10075_Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

HÀ NỘI 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản Trị nhân lực
Mã số:6340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI QUỐC CHÁNH

HÀ NỘI 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là
công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất
cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng

i

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU- SƠ ĐỒ …………………………………………………… v
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP …………. 7
1.1. Khái niệm cơ bản
……………………………………………………………………….. 7
1.1.1. Khái niệm việc làm
……………………………………………………………………. 7
1.1.2. Giải quyết việc làm
………………………………………………………………….. 12
1.1.3. Thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp ………………………………………………… 13
1.1.4 Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

……………………………………………………………………………………………………… 22
1.2. Nội dung của hỗ trợ giải quyết việc làm cho người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp. ……………………………………………………………………………… 23
1.2.1 Xác định nhu cầu hỗ trợ GQVL của lao đông đang hưởng TCTN ……. 23
1.2.2. Các hoạt động cơ bản hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng TCTN
…………………………………………………………………………………… 24
1.2.3. Đánh giá kết quả của việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ giải quyết
việc làm cho lao động đang hưởng TCTN ……………………………………………. 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp ………………………………………………………. 28
1.3.1 Nhân tố về cơ chế chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động
thất nghiệp………………………………………………………………………………………. 28
1.3.2. Nhân tố về cơ quan thực hiện hỗ trợ giải quyết việc làm ……………….. 29
1.3.3. Nhân tố về thị trường lao động ………………………………………………….. 30
1.3.4. Nhân tố về bản thân người lao động ………………………………………….. 31
ii

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH …………………………………………………………….. 33
2.1. Khái quát tỉnh Quảng Ninh và Trung tâm dịch vụ việc làm Quảng
Ninh
………………………………………………………………………………………………. 33
2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ninh …………………………………………………… 33
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm DVVL ………………. 34
2.2. Thực trạng thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ………………… 40
2.2.1 Tình hình lao động thất nghiệp và số LĐTN được hưởng TCTN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………………………………… 40
2.2.2.Nguyên nhân của số lao động thất nghiệp
…………………………………….. 44
2.3. Phân tích thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh …………………………………….. 46
2.3.1. Xác định nhu cầu HTGQVL của lao động đang hưởng TCTN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………………………………… 46
2.3.2. Các hoạt động cơ bản hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng TCTN
…………………………………………………………………………………… 47
2.4. Nhân tố tác động tới công tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động
đang hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
…………………………….. 57
2.4.1. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách HTGQVL cho lao động thất nghiệp

……………………………………………………………………………………………………… 57
2.4.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thực hiện HTGQVL cho người lao động đang
hưởng TCTN.
………………………………………………………………………………….. 58
2.4.3. Nhân tố thuộc về thị trường lao động
………………………………………….. 59
2.4.4. Nhân tố thuộc về người lao động đang hưởngTCTN …………………….. 60
2.5. Đánh giá công tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh …………………………………….. 61
iii

2.5.1 Kết quả đạt được của công tác HTGQVL cho lao động đang hưởng
TCTN
…………………………………………………………………………………………….. 61
2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân của công tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao
động đang hưởng TCTN……………………………………………………………………. 63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ……………………………………………………… 69
3.1. Dự báo lao động thất nghiệp của toàn tỉnh đến năm 2020 ……………. 69
3.2. Xác định mục tiêu hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ……………….. 70
3.3. Hoàn thiện xác định nhu cầu hỗ trợ GQVL của lao động đang
hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh. ………………………………………………………. 71
3.4. Hoàn thiện một số giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động
đang hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng ninh.
…………………………….. 72
3.4.1. Đối với hệ thống chính sách ……………………………………………………… 72
3.4.2. Đối với các hoạt động cơ bản của công tác hỗ trợ giải quyết việc làm 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………. 89
1. KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………… 89
2. KHUYẾN NGHỊ
…………………………………………………………………………. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………….. 92
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………. 94

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BLĐTB & XH
Bộ lao động thương binh và xã hội
LĐTN
Lao động thất nghiệp
GDVL
Giao dịch việc làm
GQVL
Giải quyết việc làm
HTGQVL
Hỗ trợ giải quyết việc làm
TTDVVL
Trung tâm dịch vụ việc làm
UBND
Ủy ban nhân dân
TCTN
Trợ cấp thất nghiệp
TVGTVL
Tư vấn giới thiệu việc làm

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU- SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của TTGTVL tỉnh Quảng Ninh.36
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của TTGTVL năm 2012-2014 …………………… 39
Bảng 2.2: Tình hình lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
…. 41
Bảng 2.3. Tình hình lao động được hưởng TCTN theo trình độ……………….. 43
Bảng 2.4. Lao động thất nghiệp theo vị trí công việc
……………………………… 44
Bảng 2.5.Tình hình nhu cầu HTGQVL của lao động đang hưởng TCTN qua
khảo sát. …………………………………………………………………………………………. 47
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện TV, GTVL cho lao động hưởng TCTN
…….. 49
Bảng 2.7. Tình hình TVGTVL cho lao động đang hưởng TCTN……………… 50
Bảng 2.8. Tình hình tư vấn hỗ trợ học nghề cho lao động đang hưởng TCTN51
Bảng 2.9. Tình hình lao động đang hưởng TCTN tham gia hỗ trợ học nghề
. 52
Bảng 2.10.Tình hình lao động được hỗ trợ học nghề ……………………………… 52
Bảng 2.11. Tình hình lao động biết đến sàn GDVL để tìm kiếm việc làm …. 53
Bảng 2.12. Tình hình doanh nghiệp tham gia tuyển dụng tại sàn GDVL ….. 54
Bảng 2.13. Tình hình thông tin vị trí tuyển dụng lao động trên SGDVL
…… 55
Bảng 2.14.Tình hình lao động thất nghiệp tham gia tìm kiếm việc làm tại sàn
GDVL ……………………………………………………………………………………………. 56
Bảng 2.15. Những vấn đề ảnh hưởng tới công tác hỗ trợ học nghề
…………… 67
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra trên toàn thế giới, nó
đang làm cho nền kinh tế trên thế giới bị suy giảm, các lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp và các loại hình dịch vụ đang bị suy giảm mạnh. Việt nam không
nằm ngoài tác động đó. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh
đến nền kinh tế Việt nam, nền kinh tế phát triển chậm, các ngành công, nông
ngư nghiệp, dịch vụ chậm lại, hàng loạt các nhà máy phân xưởng đóng cửa ,
giải thể, hoặc thu hẹp sản xuất dẫn đến một số lượng lớn lao động bị thất
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động nói riêng
và đời sống kinh tế – chính trị của đất nước nói chung. Cùng với sự hội nhập
kinh tế quốc tế đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, đủ năng lực làm việc
trong môi trường toàn cầu hoá là rất thấp, đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp
ứng kịp với xu hướng toàn cầu hoá, dẫn đến lao động từ trình độ phổ thông
cho đến lao động có trình độ chuyên môn đều thất nghiệp khó tìm kiếm được
việc làm.
Quảng Ninh cũng là một trong những tỉnh có tỷ lệ lao động bị mất việc
làm rất lớn. Để thực hiện chính sách an sinh xã hội, nhà nước đã có những
chính sách hỗ trợ lao động thất nghiệp để họ có cơ hội tìm kiếm việc làm và
có thể quay trở lại thị trường lao động, nó được thể hiện bằng hàng loạt các
chế độ của chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Đây là chính sách nhằm giúp lao động thất nghiệp trong thời gian thất
nghiệp có kinh phí ổn định cuộc sống sau khi mất việc và có cơ hội tìm kiếm
việc làm, bên cạnh đó chế độ bảo hiểm thất nghiệp còn có các chế độ hỗ trợ
người lao động tìm kiếm việc làm như: tư vấn miễn phí và giới thiệu việc làm,
hỗ trợ học nghề, cho người lao động giúp cho người lao động sớm tìm được
việc làm ổn định đời sống cho bản thân và gia đình họ.
2

Mặc dù các chính sách đưa ra để hỗ trợ một phần tổn thất thu nhập cho
người lao động, nhưng trên thực tế một số nội dung của chính sách này hoạt
động chưa có hiệu quả, nguồn lực nhà nước hỗ trợ thì nhiều nhưng để đến
được với người lao động thì còn gặp nhiều khó khăn, hoặc bản thân người lao
động cũng chưa quan tâm tới một số chính sách hỗ trợ này là do: các lớp tổ
chức học nghề không phong phú đa dạng, các ngành nghề không thu hút được
lao động tham gia, khi học viên học xong lại không có cơ hội tìm kiếm việc
làm. Chính vì thế chính sách Bảo hiểm Thất Nghiệp mang mục đích hỗ trợ
nhưng hiệu quả mang lại còn rất thấp. Lao động thất nghiệp ngày càng nhiều,
người lao động lại ít có cơ hội quay trở lại thị trường lao động, điều đó cho
thấy việc nghiên cứu, các giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Chính vì
vậy đề tài ” Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” được nghiên cứu góp phần tạo ra các
cơ hội việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh hiện nay là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Năm 2009 chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đi vào cuộc sống của người
lao động, có thể nói bước đầu nội dung của chính sách đã đáp ứng được
những mục tiêu cơ bản của chính sách đề ra, đối tượng tham gia và đối tượng
thụ hưởng ngày càng đông. Tuy nhiên sau 5 năm thực hiện chính sách và cơ
chế vận hành đã bộc lộ nhiều bất cập, vướng mắc về đối tượng tham gia và
chế độ trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp. Việc giải quyết chính sách chưa sát với
thực tế, cùng với việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, thì việc
hỗ trợ giải quyết việc làm cho đối tượng lao động này như: Tư vấn giới thiệu
việc làm, hỗ trợ học nghề sau 5 năm thực hiện thì NLĐ khi mất việc làm mới
chỉ quan tâm đến việc nhận trợ cấp mà chưa thực sự quan tâm đến chính
3

sách hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm mới và kết nối cung cầu lao
động, cho nên hiệu quả công tác hỗ trợ giải quyết việc làm chưa đạt hiệu quả.
Từ ngày 01/01/2010 đến hết năm 2014, các Trung tâm dịch vụ việc làm trên cả
nước đã tiếp nhận được 2.010.642 lượt người đăng ký thất nghiệp, trong đó
có 1.836.686 người được hưởng trợ cấp thất nghiệp số người hưởng trợ cấp
thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm trong năm 2013 với 397.338 lượt
người, năm 2014 với 457.273 lượt người, số người thất nghiệp có nhu cầu học
nghề và được hỗ trợ học nghề năm 2013 có 10.610 người.
Theo thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy kinh phí chi trả cho chính
sách BHTN chủ yếu là trả trợ cấp thất nghiệp. Số kinh phí chi cho hỗ trợ học
nghề của người lao động chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong việc hỗ trợ giải quyết việc
làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đây cũng là tình trạng
chung của nhiều địa phương, nguyên nhân chủ yếu là mức hỗ trợ học nghề
theo quy định thấp.
Chính sách BHTN sau 5 năm thực hiện mới chỉ chú trọng đến công tác
giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động. Mục đích của chính sách là nhằm đưa người lao động quay trở lại thị
trường lao động cho đến thời điểm hiện nay rất yếu kém gần như bị nhường
chỗ cho công tác chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm nghiên cứu về
chính sách BHTN theo các nội dung khác nhau, trong bối cảnh nền kinh tế
đang chuyển đổi, và thị trường lao động đang được hình thành nên chưa có
các công trình nghiên cứu mà chủ yếu là những bài báo khoa học viết về thất
nghiệp, xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp hoặc liên quan đến vấn đề
này dưới góc độ lý luận và kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Trong đó
có một số nghiên cứu tiêu biểu ” Cơ chế tạo nguồn và tổ chức thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp ” ( thực hiện năm 2003) Vụ chính sách lao động và Việc
4

làm, Bộ LĐTB&XH; “Mối quan hệ giữa chế độ bảo hiểm thất nghiệp với chế
độ Bảo hiểm xã hội và giải quyết việc làm”; Tạp chí Bảo hiểm xã hội,
11/2005, tr 27-29, của TS Lê Thị Hoài Thu Bộ môn Luật Kinh doanh, Khoa
Luật – ĐHQGHN; “Tổ chức Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” của PGS TS
Nguyễn Văn Định, trường Đại học Kinh tế Quốc Dân năm 2008
Các bài viết, cũng như công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề
giải quyết chế độ cũng như cơ chế hoạt động của BHTN. Đối với vấn đề hỗ
trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa thấy
có công trình cũng như bài viết nào nghiên cứu về nội dung này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
– Mục đích nghiên cứu: Đề xuất hệ thống hỗ trợ giải quyết việc làm cho
lao động đang hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2015 đến 2020
– Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động
đang hưởng TCTN
+ Phân tích thực trạng và các hoạt động HTGQVL cho người lao động
đang hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2010 đến 2014
+ Đề xuất giải pháp HTGQVL cho lao động đang hưởng TCTN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Thời gian: 2010 – 2014
5

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê phân tích
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp được thực hiện với cách tiếp
cận hệ thống dữ liệu thứ cấp bằng các tài liệu tham khảo, số liệu thông tin
thực tế thu thập tại TTDVVL Quảng Ninh, Sở lao động thương binh và xã hội
Quảng Ninh
5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập thông tin qua bảng câu hỏi.
Trong đó phát ra 150 phiếu điều tra, đối tượng hỏi là lao động đang hưởng
TCTN (100 phiếu), lao động được hưởng TCTN đã hết thời gian hưởng
TCTN (50 phiếu), trong 150 phiếu điều tra, ngoài những nội dung câu hỏi
dành riêng cho các đối tượng lao động khác nhau thì trong đó tác giả có kết
hợp nội dung câu hỏi của cả 2 bảng hỏi để tổng hợp thành các nội dung làm
sáng tỏ những vẫn đề còn chưa rõ và để biết thêm chi tiết các thông tin liên
quan đến các vấn đề còn tồn tại và các nguyên nhân dẫn đến công tác hỗ trợ
giải quyết việc làm chưa đạt hiệu quả cao, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
hơn nhằm đưa công tác hỗ trợ giải quyết việc làm đạt hiệu quả hơn.
Phương pháp xử lý số liệu: Thông qua số liệu thu thập được, tập hợp
thống kê và tổng hợp mô tả thành các bảng số liệu, đồng thời sử dụng phương
pháp so sánh, tiến hành so sánh các nội dung trong bảng hỏi với nhau theo tỷ
lệ các câu trả lời, để từ đó đưa ra các ưu, nhược điểm trong việc thực hỗ trợ
giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn chính là:
Nguồn bên trong: Các báo cáo thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010- 2014, báo cáo tình hình biến động lao động
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
6

Nguồn bên ngoài: Những tài liệu chuyên ngành tạo việc làm, giải quyết
việc làm, hỗ trợ việc làm: tài liệu tham khảo, giáo trình, báo, tạp chí, tài liệu
dự trữ, văn bảo liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp,
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, một số website, công trình
khoa học đã nghiên cứu và hoàn thiện trước đó…
6. Đóng góp của luận văn
– Dự kiến góp phần đưa ra các giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm và sử
dụng hiệu quả nguồn lực của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
7. Kết cấu của luận văn
Gồm 3 chương, mở đầu và kết luận
Chương I: Cơ sở lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp .
Chương II : Thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương III: Một số giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm việc làm
Trong mỗi một nền kinh tế, việc làm luôn là vấn đề được các quốc gia
quan tâm, việc làm nó có tác động tích cực cũng như tiêu cực tới đời sống của
mỗi người dân lao động, việc làm tạo ra thu nhập cho người lao động nhưng
thiếu việc làm lại cắt giảm thu nhập của người lao động, chính vì thế việc làm
luôn là vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới phải quan tâm và chú
trọng tới. Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, là một trong những biện
pháp quan trọng để từng bước ổn định nâng cao đời sống của con người, đảm
bảo phát triển bền vững đặc biệt đối với Việt Nam tốc độ tăng dân số, lực
lượng lao động tăng nhanh, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm
bị hạn chế do khẳ năng cung về vốn, tư liệu sản xuất còn thấp.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều
định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…
người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một
định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn
bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến
cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu
chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ, của quá trình kinh tế.”.Theo quan điểm
này thì tất cả những hoạt động tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt có
được pháp luật cho phép hay ngăn cấm, đều được gọi là việc làm. Quan điểm
8

này chỉ đặt nặng vấn đề kinh tế của việc làm, trong khi đó, tính pháp lý là một
trong những nguyên tắc cơ bản để xác định việc làm thì chưa đề cập đến.
Các nhà kinh tế học của Liên Xô lại cho rằng “ Việc làm là sự tham gia
của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu
vực xã hội hóa sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế
phụ của các nông trang viên”. Quan điểm này đã coi cả công việc như đang
đi học, đang tham gia các lực lượng vũ trang, làm các công việc nội trợ đều
được coi là việc làm. Cũng như quan điểm của các nhà kinh tế học Anh, quan
điểm này chủ yếu tập trung tính hữu ích của việc làm nói chung, coi các hoạt
động hữu ích của con người là việc làm, song tính pháp lý của việc làm lại
không đề cập đến.
Theo tổ chức Lao động quốc tế ( ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động, khi đó việc làm được phân
thành hai loại: Có trả công ( những người làm thuê, học việc ) và không được
trả công ( những người như giới chủ làm kinh tế gia đình). Do đó việc làm có
thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc
hiện vật, do có sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ
lực sản xuất. Khái niệm này đã được chính thức thông qua tại Hội nghị quốc
tế của ILO lần thứ 13 (1993) và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
Tuy nhiên khái niệm này mang nghĩa rất rộng bao trùm mọi hoạt động lao
động của con người. Nếu xem tất cả các công việc được trả công (được nhận
thù lao) là việc làm thì sẽ dẫn đến sự thừa nhận các hoạt động bất hợp pháp
như (các hoạt động tội phạm buôn bán ma túy, khủng bố….) các hoạt động vi
phạm đạo đức xã hội (mại dâm), truyền thống các dân tộc … cũng xem là việc
làm. Mặt khác, mỗi một quốc gia có một quan niệm khác nhau về việc làm để
phù hợp với phong tục tập quán, quan điểm, điều kiện lịch sử của quốc gia
mình, có những hoạt động được quốc gia này xem là việc làm nhưng nếu đặt
9

ở quốc gia khác thì bị cho là vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến trật tự xã
hội và an ninh quốc gia đó thì sẽ bị xem là phạm pháp, và không chỉ coi đó là
việc làm. Do đó khái niệm trên chỉ mang tính khái quát là cơ sở nghiên cứu
vấn đề chung, cho các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, theo quan niệm trong Đại từ điển kinh tế thị trường “ việc
làm là hành vi của nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất
định kết hợp với tư liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh“
{10,tr.1073}.Với quan niệm này, việc làm được coi là quá trình hoạt động sản
xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Trong điều kiện phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, để phát huy
tốt các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với quan niệm trên có rất nhiều hoạt động
lao động của con người không được xem là việc làm: ví dụ những hoạt động
bảo đảm sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho những người thân tham
gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh… để có thu nhập ổn định không được tính
đến
Theo tác giả Bùi Anh Tuấn cho rằng “Việc làm có thể được hiểu là phạm
trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất hoặc
những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội“{11,tr8} cũng như các quan điểm vừa nêu, quan niệm này xem việc làm
là một chỗ làm việc cụ thể nào đó của quá trình lao động được diễn ra, nhằm
phân biệt với tình trạng thất nghiệp hoặc không làm việc. Quan niệm này đã
nêu lên các đặc trưng về việc làm như:
+ Là sự biểu hiện quan hệ của hai yếu tố là sức lao động kết hợp với tư
liệu sản xuất, là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc
những phương tiện mà họ sử dụng để làm việc.
+ Lấy các lợi ích (vật chất và tinh thần) mà các hoạt động đem lại để
10

xem xét hoạt động đó có được coi là việc làm hay không.
Quan điểm của Nhà nước ta về việc làm được quy định trong Điều 9,
chương II (Việc làm) của Bộ Luật lao động nước CHXHCNVN quy định: “.
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn 2
điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm.
Hai tiêu thức đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ
để một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động
tạo ra thu nhập nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma tuý… thì
không được thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động dù là hợp pháp và
có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm.
Hạn chế của khái niệm trên:
Thứ nhất: Tính hợp pháp của một hoạt động lao động được thừa nhận là
việc làm tuỳ thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ.
Thứ hai: Hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, trong khi đó hoạt
động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất
không hề nhỏ.
* Theo giáo trình kinh tế lao động của khoa kinh tế lao động và dân số
trường đại học Kinh Tế quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm được hiểu“ là
phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần
thiết (vấn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó{trang
48}
11

Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỉ lệ giữa chi phí
ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu và chi phí về
sức lao động (V).
Quan hệ tỉ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao động với trình độ công
nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo có
thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao động,
chẳng hạn trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về tư
liệu sản xuất , vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động còn trong
điều kiện tự động hóa sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn
công nghệ, thiết bị rất cao, nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỉ lệ thấp. Do
đó tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể tạo
việc làm cho người lao động
Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành
tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỉ lệ
giữa C và V thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau.
Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi người
có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc để có việc làm, nếu chỉ xem xét
trên phương diện sử dụng hết thời gian lao động có nghĩa là việc làm đầy đủ.
Trong trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng
triệt để tiềm năng về vốn tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm
việc làm hợp lý. Sự không phù hợp giữa chi chí ban đầu và sức lao động sẽ
dẫn đến thiếu nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, trong luận văn này tác giả đồng tình với khái
niệm việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ..) để sử dụng
sức lao động đó.
12

1.1.2. Giải quyết việc làm
Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2001- 2010 được
Đại hội đại biểu toàn quốc ĐCSVN lần IX xác định: “ Giải quyết việc làm là
yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh
tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức
xúc của nhân dân“ Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là rất cần
thiết, không những mang tầm quốc gia mà vượt ra bên ngoài khu vực và biên
giới. Tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà
người ta đưa ra khái niệm về giải quyết việc làm.
Giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ chức năng của Nhà nước mà
còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân
người lao động. Hiện nay các chính sách của Nhà nước luôn quan tâm chú
trọng đến tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá
nhân sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy chính sách của nhà nước là một trong
những tác động quan trọng rất mạnh mẽ đến việc làm của người lao động như
khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất như giảm thuế tiền sử dụng
đất, thuê nhà xưởng, văn phòng hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện đường, trường
trạm nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất.
Chính sách nhà nước tác động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc làm.
Bên cạnh đó, các chương trình quốc gia, các chiến lược phát triển, các hoạt
động cụ thể của các doanh nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm
cho người lao động như đào tạo nguồn lao động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp
lao động phù hợp năng lực và yêu cầu
Như vậy có thể hiểu Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi
trường hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với
chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng đảm bảo nhu cầu của cả người
13

lao động và người sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát
triển đất nước
Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ
bản của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội được toàn thế giới cam kết trong
tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Cô – pen – ha – ghen
Đan Mạch vào tháng 3/1995.
Chúng tôi quan niệm rằng, giải quyết việc làm cho người lao động là
tổng thể các quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người
có khả năng lao động có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập
ngày càng cao.
Như vậy, giải quyết việc làm là để khai thác triệt để tiềm năng của người
lao động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì
vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người
lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình,
trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản
thân và gia đình, góp phần xây dựng quê hương đất nước.
1.1.3. Thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp
1.1.3.1. Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế – xã hội luôn tồn tại trong nền kinh tế
thị trường ở hầu hết các quốc gia có chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh
tế – xã hội khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc làm của người lao
động bị chi phối bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Nếu cung lớn
hơn cầu về lao động trên thị trường sẽ dẫn đến thất nghiệp. Chính sự mâu
thuẫn giữa nhu cầu có việc làm và khẳ năng giải quyết việc làm là nguy cơ
tiềm tàng dẫn đến thất nghiệp, nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang
phát triển. Chính vì vậy thất nghiệp đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu
đối với các quốc gia đang phát triển, thất nghiệp tăng cao phản ánh nền kinh
14

tế của mỗi một nước đang bị khủng hoảng trầm trọng. Hàng hóa làm ra không
tiêu thụ được, sản xuất bị đình trệ, dẫn đến lao động bị thiếu việc làm, lương
và các chế độ phúc lợi xã hội bị cắt giảm. Thất nghiệp đang trở thành vấn đề
quan trọng của các quốc gia đang phát triển vì thế mà có rất nhiều tổ chức
cũng như các công trình nghiên cứu về thất nghiệp để họ có thể phát hiện ra
các quy luật, cũng như các nguyên nhân gây ra thất nghiệp từ đó có biện pháp
phòng chống cũng như giải quyết vấn đề này:
Tại hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ VIII năm 1954 tại
Giơnevơ đưa ra định nghĩa : Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định
mà trong một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
– Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm
ngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
– Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm
việc làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề
cuối cùng trước đó không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử
dụng lao động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc.
– Người lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự
chuẩn bị cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một
thời kỳ đã được xác định.
– Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi
nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường.Vì vậy, tuy
chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan
đến thất nghiệp, nhưng cũng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
Khái niệm thất nghiệp ở Việt Nam : “Thất nghiệp là những người trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có
việc làm”. Các định nghĩa trên tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi,
15

thời gian mất việc) nhưng đều thống nhất về đặc điểm của lao động thất
nghiệp.
Tổ chức lao động quốc tế ( ILO) cho rằng: “Người thất nghiệp đó là
những người có thể và muốn làm việc, chủ động và tích cực đi tìm kiếm việc
làm, nhưng không thể tổ chức được lao động vì không có chỗ làm việc trống
hoặc là vì nghề nghiệp không phù hợp „“
Ở Mỹ, người thất nghiệp là người lao động có khả năng làm việc , mong
muốn tìm được việc làm trong vòng 4 tuần đã qua, có đăng ký tìm việc làm ở
các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc liên hệ trực tiếp với người lao động
nhưng không có việc làm trong tuần thực hiện điều tra tình trạng thất nghiệp.
Ở Liên bang Đức thì cho rằng, người thất nghiệp là người lao động tạm thời
không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện những công việc ngắn hạn. Ở
Thái Lan: Người thất nghiệp là người lao động muốn làm việc, có khả năng
làm việc nhưng không có việc làm.
Nhật Bản, người thất nghiệp là người lao động không có việc làm trong
tuần lễ điều tra, có khả năng làm việc, đang tích cực tìm việc làm hoặc chờ
kết quả xin việc làm:
Trung Quốc: Người thất nghiệp là người trong tuổi lao động, có khả
năng lao động, chưa có việc làm đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan
giải quyết việc làm.
Nhìn Chung trên cơ sở quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO),
mỗi nước có một quan niệm khác nhau về người thất nghiệp phù hợp với điều
kiện của quốc gia mình.
Song để quan niệm người thất nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế ở
Việt Nam hiện nay, theo tác giả luận văn thì “người thất nghiệp là những
người lao động trong độ tuổi lao động, có khẳ năng lao động, bị mất việc làm
đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng đi làm ngay khi có việc làm“.
16

Với quan niện này, người thất nghiệp có thể là những học sinh, sinh viên
tốt nghiệp các trường chuyên, bộ đội xuất ngũ nhưng chưa có việc làm.
Những người trong độ tuổi lao động, hoặc ngoài độ tuổi lao động có khẳ năng
lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm thì không được coi là người
thất nghiệp. Có một số dạng thất nghiệp như:
– Thất nghiệp tự nguyện: Là những người lao động có nhu cầu làm việc
nhưng lại không muốn làm việc với mức lương thịnh hành trên thị trường lúc
đó.
– Thất nghiệp không tự nguyện: Là những người không có việc làm,
muốn làm việc với mức lương đang thịnh hành nhưng không thể tìm được
việc làm do cầu về lao động thấp.
Ngoài ra, dựa vào những biến động của thị trường lao động và các biến
động của nền kinh tế, còn phân ra 3 loại thất nghiệp: chẳng hạn trong nền
kinh tế thị trường năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty
được trả tiền công lao động khác nhau (mức lương không thống nhất trong
các ngành nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người.
Cho nên người lao động có sự so sánh chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào
lương thấp (không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng:
– Thất nghiệp tạm thời: Là dạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của con người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống. Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, nhưng
vẫn có thể luôn có một bộ phận người lao động di chuyển từ nơi này sang nơi
khác do nhu cầu của cuộc sống và chưa thể có việc làm ngay.
Kết cục của những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có những
người (bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào đó sẽ được trở lại làm việc.
Nhưng cũng có một số người không có khả năng đó và họ phải ra khỏi lực
lượng lao động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị
17

trường lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc ( hay còn có thể có
những nguyên nhân khác).
Như vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn biến
động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc
rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái
đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
– Thất nghiệp có tính cơ cấu: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi có sự mất
cân đối giữa cung và cầu lao động. Thất nghiệp cơ cấu xảy ra trầm trọng trong
giai đoạn đoạn khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế bị đình đốn, trì trệ, sản phẩm
làm ra ít, tiền lương của người lao động, lãi suất, lợi nhuận đều giảm dẫn đến
sức mua của xã hội cũng giảm. Trong giai đoạn này, thất nghiệp tăng nhanh
do số lượng các nhà máy, doanh nghiệp, công ty đóng cửa ngày càng nhiều,
người lao động bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm. Do đó, kinh doanh có thể
mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị trường, khi sản xuất mở rộng thì
thu hút thêm lao động, nhưng khi bị thu hẹp thì lại dư thừa lao động. Chính
điều này có tác động đến cung và cầu trên thị trường lao động làm phát sinh
hiện tượng thất nghiệp .
– Thất nghiệp chu kỳ: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về
lao động thấp. Khi tổng mức chi và sản lượng giảm, thất nghiệp sẽ tăng lên ở
khắp mọi nơi trong toàn bộ nền kinh tế. Khác với thất nghiệp tạm thời và thất
nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ phản ánh sự khủng hoảng, suy thoái của
một nền kinh tế.
* Đặc điểm về lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Như đã nêu trên thất nghiệp là hiện tượng đang có việc làm bị thất
nghiệp và có nhu cầu tìm kiếm việc làm, như vậy đặc điểm của lao động
đang hưởng TCTN được thể hiện dưới các dạng như sau:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *