10572_Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Chi nhánh Công ty CP công nghiệp Vĩnh Tường

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

VŨ HỒNG LIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VĨNH TƯỜNG

Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số: 60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Doãn Thị Mai Hương

HÀ NỘI – 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung của luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của Tiến sỹ Doãn Thị Mai Hương . Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn

Vũ Hồng Liên

I
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………………V
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………………………………….. VI
DANH MỤC HÌNH VẼ ………………………………………………………………………………….. VII
PHẦN MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài
…………………………………………………………………………………………….. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận văn ………………………………….. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
…………………………………………………………… 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………………………. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………………….. 4
6. Đóng góp mới của luận văn ………………………………………………………………………………. 4
7. Kết cấu của luận văn ……………………………………………………………………………………….. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
……………………………………………………………………….. 6
1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ………………………. 6
1.1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp …………………… 6
1.1.1.1. Nguồn nhân lực (NNL)
……………………………………………………………………………. 6
1.1.1.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ………………………………………………………….. 8
1.1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
……………………………………………………………………….. 8
1.1.1.4. Chất lượng NNL trong doanh nghiệp ………………………………………………………….. 9
1.1.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp …………………………….. 10
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ……………….. 11
1.1.2.1. Thể lực ………………………………………………………………………………………………… 11
1.1.2.2. Trí lực …………………………………………………………………………………………………. 12
1.1.2.3. Ý thức của người lao động
………………………………………………………………………. 14
1.2. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp …. 14
1.2.1. Quy hoạch nguồn nhân lực ………………………………………………………………………… 14
1.2.2. Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá người lao động
……………………………………………… 15
1.2.3. Chính sách đãi ngộ với người lao động ……………………………………………………….. 17
1.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
…………………………………………………………… 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
19

II
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ………………………………………………………………………………. 19
1.3.1.1. Trình độ phát triển giáo dục, đào tạo
…………………………………………………………. 20
1.3.1.2. Trình độ phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ
…………………………………………….. 20
1.3.1.3. Sự phát triển của KHCN và quá trình toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới ……. 21
1.3.2. Các nhân tố bên trong
……………………………………………………………………………….. 22
1.3.2.1. Quan điểm của ban lãnh đạo công ty
…………………………………………………………. 22
1.3.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp………………………………………………………… 22
1.3.2.3. Bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp ………………………………………………………… 22
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp và bài học
kinh nghiệm rút ra cho Chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường ……………… 23
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số doanh nghiệp ……… 23
1.3.1.1. Tập đoàn Samsung ………………………………………………………………………………… 23
1.3.1.2. Công ty THNN Sanko Mold Việt Nam ……………………………………………………… 26
1.3.1.3. Công ty Colgate – Palmolive …………………………………………………………………… 28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường
……………………………………………………………………………………………………………………… 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC …………………. 32
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VĨNH TƯỜNG ……….. 32
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường
……………. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
……………………………………………………………….. 32
2.1.2. Quy trình sản xuất ………………………………………………………………….33
2.1.3. Chức năng và sứ mệnh của VTI
………………………………………………………………….. 34
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của VTI …………………………………………………………………………….. 35
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VTI ………………………….. 37
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường
…………………………… 40
2.2.1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần Công nghiệp
Vĩnh Tường …………………………………………………………………………………………………….. 40
2.2.1.1. Thể lực ………………………………………………………………………………………………… 40
2.2.1.2. Trí lực …………………………………………………………………………………………………. 43
2.2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực …………………………………………………………………………… 51
2.2.1.4. Ý thức của người lao động
……………………………………………………………………… 52

III
2.2.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công
ty cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường
……………………………………………………………………. 55
2.2.2.1. Về quy hoạch nhân lực …………………………………………………………………………… 55
2.2.2.2. Tuyển dụng, sử dụng và đánh giá người lao động ……………………………………….. 57
2.2.2.3. Chính sách đãi ngộ người lao động …………………………………………………………… 60
2.2.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
………………………………………………………… 69
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của Chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường …………………………………… 73
2.3.1. Những kết quả đạt được
…………………………………………………………………………….. 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ……………………………………….. 74
2.3.2.1 Hạn chế ………………………………………………………………………………………………… 74
2.3.2.2. Các hạn chế này được bắt nguồn từ các nguyên nhân sau
……………………………… 76
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHIỆP VĨNH TƯỜNG
……………………………………………………………. 78
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần
công nghiệp Vĩnh Tường
……………………………………………………………………………………. 78
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty
…………………………………………………………… 78
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần
công nghiệp Vĩnh Tường
……………………………………………………………………………………. 80
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công
ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường
…………………………………………………………………….. 81
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch nhân lực
…………………………………………………………………… 81
3.2.2. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, sử dụng và đánh giá người lao động ……………. 84
3.2.2.1. Công tác tuyển dụng ………………………………………………………………………………. 84
3.2.2.2. Sử dụng lao động
…………………………………………………………………………………… 87
3.2.3. Chính sách đãi ngộ với người lao động ………………………………………………………… 89
3.2.3.1. Chính sách lương
…………………………………………………………………………………… 89
3.2.3.2. Chính sách thưởng
…………………………………………………………………………………. 90
3.2.3.3. Chăm lo đời sống, nâng cao thể lực cho người lao động
……………………………….. 91
3.2.4. Đổi mới chương trình đào tạo huấn luyện, nâng cao ý thức tự bồi dưỡng của cán bộ
công nhân viên …………………………………………………………………………………………………. 92

IV
3.2.4.1. Xây dựng bảng khảo sát đánh giá chương trình đào tạo………………………………… 93
3.2.4.2. Xác định xu hướng phát triển của nhân viên ……………………………………………… 94
3.2.4.3. Xây dựng mô hình phân tích khoảng cách
………………………………………………….. 94
3.2.4.4. Đo hiệu quả của đào tạo
…………………………………………………………………………. 98
3.2.4.5. Tạo thái độ tích cực cho nhân viên khi tham gia quá trình đào tạo
………………….100
3.2.5. Đảm báo cơ cấu lao động phù hợp với nhu cầu phát triển ……………………………….102
3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao ý thức lao động trong doanh nghiệp
………..103
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………110
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………114

V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
2
CBNV
Cán bộ nhân viên
3
NL
Nhân lực
4
NNL
Nguồn nhân lực
5
DN
Doanh nghiệp
6
NLĐ
Người lao động
7
VTI
Vinh tuong industrial
8
CMNV
Chuyên môn nghiệp vụ
9
QHNNL
Quy hoạch nguồn nhân lực
10
KDDA
Kinh doanh dự án
11
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
12
QTNL
Quản trị nhân lực

VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011 và năm 2012
……………………………………………………………………………………………………………………… 38
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của VTI miền Bắc giai đoạn
…………………………. 41
Biểu đồ 2.5. Sức khỏe người lao động tại VTI miền Bắc theo khối lao động trực tiếp và
gián tiếp năm 2012
……………………………………………………………………………………………. 42
Bảng 2.6. Tỉ lệ nghỉ phép của người lao động VTI miền Bắc 2009-2013……………… 42
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động theo trình độ của VTI miền Bắc
……………………………………… 44
Biểu đồ 2.8. Việc làm theo đúng ngành nghề của VTI miền Bắc ………………………………. 45
Biểu đồ 2.9. Trình độ tin học của khổi lao động gián tiếp ………………………………………… 47
Biểu đồ 2.10. Trình độ ngoại ngữ của khổi lao động gián tiếp ………………………………….. 48
Biếu đồ 2.11. Tỉ lệ người lao động đã được đào tạo về kỹ năng phụ trợ khối lao động gián
tiếp năm 2013 ………………………………………………………………………………………………….. 49
Bảng 2.12. Thành tích thực hiện công việc người lao động
………………………………………. 50
……………………………………………………………………………………………………………………… 50
Bảng 2.13. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính của khối trực tiếp sản xuất tại chi nhánh
năm 2009 – 2013 ………………………………………………………………………………………………. 51
Bảng 2.14. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính của khối gián tiếp tại chi nhánh năm 2009
– 2013……………………………………………………………………………………………………………… 52
Bảng 2.15. Tỉ lệ lao động đi muộn về sớm tại chi nhánh
………………………………………….. 52
năm 2005 – 2012
………………………………………………………………………………………………. 52
Bảng 2.16. Tỉ lệ sản phẩm lỗi hỏng của sản phẩm khung trần nổi VT500 năm 2005 – 2013
……………………………………………………………………………………………………………………… 53
Bảng 2.17. Tình trạng vi phạm nội quy lao động của khối lao động trực tiếp sản xuất ….. 56
Bảng 2.18. Dự kiến nhu cầu NNL trong năm 2013 – 2015………………………………..56
Bảng 2.19. So sánh về các yêu cầu đối với vị trí Nhân viên kinh doanh dự năm …………..56
2008 – 2013………………………………………………………………………………………………………… 57
Bảng 2.20. So sánh chi phí các khóa đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên mới năm 201257
Bảng 2.21. Bảng xếp loại đánh giá thực hiện công việc …………………………………………… 60
Bảng 2.22. Bậc lương Mercer áp dụng hiện tại của
…………………………………………………. 60
Bảng 2.23. Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể xuất sắc
…………………………………….. 64

VII
năm 2012 ………………………………………………………………………………………………………… 64
Bảng 2.24. Chi phí thưởng cho cá nhân và tập thể xuất sắc
………………………………………. 64
năm 2012 ………………………………………………………………………………………………………… 64
Bảng 2.25. Thống kê chi tiết thưởng theo dự án năm 2011 ………………………………………. 65
Bảng 2.26 Thưởng sáng kiến cải tiến chất lượng dịch vụ năm 2012
…………………………… 67
Bảng 2.27 Thống kê các khóa học và chi phí đào tạo năm 2012………………………………… 70
Bảng 2.28. Số giờ đào tạo của chi nhánh năm 2012 ………………………………………………… 70
Bảng 3.1. Lộ trình công danh (Road map) của vị trí ……………………………………………….. 83
Bảng 3.2. Bảng luân chuyển các vị trí có thời hạn của phòng …………………………………… 88
Bảng 3.4. Xác định mô hình năng lực chuẩn
…………………………………………………………. 97
Bảng 3.5. Xác định thông tin chi tiết cần thu thập
………………………………………………….. 97
Bảng 3.6. Xác định trọng tâm đào tạo
…………………………………………………………………… 98

DANH MỤC HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1 Chương trình đào tạo của Samsung………………………………………………………… 25
Sơ đồ 2.1. Quy trinh sản xuất thanh
……………………………………………………………………… 36
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần công nghiệp……………………………… 36
Vĩnh Tường……………………………………………………………………………… 36
Sơ đồ 3.3. Mô hình phân tích khoảng cách ………………………………………………………….. 94

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Mỗi doanh nghiệp để phát triển và giành thế chủ động với những thay
đổi của thị trường thì cần phát huy các nguồn lực của mình như : các nguồn
lực về con người, về trang thiết bị và nguyên liệu… Trong đó nguồn lực con
người là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi nó có thể làm thay đổi các nguồn lực
còn lại và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Làm thế nào để có một
đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tay nghề giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có thể
đáp ứng được nhu cầu hiện nay là một bài toán khó cho mỗi doanh nghiệp.

Khi nhìn lại và đánh giá về nguồn nhân lực của nước ta hiện nay chúng
ta không khỏi lo lắng về chất lượng yếu kém, về cơ cấu và sự phân bổ thiếu
hợp lý. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đang rất thiếu lao
động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Chất lượng nguồn
nhân lực Việt Nam thấp hơn so với các nước khác rất nhiều, nếu lấy thang
điểm là 10 thì chất lượng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3.79 điểm – xếp thứ
11/12 nước Châu Á tham gia xếp hạng của Ngân hàng Thế giới, trong khi đó
Hàn Quốc là 6.91; Ấn Độ là 5.76; Malaysia là 5.59; Thái Lan là 4.94…
Nguồn nhân lực nói chung và của Chi nhánh Công ty cổ phần Công
nghiệp Vĩnh Tường nói riêng cũng không nằm ngoài thực trạng chung của đất
nước. Sau hơn 20 năm phát triển (5/8/1991) đội ngũ nguồn nhân lực của
doanh nghiệp đã có phát triển cả về số lượng và chất lượng nhưng bên cạnh
đó vẫn còn tồn tại một số bất cập. Yêu cầu về chất lượng nhân lực tại tất cả
các phòng ban và bộ phận trong doanh nghiệp đã và đang thay đổi do ảnh
hưởng từ việc hội nhập thế giới, từ môi trường cạnh tranh khốc liệt trong
ngành vật liệu xây dựng, từ việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản
lý….Để hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện hiệu quả, tạo nên bước

2
đột phá mới, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng nhân lực, tận dụng được
tối đa lực lượng lao động của doanh nghiệp mình để nâng cao khả năng cạnh
tranh, giúp doanh nghiệp hướng đến sự phát triển bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh Công ty Cổ phần công nghiệp
Vĩnh Tường” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận văn
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đề tài có lĩnh vực nghiên
cứu rộng và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Các đề tài của các
tác giả thường đi sâu vào nghiên cứu các hệ thống lý luận về chất lượng
nguồn nhân lực để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực .
Trong khi đó, thực trạng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa có
luận văn nào phân tích một cách kỹ lưỡng và đưa ra giải pháp một cách triệt
để. Liên quan đến nghiên cứu nguồn nhân lực có các đề tài vĩ mô như :
Đề tài: “Chiến lược phát triển NNL của Việt Nam” của Tiến sỹ Nguyễn
Tuyết Mai
Đề tài: “Nghiên cứu con người và NNL đi vào công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” của GS.TS Phạm Minh Hạc
Đề tài: “Nâng cao chất lượng NNL ngành Xây dựng tỉnh Nam Định”
của Thạc sỹ Nguyễn Văn Va
Bên cạnh đó, cũng có các đề tài vi mô liên quan đến nguồn nhân lực
như:
Đề tài: “Nâng cao chất lượng NNL hệ thống kho bạc nhà nước Việt
Nam” của Thạc sỹ Lê Văn Khoa

3
Đề tài: “Nâng cao chất lượng NNL của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Nghệ An” của Thạc sỹ Ngô Anh Tuấn
Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng
NNL trong các doanh nghiệp nhưng chưa có đề tài vi mô nào nghiên cứu
chuyên sâu về: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh Công ty
cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường”. Vì vậy, tác giả đã đưa ra đề tài có tính cấp
thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên việc hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, phân tích và đánh giá thực
trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần
công nghiệp Vĩnh Tường để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Chi
nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường, từ đó chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của Chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công
ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường
Thời gian: Từ năm 2005 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu như:
Ø

Phương pháp thống kê mô tả
Ø

Phương pháp thống kê phân tích
Ø

Phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để phân
tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh
công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường. Phương pháp điều tra xã hội học
sẽ làm rõ :
Đối tượng phỏng vấn : cán bộ công nhân viên Chi nhánh công ty cổ phần
công nghiệp Vĩnh Tường
Số lượng : 150 cán bộ công nhân viên
Địa điểm : Văn phòng tại Hà Nội và nhà máy tại Hưng Yên
Sử dụng phương pháp : điều tra bảng hỏi và phỏng vấn đối với cán bộ công
nhân viên trong chi nhánh
6. Đóng góp mới của luận văn

Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

5
Đánh giá đúng thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh
công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường.
Đề ra các giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công
ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh
Tường

6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
1.1.1.1. Nguồn nhân lực (NNL)
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con
người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất,
có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong
phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ,
có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt
được sự phát triển như mong muốn.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên
Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước”. [42,tr 1] Ngân hàng thế giới cho rằng: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân” [18,
tr 2]. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên
cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: Nguồn nhân lực của một quốc
gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.

7
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực
là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con
người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có
thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao
động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản
xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động,
là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình
lao động. [15, tr 5] Theo giáo trình nguồn nhân lực của trường Đại học Lao động – Xã hội
do PGS. TS. Nguyễn Tiệp chủ biên, in năm 2005 thì: “Nguồn nhân lực bao
gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động”. [12, tr 23] . Khái niệm này chỉ
nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội.
“Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động”. Khái niệm này chỉ khả năng đảm
đương lao động chính của xã hội.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị ta
có thể hiểu: “Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn
bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống
và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận
dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại
và tương lai của đất nước” [12, tr 25] Nguồn nhân lực được xem xét và đánh giá theo hai góc độ là số lượng
và chất lượng.

Về số lượng: Số lượng NNL được tính bằng tổng số người đang có việc
làm, số người thất nghiệp và số người lao động dự phòng. Nhưng đối với

8
doanh nghiệp thì NNL không bao gồm những người trong độ tuổi lao động
của toàn xã hội mà chỉ tính những người trong độ tuổi lao động đang làm việc
tại doanh nghiệp.

Về chất lượng: NNL được biểu hiện thông qua thể lực, trí lực, kỹ năng
lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao động và phong cách làm việc.
1.1.1.2. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, NNL được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực
và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất.
Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá
nhất trong các yếu tố của sản xuất trong các doanh nghiệp. Nhân lực của
doanh nghiệp bao gồm tất cả những NLĐ làm việc trong doanh nghiệp. Nhân
lực nghĩa là chứa yếu tố con người, do vậy nó rất nhạy cảm và phức tạp. Con
người là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp
và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên đến nay vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau khi bàn về chất lượng nguồn nhân lực.
Có quan điểm cho rằng, chất lượng nhân lực là giá trị con người, cả giá
trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp,
làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất
đạo đức, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát
triển kinh tế – xã hội [13, tr 24] Theo PGS.TS. Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân Cầu , chất lượng
nguồn nhân lực có thể được hiểu như sau: “ Chất lượng nguồn nhân lực là

9
trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố
cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [19, tr 18] Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái niệm
về chất lượng NNL như sau : “Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực
của lực lượng lao động được biểu hiên thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tinh
thần. Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành chất lượng nguồn
nhân lực” . Trong đó, thể lực là nền tảng, là phương tiện để truyền tải tri thức,
trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, ý thức tác phong làm
việc là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực trí tuệ thành thực
tiễn”.
1.1.1.4. Chất lượng NNL trong doanh nghiệp

Chất lượng NNL trong doanh nghiệp được biểu hiện ở hiệu quả của quá
trình lao động do lực lượng lao động đó thực hiện. Trong quá trình này, con
người thường thực hiện hai chức năng chủ yếu: một mặt, thực hiện những
hoạt động theo quy trình có sẵn nhờ những kỹ năng, kỹ xảo đã tích luỹ được
hoặc đã học tập được qua đào tạo để sản xuất ra sản phẩm theo khuôn mẫu có
sẵn được thiết kế từ trước; mặt khác con người đồng thời thực hiện những
chức năng sáng tạo ra các sản phẩm mới, công nghệ mới không dập theo
khuôn mẫu định trước. Ở đây, sự hao phí năng lực thể chất và năng lực tinh
thần, tức sự vận dụng trí năng của người lao động phải đạt đến trình độ cao:
trình độ tìm kiếm, phát hiện thông tin mới và vật chất hoá nó thành sản phẩm
và công nghệ mới.

Như vậy, chất lượng NNL tiếp cận kinh tế tri thức là nâng cao năng lực
thể chất và năng lực tinh thần sáng tạo, tìm kiếm, phát hiện thông tin và vật
chất hoá thông tin thành sản phẩm và công nghệ mới. Do đó, khả năng sáng
tạo đổi mới là đặc điểm nổi bật của chất lượng NNL tiếp cận kinh tế tri thức.

10

Từ những phân tích trên, tác giả hoàn toàn nhất trí với quan điểm về
chất lượng nguồn nhân lực của PGS.TS Vũ Thị Mai – trưởng bộ môn QTNL
trường Kinh tế quốc dân :“Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là
mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động (thể lực, trí lực,
tinh thần) so với yêu cầu công việc cụ thể đặc trưng của doanh nghiệp”
1.1.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Nâng cao chất lượng NNL chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng
hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng
lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành
được nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất
định của một quốc gia, một doanh nghiệp. Do đó, chất lượng NNL chính là
động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Thông qua chất lượng
NNL thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, chất
lượng cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội.

Nâng cao chất lượng NNL là tạo ra tiềm năng của con người thông qua
đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khoẻ về thể lực
và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông
qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (phương
tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,..) môi trường văn
hoá, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của NLĐ, để họ mang hết sức
mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được giao. Việc quản lý và sử
dụng đúng NNL sau khi đã được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi cá
nhân phục vụ cho các công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành
công của doanh nghiệp.

Từ những luận điểm trình bày trên, có thể hiểu rằng: “ Nâng cao chất
lượng NNL trong doanh nghiệp chính là nâng cao mức độ đáp ứng về khả

11
năng làm việc của người lao động trên các phương diện: thể lực, trí lực, tinh
thần so với yêu cầu công việc cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung của
doanh nghiệp”
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
1.1.2.1. Thể lực
Thể lực là tình trạng sức khỏe của NNL bao gồm nhiều yếu tố cả về thể
chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trong và bên
ngoài. Chất lượng NNL được cấu thành bởi năng lực tinh thần và năng lực thể
chất, tức là nói đến sức mạnh và tính hiệu quả của những khả năng đó, trong
đó năng lực thể chất chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Thể lực tốt thể hiện ở sự
nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức khỏe cơ bắp trong công việc; thể
lực là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực; bởi nếu không chịu được sức
ép của công việc cũng như không thể tìm tòi, sáng tạo ra những nghiên cứu,
phát minh mới. Thể lực của NNL được hình thành, duy trì và phát triển bởi
chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, thể lực của NNL phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội, phân phối thu nhập cũng như
chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Hiến chương của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nêu : Sức khỏe là một
trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải
là không có bệnh hoặc thương tật.
Thể lực là sự phát triển hài hòa của con người cả về thể chất lẫn tinh
thần (sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần).Thể lực là năng lực lao động
chân tay; sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả
năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn.

12

Thể lực được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản như:
chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu về
cơ sở vật chất và các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
1.1.2.2. Trí lực
Tri thức là yếu tố cơ bản của trí lực, là sự tổng hợp khái quát kinh
nghiệm cuộc sống, là nhận thức lý tính. Nắm bắt được nó sẽ có lợi trong việc
chỉ đạo thực tiễn, có lợi trong việc nâng cao khả năng phân tích và lý giải vấn
đề.
Trí lực là sự kết tinh của tri thức nhưng không phải là tri thức xếp đống.
Một đống tri thức đơn giản chỉ có thể là cuốn từ điển trong kho chứa sách và
được mọi người sử dụng, còn kết tinh lại bao gồm cả việc chắt lọc, cải tạo và
chế tác tri thức. Đối với những người theo chủ nghĩa Mác, trí lực là năng lực
nhận thức và cải tạo thế giới. Như thế có nghĩa là loại năng lực ấy phải lấy sự
vân dụng tri thức tiến hành khoa học và lao động làm nội dung. Trí lực ngoài
việc chiếm giữ tri thức ra còn phải có một phương pháp tư duy khoa học và kĩ
năng kĩ xảo điêu luyện. Hay nói một cách cụ thể hơn, trí lực được phân tích
theo hai góc độ sau:
(i) Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu
những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì sự sống.
Trình độ văn hóa được cung cấp thông qua hệ thống giáo dục chính quy,
không chính quy; qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) là kiến thức và kỹ năng cần
thiết để thực hiện yêu cầu công việc của vị trí đang đảm nhận.

13

Trình độ chuyên môn của NLĐ trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu rất
quan trọng để đánh giá chất lượng NNL, bởi lẽ trình độ học vấn cao tạo ra
những điều kiện và khả năng để tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh doanh ; sáng tạo
ra những sản phẩm mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp đó
nói riêng và nền kinh tế – xã hội nói chung. Thực tế cho thấy, ở phần lớn các
doanh nghiệp NLĐ có trình độ chuyên môn cao thì doanh nghiệp đó phát triển
nhanh. Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp mặc dù NLĐ có trình độ
chuyên môn cao, nhưng chưa tận dụng hết được tiềm năng này, nên tốc độ
phát triển cũng như năng suất lao động của họ chưa cao, đó là do cơ chế quản
lý, khai thác và sử dụng NNL chưa được tốt.
Khi nói tới nhân lực, ngoài thể lực và trí lực của con người cũng cần
phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn; bởi vì kinh
nghiệm sống, đặc biệt là những kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người,
đó là nhu cầu và thói quen vận dụng tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của
mình, của cộng đồng vào việc tìm tòi, cách tân các hoạt động, các giải pháp
mới trong công việc như một sự sáng tạo văn hóa; đồng thời, nói đến NL tức
là nói đến con người thì yếu tố quan trọng không thể bỏ qua đó là phẩm chất
đạo đức, thái độ và phong cách làm việc của con người. Trước đây chúng ta
thường hiểu NL đơn giản chỉ là sức người với thể lực và trí lực của họ.
(ii) Kỹ năng mềm
Ngày nay, các doanh nghiệp khi thực hiện tuyển dụng đều tìm kiếm
những ứng viên mà ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ ( thường được thể
hiện qua bằng cấp, khả năng học vấn…) còn có những kỹ năng mềm khác hỗ
trợ cho công việc. Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng như: kỹ
năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian,

14
tin học, ngoại ngữ … là những kỹ năng thường không phải lúc nào cũng được
học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn. Nó bổ trợ
và làm hoàn thiện hơn năng lực làm việc của người lao động. Chúng quyết
định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.
1.1.2.3. Ý thức của người lao động

Chất lượng NNL còn được thể hiện qua những yếu tố vô hình không
thể định lượng được bằng những con số cụ thể như: ý thức tổ chức kỷ luật, tự
giác trong lao động, biết tiết kiệm, có tinh thần trách nhiệm trong việc nghiên
cứu các sản phẩm, có tinh thần hợp tác, tác phong làm việc khẩn trương,
chính xác, có lương tâm nghề nghiệp…. nhưng lại là những yếu tố rất quan
trọng quy định bản tính của NNL và đóng vai trò quyết định sự phát triển bền
vững của quốc gia, doanh nghiệp. Tất cả những phẩm chất đó nằm trong
phạm trù đạo đức của con người.
Khi nhắc đến NNL, người ta thường nhấn mạnh đến các phẩm chất văn
hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh, tác phong làm việc công nghiệp…
như là một nhân tố cấu thành nên đặc thù NNL riêng. Bên cạnh việc nâng cao
số lượng NNL thì việc nâng cao chất lượng NNL là một yếu tố quan trọng
không thể không nhắc đến. Vì vậy, việc xây dựng truyền thống văn hoá trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung là những nội
dung cơ bản để nâng cao chất lượng NNL.

1.2. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp
1.2.1. Quy hoạch nguồn nhân lực
QHNNL là một quá trình dự báo, nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn
nhân lực trong tổ chức, để từ đó đưa ra các chính sách, chương trình hành
động cho tương lai đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân lực với phẩm chất và kỹ

15
năng phù hợp thực hiện các công việc, nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức
đề ra.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải có tầm nhìn chiến lược, gắn
kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi mục
tiêu cuối cùng của nó là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện mục
tiêu của tổ chức. Để đảm bảo cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực mang lại hiệu quả cao nhất chúng ta cần lên kế hoạch một cách cụ thể và
chi tiết.
QHNNL là cơ sở cho các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, góp phần tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong chu trình thực hiện.
QHNNL cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt động có ăn khớp với nhau
không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những vấn đề như : nâng cao chất
lượng NNL nhằm mục đích gì, hoạt động này hướng tới nhóm đối tượng cụ
thể nào, nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân lực có
đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế cạnh tranh đó hay
không…
1.2.2. Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá người lao động
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp không phải là nguồn lực đóng mà
chúng ta hoàn toàn có thể thu hút các nguồn nhân lực từ bên ngoài để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thông qua tuyển dụng.
Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa
mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần
thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Nói cách khác, tuyển dụng
chính là quá trình cung cấp một yếu tố đầu vào đặc biệt cho doanh nghiệp, đó
là yếu tố con người. Quá trình này bao gồm hai khâu cơ bản là thu hút, tìm
kiếm và tuyển chọn nhân lực. Hai khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:

16
nếu thu hút, tìm kiếm tốt mới có điều kiện tuyển chọn nhân sự có chất lượng,
đồng thời cũng làm tăng uy tín của quá trình tuyển dụng của doanh nghiệp và
qua đó giúp cho việc thu hút, tìm kiếm được nhân tài nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Công tác tuyển dụng là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng NNL của mỗi tổ chức. Nếu công tác tuyển dụng
được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được những người thực sự có năng lực, trình
độ và phẩm chất đạo đức tốt; ngược lại, nếu việc tuyển dụng không được
quan tâm đúng mức sẽ không lựa chọn được những người có đức, có tài vào
làm việc. Việc tuyển dụng cần đảm bảo nguyên tắc như: phải căn cứ vào nhu
cầu công việc để tuyển dụng; công tác tuyển dụng phải đảm bảo khách quan,
công bằng; việc tuyển dụng phải thực hiện trên cơ sở xác định số lượng cần
tuyển trong đó cần phân tích các vị trí, công việc để đưa ra các điều kiện, tiêu
chuẩn khi tuyển dụng.
Việc bố trí sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc là khi đưa ra các điều
kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng cho vị trí nào thì phải bố trí đúng công việc đó;
bởi vì khi bố trí nhân lực vào các chức danh, vị trí công tác phù hợp với trình
độ đào tạo và khả năng của từng người theo hướng chuyên môn hóa sẽ tạo
môi trường thuận lợi để họ có điều kiện phát huy sở trường, năng lực theo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức.
Công tác đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quan trọng
trong quản trị nhân lực. Nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình khuyến
khích người lao động làm việc ngày càng tốt hơn, bởi vì đánh giá thực hiện
công việc giúp cho tổ chức đối sử công bằng đối với những lao động trong tổ
chức, đồng thời cho tổ chức thấy được thành tích của người lao động, giúp

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *