quản; Các tổ chức xuất nhập khẩu; Kiểm
dịch động thực vật; Kiểm nghiệm giám định; Hải quan; Công an biên phòng.
– Các tổ chức dịch vụ có liên quan: Các công ty giao nhận, kiểm hóa; Đại lý hãng
tàu; Kho hàng, ga, cảng; Dịch vụ xếp dỡ.
– Các tổ chức vận tải
– Dịch vụ bảo hiểm
– Dịch vụ ngân hàng

1.1.7.2 Cơ sở pháp lý:
Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt đông tác nghiệp liên quan đến nhiều
vấn đề như vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán, thủ tục Hải quan cho nên khi thực
hiện nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lí trực tiếp và gián tiếp
điều tiết hoạt động đó.
Cơ sở pháp lí cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các quy
phạm pháp luật quốc tế (các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp đồng
mua bán hàng hóa…); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về
giao nhận vận tải; các hợp đồng và tín dụng thư…
Công ước quốc tế bao gồm:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *